Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận tốt nghiệp so sánh lời hứa trong ngôn ngữ việt - thái...

Tài liệu Khóa luận tốt nghiệp so sánh lời hứa trong ngôn ngữ việt - thái

.PDF
55
208
80

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC CÀ THỊ NGÂN SO SÁNH LỜI HỨA TRONG NGÔN NGỮ VIỆT -THÁI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC SƠN LA, NĂM 2013 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC CÀ THỊ NGÂN SO SÁNH LỜI HỨA TRONG NGÔN NGỮ VIỆT -THÁI CHUYÊN NGÀNH: NGÔN NGỮ HỌC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Người hướng dẫn: TS. Vũ Tiến Dũng SƠN LA, NĂM 2013 LỜI CẢM ƠN Khoá luận được hoàn thành dưới sự hướng dẫn khoa học, sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo, TS Vũ Tiến Dũng, sự quan tâm của Phòng Quản lí khoa học và Quan hệ quốc tế, Ban chủ nhiệm khoa Ngữ Văn, Thư viện nhà trường cùng các thầy cô giáo bộ môn tiếng Việt và các bạn sinh viên lớp K50 ĐHSP Ngữ Văn. Nhân dịp khoá luận được công bố, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ đó. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo, TS Vũ Tiến Dũng- người thầy đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong quá trình thực hiện khoá luận này. Tác giả Cà Thị Ngân MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................................. 1 2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ ............................................................. 2 3. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ CỦA KHÓA LUẬN .......................................... 3 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NHIÊN CỨU ................................................ 3 4.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 3 4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 3 5. Ý NGHĨA CỦA KHÓA LUẬN .................................................................... 3 5.1. Ý nghĩa lí luận............................................................................................ 3 5.2. Ý nghĩa thực tiễn ....................................................................................... 4 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ NGUỒN NGỮ LIỆU ..................... 4 6.1. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 4 6.1.1. Phương pháp điều tra .............................................................................. 4 6.1.2. Phương pháp khảo sát thống kê .............................................................. 4 6.1.3. Phương pháp miêu tả phân tích .............................................................. 4 6.1.4. Phương pháp hệ thống ............................................................................ 4 6.1.5. Phương pháp quy nạp ............................................................................. 5 6.1.6. Phương pháp so sánh .............................................................................. 5 6.2. Nguồn ngữ liệu ........................................................................................... 5 7. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................... 5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ THUYẾT .................................................................. 6 1.1. LÍ THUYẾT VỀ HÀNH VI NGÔN NGỮ ................................................ 6 1.1.1. Lí thuyết hành vi ngôn ngữ của Austin ................................................... 6 1.1.1.1. Hành vi tạo lời (locutionary act)............................................................ 7 1.1.1.2. Hành vi mượn lời (Perlocutionary act) .................................................. 8 1.1.1.3. Hành vi tại lời (illocutionary act) .......................................................... 