i
LỜI CẢM ƠN
Thời gian 15 tuần thực hiện đồ án tốt nghiệp đã trôi qua, em cũng đã hoàn
thành đồ án, đó là kết quả xứng đáng với năng lực và sự cố gắng của mình. Để có
được kết quả như ngày hôm nay, trước hết, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô
Trường Đại học Nha Trang, đặc biệt là các thầy cô công tác tại bộ môn Công nghệ
Môi trường, Viện Công nghệ Sinh học và Môi trường đã tận tình giảng dạy chúng
em trong suốt 4 năm vừa qua.
Trong quá trình thực hiện đồ án tốt nghiệp của mình với đề tài: “Khảo sát và
đánh giá tác động môi trường cho dự án Chung cư 89 Trần Phú – Thành phố
Nha Trang”, em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của cô Phạm Thu Thủy bộ
môn Công nghệ Môi trường – Viện Công nghệ Sinh học và Môi trường – Trường
Đại học Nha Trang, sự chỉ bảo của thầy Lê Nguyên Khôi – công ty TNHH Công
nghệ Môi trường Nha Trang Xanh, cùng với sự giúp đỡ và tạo điều kiện của Ban
quản lý và các anh chị trong tập thể công ty, em mới có thể thực hiện và hoàn thành
đồ án trong thời gian được giao. Vì vậy, em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô
cùng các anh chị đã giúp đỡ em thực hiện đề tài này.
Em kính chúc quý thầy cô và các anh chị luôn mạnh khỏe và công tác tốt. Một
lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!
Nha Trang, ngày 01 tháng 07 năm 2012.
Sinh viên thực hiện
Phạm Tuấn Anh
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH .............................................................................................. ix
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 3
1.1. Tổng quan về đánh giá tác động môi trƣờng ......................................... 3
1.1.1. Lịch sử phát triển của đánh giá tác động môi trường ...................... 3
1.1.2. Khái niệm cơ bản về đánh giá tác động môi trường........................ 4
1.1.3. Mục tiêu và lợi ích của đánh giá tác động môi trường .................... 5
1.1.4. Nội dung của đánh giá tác động môi trường ................................... 6
1.1.5. Đánh giá tác động môi trường và chu trình dự án ........................... 6
1.1.6. Tình hình thực hiện đánh giá tác động môi trường ở Việt Nam ..... 7
1.2. Quá trình đô thị hóa và nhu cầu nhà ở tại Việt Nam .......................... 12
1.2.1. Các khái niệm cơ bản về quá trình đô thị hóa ............................... 12
1.2.2. Nhu cầu nhà ở tại Việt Nam trong những năm gần đây ................ 13
1.2.3. Những tác động tiêu cực của quá trình đô thị hóa ......................... 14
1.3. M
................................................................................. 15
1.3.1.
........................................................................................ 15
1.3.2.
....................................................................................... 15
1.3.3.
..................................................................... 15
1.3.4.
........................................................................ 16
iii
1.4. Giới thiệu về công ty TNHH công nghệ môi trƣờng Nha Trang xanh ..
.................................................................................................................... 27
1.4.1. Thông tin chung ............................................................................. 27
1.4.2. Lĩnh vực hoạt động ........................................................................ 27
1.4.3. Hồ sơ năng lực................................................................................ 27
1.4.4. Các hợp đồng, dự án đã và đang thực hiện .................................... 28
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 31
2.1. Đối tƣợng và nội dung nghiên cứu......................................................... 31
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................... 31
2.1.2. Nội dung nghiên cứu ...................................................................... 31
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 31
2.2.1. Phương pháp điều tra, khảo sát hiện trường .................................. 31
2.2.2. Phương pháp liệt kê ........................................................................ 32
2.2.3. Phương pháp thống kê.................................................................... 32
2.2.4. Phương pháp so sánh ...................................................................... 32
2.2.5. Phương pháp đánh giá nhanh ......................................................... 33
2.2.6. Các phương pháp tính toán khác được áp dụng trong đề tài ......... 33
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................... 37
3.1. Điều kiện môi trƣờng tự nhiên và kinh tế - xã hội khu vực dự án ..... 37