8 1.1.1.4. Phát ngôn ngữ vi và biểu thức ngữ vi..................................................... 9 1.1.1.5. Động từ ngữ vi ..................................................................................... 10 1.1.1.6. Điều kiện sử dụng hành vi ở lời theo Austin ......................................... 10 1.1.2. Lí thuyết về hành vi ngôn ngữ của Searle ............................................. 10 1.1.2.1 Điều kiện sử dụng các hành vi tại lời theo Searle ................................. 10 1.1.2.2. Phân loại hành vi ngôn ngữ theo Searle .............................................. 11 1.2. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM LỊCH SỰ TRÊN THẾ GIỚI........................... 12 1.2.1. Quan điểm lịch sự của của Lakoff ........................................................ 12 1.2.1.1. Quy tắc 1: Không áp đặt ...................................................................... 12 1.1.2.2. Quy tắc 2: Để ngỏ sự lựa chọn ............................................................ 13 1.1.2.3. Quy tắc 3: tăng cường tình bằng hữu .................................................. 13 1.2.2. Quan điểm về lịch sự của G. Leech ....................................................... 13 1.2.3. Quan điểm lịch sự của Brown và Levinson ........................................... 15 1.2.4. Quan điểm lịch sự phương Đông .......................................................... 16 CHƯƠNG 2; SO SÁNH LỜI HỨA TRONG NGÔN NGỮ VIỆT - THÁI .. 19 2.1. Một vài nét về cộng đồng dân tộc Thái................................................... 19 2.1.1. Môi trường địa lí tự nhiên ..................................................................... 19 2.1.2. Môi trường kinh tế - xã hội ................................................................... 20 2.1.3. Môi trường văn hóa ............................................................................... 21 2.2. Khái quát chung về lời hứa và lời hứa trong giao tiếp tiếng Việt. ........ 22 2.2.1. Khái niệm hành vi hứa .......................................................................... 23 2.2.2. Hứa – xét theo góc độ của văn hóa giao tiếp......................................... 24 2.2.2.1. Nguồn gốc của văn hóa ứng xử của người Việt.................................... 24 2.2.2.2. Hứa – theo góc nhìn của văn hóa giao tiếp .......................................... 26 2.2.3. Hứa – xét theo góc độ của lịch sự ......................................................... 27 2.2.4. Hứa – xét theo góc độ của dụng học ..................................................... 29 2.2.5. Tiêu chí nhận diện hành vi hứa ............................................................ 29 2.3. Lời hứa trong giao tiếp tiếng Thái .......................................................... 31 2.3.1. Quan niệm về lời hứa trong văn hoá ứng xử của người Thái .............. 31 2.3.2. Nội dung lời hứa trong giao tiếp tiếng Thái .......................................... 33 2.3.2.1. Hứa sẽ chấm dứt một hành động ......................................................... 33 2.3.2.2. Hứa không vi phạm vào những sai lầm trước đó ................................. 34 2.3.2.3. Hứa hẹn một sự giúp đỡ....................................................................... 35 2.3.2.4. Hứa hẹn đi kèm một giả thiết ................................................................. 35 2.3.3. Hình thức thể hiện lời hứa trong giao tiếp tiếng Thái .......................... 36 2.4. So sánh lời hứa trong ngôn ngữ Việt-Thái ............................................. 38 2.4.1. Những điểm tương đồng ....................................................................... 38 2.4.1.1. Lời hứa gắn liền với chữ “tín” và thể diện .......................................... 38 2.4.1.2. Tương đồng về nội dung lời hứa .......................................................... 