3.1.1. Điều kiện tự nhiên và môi trường .................................................. 37
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội khu vực................................................. 42
3.2. Đánh giá tác động môi trƣờng ................................................................ 42
3.2.1. Đánh giá tác động môi trường cho dự án ...................................... 42
3.2.2. Nhận xét về mức độ chi tiết, độ tin cậy của đánh giá.................... 79
iv
3.3. Biện pháp giảm thiểu những tác động xấu, phòng ngừa và ứng phó
sự cố môi trƣờng ....................................................................................... 80
3.3.1. Biện pháp giảm thiểu các tác động xấu ......................................... 80
3.3.2. Biện pháp phòng ngừa và ứng phó đối với các rủi ro, sự cố
môi trường ............................................................................................... 90
3.4. Chƣơng trình quản lý, giám sát môi trƣờng ........................................ 93
3.4.1. Chương trình quản lý môi trường .................................................. 93
3.4.2. Chương trình giám sát môi trường................................................. 96
3.5. Tham vấn cộng đồng ............................................................................... 98
3.5.1. Ý kiến về tác động tích cực của dự án ........................................... 98
3.5.2. Ý kiến về tác động tiêu cực của dự án ........................................... 98
3.5.3. Ý kiến về các biện pháp giảm thiểu tác động ................................ 98
3.5.4. Ý kiến đối với chủ dự án ................................................................ 99
3.5.5. Ý kiến phản hồi và cam kết của chủ dự án .................................... 99
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 102
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 105
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BOD5
: Nhu cầu oxy sinh hóa đo ở 200C trong vòng 5 ngày
BTCT
: Bê tông cốt thép
BTNMT
: Bộ Tài nguyên và Môi trường
CP
: Cổ phần
CTR
: Chất thải rắn
DNTN
: Doanh nghiệp tư nhân
DO
: Dầu diesel
ĐTM
: Đánh giá tác động môi trường
HC
: Hydrocarbon
KHCNMT
: Khoa học Công nghệ và Môi trường
MPN
: Số lượng vi sinh vật lớn nhất có thể đếm được
M&E
: Cơ khí và Điện
Ngđ
: Ngày đêm
PCCC
: Phòng cháy chữa cháy
QCVN
: Quy chuẩn Việt Nam
SS
: Chất rắn lơ lửng
TCVN
: Tiêu chuẩn Việt Nam
TCXDVN
: Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
UBND
: Ủy ban nhân dân
UBMTTQ
: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
WHO
: Tổ chức y tế thế giới
vi
DANH MỤC BẢNG
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
Tên bảng
Trang
Bảng 1.1. Tọa độ các điểm mốc giới hạn vị trí dự án
15
Bảng 1.2. Thống kê diện tích sử dụng chung cư
18
Bảng 1.3. Diện tích sàn và chiều cao mỗi tầng của chung cư
19
Bảng 1.4. Nhu cầu sử dụng nước của chung cư
23
Bảng 1.5. Tổng mức đầu tư
26
Bảng 1.6. Các báo cáo ĐTM Công ty TNHH Nha Trang xanh đã
28
và đang xây dựng
Bảng 1.7. Các đề án khai thác khoáng sản, nước mặt, nước
ngầm và xả nước thải vào nguồn nước Công ty
29
TNHH Nha Trang xanh đã thực hiện
Bảng 1.8. Các hệ thống xử lý nước cấp, nước thải và giảm thiểu
30
tiếng ồn do Công ty TNHH Nha Trang xanh đã thực hiện
Bảng 2.1. Công thức tính các hệ số khuếch tán theo khoảng cách x
34
Bảng 2.2. Phân loại cấp bền vững khí quyển theo Pasquill, 1961
35
Bảng 3.1. Nhiệt độ không khí trung bình tháng/năm tại Nha
38
Trang
Bảng 3.2. Độ ẩm không khí trung bình tháng/năm tại Nha Trang
39
Bảng 3.3. Phân bố lượng mưa các tháng trong năm tại Nha
39
Trang
Bảng 3.4. Kết quả phân tích chất lượng không khí tại khu vực dự án
41
Bảng 3.5. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm tại khu vực dự án
41
Bảng 3.6. Các hoạt động và nguồn gây tác động đến môi trường
44
trong quá trình xây dựng
Bảng 3.7. Các nguồn gây tác động môi trường không liên quan
44
đến nguồn thải trong giai đoạn xây dựng
Bảng 3.8. Nồng độ bụi do quá trình phá dỡ công trình cũ và hoạt
48
động của xe tải trong vận chuyển xà bần
Bảng 3.9. Tải lượng các chất ô nhiễm của xe tải trong quá trình
49
vận chuyển xà bần
Bảng 3.10. Nồng độ các chất khí gây ô nhiễm từ khí thải của xe
tải ở các khoảng cách khác nhau trong quá trình vận
50
chuyển xà bần
Bảng 3.11. Tải lượng khí thải phát sinh từ hoạt động của máy múc
50
Bảng 3.12. Nồng độ khí thải do máy múc ở các khoảng cách khác
51
vii
STT
23
24
25
26
27
28
29
30
Tên bảng
Bảng 3.13.
Bảng 3.14.
Bảng 3.15.
Bảng 3.16.
Bảng 3.17.
Bảng 3.18.
Bảng 3.19.
Bảng 3.20.
Bảng 3.21.
31
Bảng 3.22.
31
32
33
34
35
36
37
38
Bảng 3.23.
Bảng 3.24.
Bảng 3.25.
Bảng 3.26.
Bảng 3.27.
Bảng 3.28.
Bảng 3.29.
nhau
Tổng nồng độ bụi, khí thải phát sinh từ giai đoạn phá
dỡ công trình cũ
Nồng độ bụi phát sinh từ quá trình đào đắp, san lấp
mặt bằng
Tải lượng các khí thải phát sinh từ các phương tiện
trong quá trình đào đắp và san lấp mặt bằng
Nồng độ khí thải do máy đào và máy ủi ở các khoảng
cách khác nhau
Tổng nồng độ các chất gây ô nhiễm không khí trong
quá trình đào đắp, san lấp mặt bằng
Nồng độ bụi phát sinh từ quá trình bốc dỡ nguyên vật liệu ở các khoảng cách khác nhau
Nồng độ bụi do hoạt động xe tải vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng
Tải lượng các chất ô nhiễm của xe tải trong quá trình
vận chuyển nguyên vật liệu
Nồng độ các chất gây ô nhiễm từ khí thải của xe tải
vận chuyển vận chuyển nguyên – vật liệu xây dựng ở
các khoảng cách khác nhau
Tổng nồng độ bụi và khí thải phát sinh trong giai đoạn
thi công phần móng, tầng hầm và phần thô công trình
trong 12 tháng đầu (từ tháng 6/2012 – tháng 6/2013)
Mức ồn sinh ra từ hoạt động của các thiết bị thi công
trên công trường (cách nguồn 15 m)
Độ ồn của các thiết bị máy móc theo khoảng cách tới
nguồn
Hệ số ô nhiễm do mỗi người hàng ngày sinh hoạt đưa
vào môi trường (nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý)
Tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
(chưa qua xử lý)
Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
Đánh giá tổng hợp các tác động môi trường trong quá
trình xây dựng
Nguồn gây tác động và đối tượng bị tác động trong
giai đoạn hoạt động
Trang
51
53
53
54
55
56
57
58
59
60
61
61
63
63
64
67
67
viii
STT
Tên bảng
Trang
39 Bảng 3.30. Tải lượng các chất ô nhiễm của máy phát điện 380 kVA
68
Bảng 3.31. Thành phần dầu diesel trong tính toán lưu lượng khí
40
68
thải từ máy phát điện
Bảng 3.32. Tính toán sản phẩm cháy của máy phát điện dự phóng
41
69
khi tiêu thụ 1kg dầu diesel
42 Bảng 3.33. Nồng độ khí thải máy phát điện dự phòng
70
Bảng 3.34. Nhiên liệu cung cấp cho hoạt động giao thông ở tầng
43
71
hầm và tầng 1
44 Bảng 3.35. Hệ số ô nhiễm do khí thải giao thông của WHO
71
45 Bảng 3.36. Tải lượng các chất ô nhiễm do phương tiện giao thông
71
Bảng 3.37. Nồng độ các chất ô nhiễm do phương tiện giao thông
46
72
ở tầng hầm và tầng 1
47 Bảng 3.38. Mức ồn các loại xe ở khoảng cách 15 m
72
48 Bảng 3.39. Tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
73
49 Bảng 3.40. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
74
Bảng 3.41. Tóm tắt các tác động môi trường tổng hợp trong giai
50
76
đoạn hoạt động của dự án
Bảng 3.42. Độ tin cậy của các phương pháp đánh giá tác động
51
79
môi trường
52 Bảng 3.43. Các công trình của hệ thống xử lý nước thải
88
53 Bảng 3.44. Chương trình quản lý môi trường của dự án
94
54 Bảng 3.45. Kinh phí giám sát chất lượng môi trường
97
ix
DANH MỤC HÌNH
STT
1
2
3
4
5
6
Tên hình
Hình 1.1. Vai trò ĐTM trong các giai đoạn chu trình dự án
Hình 1.2. Vị trí khu vực dự án
Hình 1.3. Phối cảnh dự án Chung cư 89 Trần Phú
Hình 3.1. Sơ đồ nguyên lý buồng tiêu âm chống ồn máy phát điện
Hình 3.2. Bể tự hoại ba ngăn
Hình 3.3. Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt của dự án
Trang
7
16
20
85
86
87
1
Trong quá trình hội nhập phát triển, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
đất nước ta đã đạt được nhiều thành tựu về kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, các hoạt
động kinh tế cũng gây ra tổn thất to lớn về mặt môi trường, tài nguyên thiên nhiên
như ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường, sự cố môi trường,… Chính vì vậy,
chiến lược bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế xã hội bền vững là nhận thức
đúng đắn và là mối quan tâm sâu sắc được đặt lên hàng đầu của các cơ quan chức
năng nhà nước.
Công cụ hữu hiệu nhằm mục đích bảo vệ môi trường là Luật bảo vệ môi
trường Việt Nam đã được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005. Đặc
biệt, để quản lý tốt hơn việc sử dụng, tái tạo và bảo tồn các tài nguyên thiên nhiên
trong giai đoạn xây dựng và hoạt động sau này, các dự án phát triển cần phải áp
dụng công cụ “Đánh giá tác động môi trường”. Hiện nay, đánh giá tác động môi
trường (ĐTM) đã trở thành khâu quan trọng trong công tác quản lý môi trường và là
khâu tất yếu trong việc xét duyệt các dự án đầu tư.