40 2.4.2. Điểm khác biệt ....................................................................................... 44 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 48 MỞ ĐẦU 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, đa văn hóa. Mảnh đất chữ S là nơi sinh sống và hội tụ của 54 dân tộc anh em. Mỗi dân tộc đều mang trong mình những bản sắc văn hóa, phong tục tập quán riêng. Dân tộc Thái là dân tộc có số lượng dân cư lớn nhất ở vùng Tây Bắc, có tiếng nói và chữ viết riêng. Vấn đề nghiên cứu về hành động ngôn ngữ trong giao tiếp tiếng Thái đã được nhiều nhà nghiên cứu ngôn ngữ quan tâm (Vũ Tiến Dũng, Lò Thị Hồng Nhung, Hoàng Trần Nghịch, Cầm Cường...). Song việc nghiên cứu về lời hứa trong giao tiếp tiếng Thái đến nay vẫn còn là vấn đề bỏ ngỏ. Trong khi đó những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra nhiều những chính sách quan tâm, khuyến khích phát triển kinh tế, chính trị , văn hóa, xã hội... của đồng bào các dân tộc thiểu số Việt Nam, trong đó có chính sách phát triển ngôn ngữ các dân tộc thiểu số, xây dựng nền văn hóa và giáo dục song ngữ. Những chính sách ấy được thể hiện trong nhiều hiến pháp, pháp luật, những nghị quyết, quyết định của chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hòa như sau: Hiến pháp nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thông qua ngày 9/11/1946 có viết: - “Ở trường sơ học địa phương, quốc dân thiểu số có quyền học bằng tiếng của mình” (Điều thứ 5). - “Quốc dân thiểu số có quyền dùng tiếng nói của mình trước tòa án” (Điều 66). Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, năm 1992 bổ sung: - “Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc và phát huy những phong tục, tập quán truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình” (Điều 5). - “Nhân dân đảm bảo cho công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc các dân tộc có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình trước tòa án” (Điều 133) “Luật phổ cập giáo dục tiểu học” ban hành ngày 6/8/1991 khẳng định: - “Các dân tộc thiểu số có quyền sử dụng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình cùng với tiếng Việt để thực hiện giáo dục tiểu học”. “ Luật giáo dục tiểu học” ngày 10/12/1998 viết rõ hơn: 1 - “Nhà nước tạo điều kiện để người dân tộc thiểu số được học tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình. Việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số được thực hiện theo quy định của Chính Phủ” Quyết định của Hội Đồng Chính Phủ về chủ trương đối với chữ viết các dân tộc thiểu số, số 53 - CP ngày 22/02/1980 viết: “ Tiếng nói và chữ viết của dân tộc thiểu số Việt Nam vừa là vốn quý của các dân tộc đó, vừa là tài sản văn hóa chung của cả nước”. Xuất phát từ những nguyên nhân trên, đặc biệt là từ tình cảm yêu mến, trân trọng của một người con dân tộc Thái tha thiết mong muốn được đóng góp thêm tiếng nói nhỏ bé của mình vào việc giúp cho mọi người hiểu đúng, hiểu đầy đủ lời hứa trong giao tiếp tiếng Thái, chúng tôi đã lựa chọn đề tài: So sánh lời hứa trong ngôn ngữ Việt - Thái. 2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ Ngày nay, sự tiếp xúc với thế giới bằng ngôn ngữ trở nên phổ biến và quan trọng hơn bao giờ hết. Lịch sự được nhiều người quan tâm và nó có một vị trí rõ nét trong giao tiếp. Nhờ có lịch sự, trong giao tiếp chúng ta có thể đạt được điều chúng ta mong muốn một cách tốt nhất. Vấn đề lịch sự trong giao tiếp từ lâu đã được các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu đặc biệt là lịch sự trong các hành động ngôn ngữ. Cũng như các hành động ngôn ngữ khác, hành động hứa hầu như xuất hiện trong tất cả các ngôn ngữ nhưng hình thức biểu hiện không giống nhau ở các ngôn ngữ. Tùy theo góc nhìn mà các nhà nghiên cứu hành động hứa trong hội thoại và đã thu được các kết quả khác nhau. Brown và Levinson có đề cập