Tại thành phố Nha Trang, trong những năm gần đây, nhiều khu tập thể và chung
cư cũ đã quá niên hạn sử dụng nên xuống cấp nghiêm trọng, hư hỏng nặng kết cấu
bao che, kết cấu chịu lực rất nguy hiểm cho cư dân đang sử dụng. Tỉnh và thành phố
có kế hoạch xây dựng các khu ở mới, thu hồi nhà và đất của các khu tập thể cũ nhằm
thự hiện các công trình công ích khác, dần xóa bỏ các công trình kém an toàn trên địa
bàn thành phố. Trong tình hình đó, Trung tâm quản lý Nhà và Chung cư tiến hành
xây dựng dự án Chung cư 89 Trần Phú, thành phố Nha Trang nhằm tái định tại chỗ
cho các hộ đang ở tại 89 Trần Phú, tạo điều kiện cho những hộ bị thu hồi nhanh
chóng ổn định cuộc sống mới, đẩy nhanh việc xóa bỏ các công trình không còn niên
hạn sử dụng, đẩy lùi nguy cơ sự cố công trình.
Thực hiện nghiêm chỉnh Luật bảo vệ môi trường được Quốc hội Nước Cộng
hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005, theo Nghị định số
2
29/2011/NĐ-CP ngày 18/04/2011 quy định về đánh giá môi trường chiến lược,
đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, trong đó quy định dự án
xây dựng khu chung cư với quy mô sử dụng 500 người hoặc 100 hộ trở lên phải lập
báo cáo đánh giá tác động môi trường, Trung tâm Quản lý Nhà và Chung cư cần
tiến hành xây dựng báo cáo ĐTM cho dự án. Chính vì vậy, việc đánh giá tác động
môi trường cho dự án đầu tư xây dựng chung cư 89 Trần Phú – Thành phố Nha
Trang là rất cần thiết nhằm dự đoán, phân tích các tác động về mặt môi trường, từ
đó đưa ra các biện pháp giảm thiểu, phòng ngừa các tác động tiêu cực của dự án,
góp phần nhanh chóng đưa dự án vào quá trình thực hiện.
Trong khuôn khổ của chương trình Đánh giá tác động môi trường cho dự án
Chung cư 89 Trần Phú, thành phố Nha Trang do Trung tâm Quản lý Nhà và Chung cư
thực hiện với sự tư vấn của Công ty TNHH Công nghệ Môi trường Nha Trang xanh,
em thực hiện đồ án tốt nghiệp của mình với tên đề tài: “Khảo sát và đánh giá tác động
môi trường cho dự án xây dựng Chung cư 89 Trần Phú – Thành phố Nha Trang”.
Đề tài được thực hiện nhằm các mục tiêu sau:
- Phân tích, dự báo, đánh giá có khoa học những tác động tích cực, tiêu cực của
dự án có khả năng gây ra cho môi trường vị trí dự án thực hiện và môi trường xung
quanh khu vực dự án có thể bị tác động, bao gồm các giai đoạn chuẩn bị, giai đoạn
xây dựng và giai đoạn hoạt động của dự án.
- Đưa ra các phương án tổng hợp, khả thi về mặt quản lý, công nghệ nhằm hạn
chế đến mức thấp nhất những tác động bất lợi từ hoạt động của dự án đến môi
trường và cộng đồng. Giải quyết mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi
trường khu vực thực hiện dự án.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các tác động đến môi trường gây ra trong
phạm vi dự án và khu vực xung quanh có thể chịu tác động từ dự án khi được triển
khai. Do hạn chế với thời gian thực hiện, đề tài chủ yếu tập trung đi sâu vào phân
tích, đánh giá tác động từ dự án đến môi trường không khí
3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƢỜNG (ĐTM)
1.1.1. Lịch sử phát triển của đánh giá tác động môi trƣờng
Quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa bắt đầu diễn ra mạnh mẽ trong các năm
1950 – 1960, bên cạnh những lợi ích to lớn về kinh tế – xã hội là các tác hại đến môi
trường, ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe con người, gây ảnh hưởng đến tài nguyên
thiên nhiên và thậm chí làm cản trở sự phát triển của kinh tế – xã hội. Nhằm hạn chế
xu hướng này, phong trào bảo vệ tự nhiên đã đòi hỏi chính quyền phải có biện pháp
quản lý về mặt môi trường đối với các dự án phát triển trước khi cho phép đầu tư.
Nhờ đó, ĐTM đã hình thành sơ khai ở Mỹ vào đầu thập niên 1960. Năm 1970,
ở Mỹ ban hành hành luật và chính sách quốc gia về môi trường, trong đó quy định tất
cả các kiến nghị quan trọng ở cấp Liên bang về luật pháp, các hoạt động kinh tế kỹ
thuật lúc đưa ra xét duyệt đều phải kèm theo một báo cáo chi tiết tác động đến môi
trường của hoạt động được kiến nghị. Vào thời điểm này, các nhà đầu tư phải viết
báo cáo riêng tường trình về mặt môi trường của dự án. Báo cáo môi trường không
nằm trong nghiên cứu khả thi (luận chứng kinh tế – xã hội). Tuy nhiên, việc xây dựng
hai báo cáo gây lãng phí về tài chính vì trùng lặp nhau về nhiều nội dung. Ngoài ra,
báo cáo tường trình về môi trường sử dụng nhiều số liệu từ nghiên cứu khả thi nên
thường phải hoàn thành sau báo cáo khả thi, do đó việc điều chỉnh nội dung, công
nghệ của dự án để giảm thiểu tác động môi trường thường gặp nhiều khó khăn.
Từ năm 1975, việc nghiên cứu ĐTM được xem là một phần của nghiên cứu khả
thi, trong đó báo cáo ĐTM là một chương nằm trong báo cáo nghiên cứu khả thi.
Từ năm 1987, ĐTM không chỉ được thực hiện cho các dự án riêng lẻ mà còn
cho các quy hoạch phát triển vùng, quy hoạch phát triển ngành theo xu hướng lồng
ghép kinh tế và môi trường.
Tại Châu Á, hầu hết các nước trong khu vực đã quan tâm đến môi trường từ
những thập kỷ 70 như là:
4
- Philipin: Từ năm 1977 – 1978, Tổng thống Philipin đã ban hành các Nghị
định trong đó yêu cầu thực hiện ĐTM và hệ thống thông báo tác động môi trường
cho các dự án phát triển.
- Malaysia: Từ 1979, Chính phủ đã ban hành Luật bảo vệ môi trường và từ năm
1981 vấn đề đánh giá tác động môi trường đã được thực hiện với các dự án năng
lượng, thủy lợi, công nghiệp, giao thông, khai hoang.
- Thái Lan: Nội dung và các bước thực hiện đánh giá tác động môi trường cho
các dự án phát triển được thiết lập từ năm 1978, đến năm 1981 thì công bố danh
mục các dự án phát triển phải tiến hành ĐTM.
- Trung Quốc: Luật bảo vệ môi trường được ban hành từ 1979, trong đó điều 6
và điều 7 đưa ra các cơ sở cho các yêu cầu đánh giá tác động môi trường.
Theo thời gian các phương pháp và kỹ thuật thực hiện ĐTM ngày càng hoàn
thiện, đặc biệt khi có công nghệ tin học và kỹ thuật viễn thám, kỹ thuật hệ thống
thông tin địa lý được áp dụng rộng rãi trong nghiên cứu môi trường.
1.1.2. Khái niệm cơ bản về đánh giá tác động môi trƣờng
Đánh giá tác động môi trường (ĐTM) là một khái niệm mới, được nhắc đến đầu
tiên ở Mỹ vào năm 1969 do sự đòi hỏi của người dân đối với chính phủ trước tình
trạng giảm sút chất lượng môi trường sống của con người, hậu quả của việc tăng
nhanh các hoạt động phát triển khi nước Mỹ bước sang kỷ nguyên công nghiệp hóa.
Khái niệm về Đánh giá tác động môi trường rất rộng. Cho đến nay có nhiều
định nghĩa về ĐTM được đưa ra:
- Theo chương trình môi trường của Liên Hợp Quốc (UNEP): ĐTM là một quá
trình nghiên cứu nhằm dự báo các hậu quả môi trường của một dự án phát triển
quan trọng. ĐTM xem xét việc thực hiện dự án sẽ gây ra những vấn đề gì đối với
đời sống của con người tại khu vực dự án, tới hiệu quả của chính sách dự án và của
các hoạt động phát triển khác tại vùng đó. Sau dự báo ĐTM phải xác định các biện
pháp làm giảm đến mức tối thiểu các hoạt động tiêu cực, làm cho dự án thích hợp
hơn với môi trường của nó [15].
5
- Theo Ủy ban Kinh tế Xã hội Châu Á và Thái Bình Dương (ESCAP): ĐTM bao
gồm ba phần: Xác định, dự báo và đánh giá tác động của một dự án, một chính sách
đến môi trường [15].
- Theo Ngân hàng Thế giới (WB) và một số tổ chức quốc tế sử dụng thuật ngữ
“đánh giá môi trường” (EA): đánh giá môi trường bao gồm các nội dung xem xét
về môi trường đối với các dự án hoặc chương trình hoặc chính sách [15].
- Theo Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam do Quốc Hội thông qua ngày 27
tháng 12 năm 1993 định nghĩa rằng: “ĐTM là quá trình phân tích, đánh giá, dự báo
ảnh hưởng tới môi trường của các dự án, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của các
cơ sở sản xuất kinh doanh, công trình kinh tế, khoa học, kỹ thuật, y tế, văn hóa, xã
hội, an ninh, quốc phòng và các công trình khác, đề xuất các giải pháp thích hợp về
bảo vệ môi trường”[15].
1.1.3. Mục tiêu và lợi ích của đánh giá tác động môi trƣờng
Những mục tiêu mà ĐTM hướng tới bao gồm:
- Xác định, mô tả tài nguyên và giá trị có khả năng bị tác động do dự án, hành
động hoặc chương trình phát triển.