đến vấn đề hứa gắn với bình diện thể diện dương tính và thể diện âm tính. Ở Việt Nam, hành động hứa đã được một số tác giả quan tâm nghiên cứu. Tác giả Vũ Tiến Dũng cho rằng hành động hứa gắn với phép cư xử “đúng mực”. Trong luận văn thạc sĩ “Phát ngôn cam kết, biểu thức ngữ vi cam kết, và tiếp nhận cam kết trong hội thoại”, Vũ Tố Nga đã nghiên cứu rất công phu về hành động cam kết và tiếp nhận lời cam kết. Bùi Thị Phương Anh trong luận văn thạc sĩ “Lịch sự trong lời hứa và cách thức tiếp nhận lời hứa trong giao tiếp tiếng Việt” đã tìm hiểu và đi sâu nghiên cứu về lời hứa, cách tiếp nhận lời hứa và tính lịch sự của nó. Thực chất hành động hứa thuộc nhóm hành động cam kết. Hành động nói trong tiếng Thái, từ trước tới nay cũng là đề tài thu hút được sự quan tâm của một số công trình nghiên cứu. Vũ Tiến Dũng - Cầm Thúy Nga với đề tài nghiên cứu từ xưng hô trong hoạt động giao tiếp, Hoàng Phi Diệp đã 2 nghiên cứu một số cách thức xin lỗi và cảm ơn trong ngôn ngữ Thái. Cầm Văn Vạn, nguyên là nhà nghiên cứu văn hóa dân tộc Thái đã có một công trình nghiên cứu về ngôn ngữ Thái tương đối đồ sộ, trong đó tác giả quan tâm nhiều hơn tới lời mời và lời chào. Gần đây, Vũ Tiến Dũng và Lò Thị Hồng Nhung đã nghiên cứu đề tài: Cách thức xưng hô trong tiếng Thái một cách khá công phu đã chỉ ra các cách thức xưng hô trong hoạt động giao tiếp tiếng Thái. Tuy nhiên lời hứa trong ngôn ngữ Thái chưa được quan tâm và nghiên cứu đúng mức, cho đến thời điểm hiện tại chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu về lời hứa trong ngôn ngữ Thái. Chính vì thế đây là một vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu. Vậy trong tiếng Thái lời hứa được thể hiện như thế nào? Lời hứa trong tiếng Việt và tiếng Thái có những điểm tương đồng và dị biệt nào? Đề tài này của chúng tôi sẽ trình bày một cách khái quát về lời hứa trong tiếng Việt và Tiếng Thái, và bổ sung thêm vào sự hiểu biết của mọi người về vấn đề này. 3. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ CỦA KHÓA LUẬN Mục đích của khóa luận ứng dụng những lí thuyết chung về hành vi ngôn ngữ, lí thuyết lịch sự để xem xét hành động hứa trong tiếng Việt và tiếng Thái. Từ đó tìm ra những điểm tương đồng và dị biệt của lời hứa giữa hai ngôn ngữ này. Từ mục đích đó khóa luận hướng tới nhiệm vụ sau đây: - Giới thiệu một số quan điểm khác nhau về lịch sự của các nhà nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam, giới thiệu về lí thuyết hành động ngôn ngữ. - Tìm hiểu so sánh lời hứa trong giao tiếp giữa tiếng Việt và tiếng Thái. 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NHIÊN CỨU 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chính của khóa luận là lời hứa trong giao tiếp tiếng Việt và tiếng Thái. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi mà khóa luận quan tâm là việc sử dụng lời hứa trong giao tiếp người Thái trên địa bàn thành phố Sơn La. Khóa luận quan tâm khảo sát lời hứa của người Thái ở khu vực Bản Bó - Phường Chiềng An - Thành phố Sơn La. Từ đó so sánh với lời hứa trong giao tiếp của người Việt (người Kinh) và tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt. 5. Ý NGHĨA CỦA KHÓA LUẬN 5.1. Ý nghĩa lí luận - Vận dụng những kiến thức về hành vi ngôn ngữ và nghi thức lời nói vào 3 việc nghiên cứu lời hứa trong giao tiếp tiếng Việt và tiếng Thái từ đó hiểu sâu sắc hơn về lời hứa. - Thấy được những điểm khái quát nhất về lời hứa trong giao tiếp tiếng Thái. - Thấy được những điểm tương đồng và dị biệt giữa lời hứa trong ngôn ngữ Việt và ngôn ngữ Thái. 5.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu khóa luận sẽ là một tư liệu thiết thực cho việc học tập, nghiên cứu, giảng dạy tiếng Thái nói riêng và các ngôn ngữ dân tộc khác nói chung. Ngoài ra khóa luận còn góp phần vào việc giáo dục thế hệ trẻ nói chung và thanh thiếu niên dân tộc Thái nói riêng trong việc giữ gìn, bảo tồn và phát triển ngôn ngữ của dân tộc mình. 