- Xác định, dự báo cường độ, quy mô tác động có thể có (tác động tiềm tàng) của dự
án, hành động hoặc chương trình phát triển tới môi trường (tự nhiên, kinh tế, xã hội).
- Đề xuất, phân tích các phương án thay thế để giảm thiểu các tác động tiêu cực
của dự án hoặc chính sách.
- Đề xuất chương trình quan trắc và quản lý môi trường do dự án hoặc chính sách.
Những lợi ích của ĐTM bao gồm:
- Hoàn thiện thiết kế, lựa chọn vị trí dự án.
- Cung cấp thông tin chuẩn xác cho việc ra quyết định.
- Tăng cường trách nhiệm các bên liên quan trong quá trình phát triển.
- Đưa dự án vào đúng bối cảnh môi trường và xã hội của nó.
- Làm cho dự án hiệu quả hơn về mặt kinh tế và xã hội.
- Đóng góp tích cực cho quá trình phát triển bền vững.
6
1.1.4. Nội dung của đánh giá tác động môi trƣờng
Ở mỗi quốc gia khác nhau đều có những quy định về hình thức ĐTM khác
nhau, nhưng nhìn chung nội dung ĐTM đều tập trung giải quyết các vấn đề sau:
- Mô tả tóm tắt về dự án.
- Điều tra, khảo sát và đánh giá hiện trạng môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội
(trong đó có thực hiện đo đạc, lấy mẫu và phân tích các chỉ tiêu chất lượng môi
trường để đánh giá hiện trạng môi trường và làm cơ sở cho việc so sánh diễn biến
chất lượng môi trường sau này).
- Dự báo mức độ ảnh hưởng của dự án đến môi trường trong khu vực.
- Đề xuất các biện pháp khả thi để giảm thiểu các tác động tiêu cực.
- Cam kết của chủ dự án về thực hiện các biện pháp giảm thiểu tác động xấu đã
đưa ra.
- Lập chương trình quản lý và giám sát môi trường.
- Tham vấn ý kiến cộng đồng.
- Đưa ra những kết luận và kiến nghị phù hợp.
1.1.5. Đánh giá tác động môi trƣờng và chu trình dự án
Chu trình dự án được khái quát theo 6 bước chính như sau:
- Hình thành dự án
- Nghiên cứu tiền khả thi
- Nghiên cứu khả thi
- Thiết kế và công nghệ
- Thực hiện
- Giám sát và đánh giá
Vai trò của ĐTM trong các giai đoạn của chu trình dự án:
ĐTM được thực hiện song song với công tác xây dựng dự án từ bước hình
thành dự án đến thực hiện dự án. Ứng với mỗi giai đoạn tiến hành dự án khác nhau
thì ĐTM đóng một vai trò khác nhau, việc xây dựng báo cáo ĐTM song song với
việc xây dựng dự án sẽ phát huy tối đa vai trò và lợi ích của công tác ĐTM giúp tiết
kiệm chi phí, thời gian, hoàn chỉnh dự án.
7
Chọn vị trí, sàng lọc
môi trường, kiểm tra sơ
bộ, xác định phạm vi.
Tiền khả
thi
Đánh giá chi tiết tác
động, xác định sự cần
thiết giảm thiểu, phân
tích chi phí, lợi ích.
Hình thành
dự án
Khả thi
Giám sát và
đánh giá
Thiết kế và
công nghệ
Giám sát các tác
động, rút ra bài học
cho dự án tiếp theo.
Xây dựng cụ thể
các biện pháp
giảm thiểu
Thực
hiện
Thực hiện các biện
pháp giảm thiểu
Hình 1.1. Vai trò ĐTM trong các giai đoạn chu trình dự án
1.1.6. Tình hình thực hiện Đánh giá tác động môi trƣờng ở Việt Nam
Ở Việt Nam, đánh giá tác động môi trường lần đầu tiên được giới thiệu vào năm
1984 do chương trình Tài nguyên và Môi trường qua tài liệu “Giới thiệu các phương
pháp đánh giá tác động môi trường”. Năm 1993, Việt Nam ban hành Luật bảo vệ môi
trường đầu tiên, trong đó có quy định về đánh giá tác động môi trường cho các dự án.
Năm 2004, Việt Nam ban hành Nghị định 175/CP là nghị định hướng dẫn thi hành Luật
bảo vệ môi trường trong đó có hướng dẫn về thực hiện đánh giá tác động môi trường.
1.1.6.1. Những kết quả đạt được
a.
Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
Cấp chính phủ
Sau gần 10 năm thực hiện Nghị định số 175/CP, trước tình hình thực tế có
nhiều biến đổi, việc quy định về phân cấp thẩm định và loại hình dự án phải thẩm
định về ĐTM theo Nghị định 175/CP đã bộc lộ nhiều điểm bất cập. Vì vậy, ngày
8
12/7/2004 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 143/2004/NĐ-CP về việc sửa đổi,
bổ sung Điều 14 Nghị định số 175/CP, trong đó, có hai điểm sửa đổi cơ bản. Thứ
nhất, phân cấp cho địa phương thẩm định và phê duyệt Báo cáo ĐTM của các dự án
đầu tư có quy mô lớn hơn trước đây. Thứ hai, chỉ quy định những dự án thuộc cấp
Trung ương thẩm định và phê duyệt về ĐTM, còn lại là thuộc cấp địa phương.
Năm 2005, Việt Nam ban hành Luật bảo vệ môi trường 2005 và Nghị định
80/2006/NĐ-CP về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Bảo vệ môi trường có hiệu lực (08/2006). Năm 2008, Chính phủ ban hành Nghị định
21/2008/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 80/2006/NĐ-CP. Mới
nhất, Chính phủ ban hành Nghị định 29/2011/NĐ-CP (ngày 18/04/2011) quy định về
Đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi
trường. Công tác ĐTM được quy định rõ từ danh mục các dự án phải thực hiện, công
tác lập báo cáo ĐTM đến công tác thẩm định báo cáo ĐTM.
Cấp Bộ
Khi Quốc Hội thông qua Luật bảo vệ Môi trường năm 1993, theo tinh thần của
Điều 17, cơ sở đang hoạt động là cơ sở tồn tại từ trước khi Luật ban hành cần thực
hiện báo cáo ĐTM, bản kê khai hoạt động sản xuất và các nguồn thải. Để hướng
dẫn thực hiện, Bộ KHCNMT đã ban hành Thông tư số 1420 - MTg ngày
26/11/1994, theo đó, việc lập và thẩm định Báo cáo ĐTM của các cơ sở đang hoạt
động trong phạm vi cả nước phải được hoàn thành trước ngày 15 tháng 5 năm 1995.
Trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngày càng được đẩy mạnh đặt
yêu cầu các công tác ĐTM phải tạo sự thông thoáng tối đa cho môi trường đầu tư,
mặt khác phải đảm bảo việc bảo vệ môi trường, Bộ KHCNMT đã ban hành các văn
bản pháp luật phù hợp, có tính sửa đổi, bổ sung, thay thế lẫn nhau như: Thông tư
715-MTg ngày 03/4/1995 của Bộ KHCNMT hướng dẫn lập và thẩm định Báo cáo
ĐTM đối với các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài; Thông tư 1100/TT-MTg
ngày 20/8/1997 của Bộ KHCNMT hướng dẫn lập và thẩm định Báo cáo ĐTM đối
với các dự án đầu tư (thay thế cho Thông tư 715-MTg); Thông tư 490/1997/TT-
9
BKHCNMT ngày 29/4/1998 của Bộ KHCNMT hướng dẫn lập và thẩm định Báo
cáo ĐTM đối với các dự án đầu tư (thay thế cho Thông tư số 1100/TT-MTg).
Đối với các Nghị định mới của Chính phủ về công tác ĐTM như: Nghị định
80/2006/NĐ-CP, Nghị định 21/2008/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định 80/2006/NĐ-CP, 29/2011/NĐ-CP, Bộ TNMT luôn ban hành kịp thời các
Thông tư hướng dẫn mới. Hiện nay, công tác ĐTM thực hiện theo Nghị định
29/2011/NĐ-CP và thông tư hướng dẫn số 26/2011/TT-BTNMT (ngày 18/07/2011).
b.
Xây dựng và phát triển lực lượng cán bộ về ĐTM
Cấp trung ương
Chịu trách nhiệm trực tiếp về công tác ĐTM của Bộ KHCNMT trước đây là
Phòng Thẩm định ĐTM và Công nghệ môi trường thuộc Cục Môi trường với số
lượng cán bộ chỉ có 4 người khi mới thành lập năm 1994 và được phát triển đến 8
người vào cuối năm 2002 trước khi Cục Môi trường được sát nhập vào Bộ TNMT.
Chịu trách nhiệm trực tiếp về công tác ĐTM của Bộ TNMT hiện nay là Vụ
Thẩm định và Đánh giá tác động môi trường với số lượng cán bộ ban đầu là 4 người
vào đầu năm 2003 và đến cuối năm 2004 đã có 14 người trong tổng số biên chế
được giao là 15 người.
Cấp địa phương
Cơ quan chịu trách nhiệm trực tiếp về ĐTM ở các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương là các Phòng Quản lý môi trường thuộc các Sở KHCNMT trước đây và
Sở TNMT hiện nay. Theo quy định trước đây, mỗi Sở chỉ có từ 3 đến 5 người chịu
trách nhiệm chung về môi trường, trong đó có ĐTM. Trên thực tế, đến nay nhiều
tỉnh, thành phố đã có số lượng cán bộ về môi trường vượt con số đó, như: Hà Nội,
Hải Phòng, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương,...
Lực lượng cán bộ làm công tác ĐTM ở cấp Trung ương và địa phương tuy còn
nhiều điểm yếu kém, nhưng đã có những bước trưởng thành đáng kể về chuyên môn
và nghiệp vụ của công tác ĐTM, một mặt, do được tham gia những khoá đào tạo,
tập huấn, mặt khác, do tự trưởng thành trong thực tế công tác. Đến nay, ở Trung
ương cũng như ở hầu hết các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, lực lượng cán
10
bộ môi trường đã có thể tự đảm đương được việc tổ chức thẩm định các báo cáo
ĐTM theo mức độ được phân cấp.
Các trường đại học, các viện và trung tâm nghiên cứu
Với cơ chế thị trường, lực lượng cán bộ làm công tác ĐTM ở các trường đại
học, các viện và trung tâm nghiên cứu,... đã phát triển nhanh chóng. Đến nay, có
nhiều trường, viện, trung tâm nghiên cứu thuộc các bộ, ngành và một số tổ chức tư
nhân có đội ngũ cán bộ đủ trình độ để đảm nhận các dịch vụ tư vấn giúp các chủ
đầu tư thực hiện việc lập báo cáo ĐTM cho dự án.
c. Thẩm định và phê duyệt báo cáo ĐTM
Cấp Trung ương
Tổng số báo cáo ĐTM của các dự án và các cơ sở đang hoạt động đã được
thẩm định và phê duyệt vào khoảng trên 800 báo cáo, trong đó giai đoạn 1994 –
1999 khoảng 45% và giai đoạn 2000 – 2004 khoảng 55% [26].
Các báo cáo ĐTM được thẩm định và phê duyệt ở cấp Trung ương thường là
của các loại hình dự án về sản xuất vật liệu xây dựng, hoá chất, khai thác mỏ, cơ khí,
xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp và đô thị, dầu khí, chế biến thực phẩm, công
trình giao thông, năng lượng có quy mô và tác động đến môi trường ở mức độ lớn.
Cấp địa phương
Tổng số báo cáo ĐTM và bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường đã được
thẩm định và phê duyệt vào khoảng 26.000 bản các loại (không kể các bản kê khai
của các cơ sở đang hoạt động theo quy định của Thông tư số 1420-MTg ngày
26/11/1994 của Bộ KHCNMT), trong đó giai đoạn 1994 – 1999 khoảng 25% và
giai đoạn 2000 – 2004 khoảng 75% [26].
1.1.6.2. Những tồn tại cần khắc phục
- Sự tuân thủ các quy định pháp luật về ĐTM chưa tốt
- Chất lượng báo cáo ĐTM chưa cao
- Năng lực thẩm định ĐTM còn nhiều hạn chế
- Hoạt động giám sát sau thẩm định còn yếu
- Sự tham gia của cộng đồng còn hạn chế
- Một số nội dung ĐTM chưa được tiến hành
11
1.1.6.3. Quy định về việc thẩm định ĐTM ở Việt Nam
Tổ chức có trách nhiệm thẩm định báo cáo ĐTM bao gồm:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Ủy ban nhân dân tỉnh
Tùy thuộc vào quy mô, mức độ tác động của dự án mà các báo cáo ĐTM sẽ
được tổ chức khác nhau thẩm định, trách nhiệm tổ chức việc thẩm định được quy
định cụ thể trong điều 18, Nghị định số 29/2011/NĐ-CP Quy định về đánh giá môi
trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
Quy trình thẩm định báo cáo ĐTM:
- Chủ dự án gửi hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo ĐTM đến cơ quan có thẩm quyền.
- Cơ quan có thẩm quyền sẽ rà soát hồ sơ, trong trường hợp hồ sơ không đủ,
không hợp lệ thì trong năm ngày cơ quan thẩm quyền sẽ gửi thông báo bằng văn
bản yêu cầu chủ dự án hoàn thiện hồ sơ.
- Sau khi nhận đủ hồ sơ, cơ quan có trách nhiệm thẩm định sẽ thành lập hội
đồng thẩm định hoặc lựa chọn tổ chức dịch vụ thẩm định, thông báo cho chủ dự án
nộp phí thẩm định để tiến hành việc thẩm định báo cáo; thông báo bằng văn bản về
kết quả thẩm định cho chủ dự án.
- Trường hợp báo cáo ĐTM không được thông qua thì chủ dự án phải lập lại báo cáo
ĐTM và gửi cho cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp báo cáo thông qua với điều kiện
phải bổ sung, chỉnh sửa thì chủ dự án sau khi chỉnh sửa, bổ sung theo ý kiến hội đồng
thẩm định sẽ gửi cơ quan thẩm định xem xét. Trường hợp báo cáo ĐTM được thông qua
không cần chỉnh sửa, bổ sung thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết định phê duyệt.
Thời hạn thẩm định báo cáo ĐTM được quy định như sau [10]:
- Báo cáo ĐTM do Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định thì thời hạn thẩm
định tối đa là 45 ngày, đối với dự án phức tạp về tác động môi trường là 60 ngày.
- Báo cáo ĐTM không thuộc thẩm quyền thẩm định của Bộ Tài nguyên và Môi
trường thì thời hạn thẩm định tối đa là 30 ngày, đối với dự án phức tạp là 45 ngày.
- Thời hạn phê duyệt báo cáo ĐTM tối đa là 15 ngày.
- Xem thêm -