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ NGUỒN NGỮ LIỆU 6.1. Phương pháp nghiên cứu 6.1.1. Phương pháp điều tra Đây là phương pháp tìm hỏi, xem xét để biết rõ sự thật. Phương pháp này được tiến hành bằng cách: quan sát, nghe, ghi chép lại. Phương pháp điều tra này được dùng để thu thập ngữ liệu trong giao tiếp. 6.1.2. Phương pháp khảo sát thống kê Phương pháp khảo sát được sử dụng để tiến hành khảo sát những tài liệu, ngữ liệu có liên quan đến đề tài, sau đó thống kê lại toàn bộ những nội dung đã khảo sát. Phương pháp này giúp ta sử dụng được nhiều nguồn ngữ liệu một cách có hiệu quả và biết được vấn đề nào đầy đủ hay còn thiếu sót để bổ sung và chỉnh sửa cho hoàn chỉnh. 6.1.3. Phương pháp miêu tả phân tích Sau khi khảo sát, thống kê được nguồn ngữ liệu, phương pháp miêu tả sẽ giúp nhận dạng đúng đối tượng. Tiếp đó dùng phương pháp phân tích để hiểu rõ, hiểu đầy đủ, cụ thể và chi tiết nhất về đối tượng cần tìm hiểu. 6.1.4. Phương pháp hệ thống Phương pháp hệ thống giúp ta kiểm tra toàn bộ những nội dung đã tiến hành điều tra, khảo sát, thống kê nhằm kiểm soát chính xác những nội dung miêu tả, phân tích đã đạt được, căn cứ vào đó để chỉnh sửa, bổ sung nếu cần, giúp tránh được những kết luận thiếu nhất quán. 4 6.1.5. Phương pháp quy nạp Phương pháp quy nạp là phương pháp đi từ phân tích những luận cứ cụ thể đến khái quát. Xét thấy phương pháp quy nạp phù hợp với khóa luận này, chúng tôi đã lựa chọn và sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu. 6.1.6. Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh giúp ta tìm ra và làm nổi bật những điểm tương đồng và dị biệt của lời hứa trong hai ngôn ngữ Việt - Thái. 6.2. Nguồn ngữ liệu Khóa luận này được thực hiện chủ yếu trên nguồn ngữ liệu tự nhiên, chủ yếu là ngôn ngữ nói mà chúng tôi ghi chép lại từ những cuộc hội thoại trong hoạt động giao tiếp của đồng bào người Thái. Ngoài ra còn một số tư liệu liên quan khác đã được dẫn ở phần tài liệu. 7. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI Ngoài phần mở đầu, phần kết luận kết luận và phần tài liệu tham khảo, cấu trúc của đề tài gồm có 2 chương, cụ thể: Chương 1: Cơ sơ lí thuyết Chương 2: So sánh lời hứa trong ngôn ngữ Việt - Thái 5 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ THUYẾT 1.1. LÍ THUYẾT VỀ HÀNH VI NGÔN NGỮ Trong giao tiếp, thông thường người ta đối lập giữa nói và làm, thậm chí người Việt chúng ta còn quan niệm nói và làm là hai phạm trù khác hẳn nhau. Dân gian thường có câu: “ Ăn như rồng cuốn Nói như rồng leo Làm như mèo mửa” Rõ ràng là người ta quan niệm đi, đứng, ăn, uống... mới là hành động còn nói thì không được xếp vào chuỗi hành động. Trong thực tế nói là một hành động dùng ngôn ngữ để biểu hiện, diễn tả, thông báo một cái gì đó. Thực tế cho thấy nói cũng là một hành động - một dạng hoạt động sống của con người tồn tại song song bên cạnh tất cả những hoạt động khác. Nhà triết học vĩ đại người Đức Hegel cho rằng : “lời nói thực chất là những hoạt động diễn ra giữa con người cho nên nó không phải là trống rỗng”. Với cách hiểu này Hegel coi nói là một hoạt động của con người. Tuy nhiên lúc bấy giờ quan điểm này chưa nhận được nhiều sự quan tâm, hưởng ứng của đông đảo giới nghiên cứu. 1.1.1. Lí thuyết hành vi ngôn ngữ của Austin Năm 1955, tại đại học tổng hợp Harvard, J.L Austin - một triết gia người Anh đã trình bày 12 chuyên đề. Những chuyên đề này, vào năm 1962 được tập hợp lại, xuất bản thành một cuốn sách với nhan đề “ How to do things with words” (có thể tạm dịch là : Người ta hành động như thế nào bằng lời nói). Austin nhận thấy rằng, cho đến thời đó, các nhà logic và các nhà ngôn ngữ chỉ quan tâm đến những câu khảo nghiệm hay còn gọi là những câu khẳng định, trần thuyết, xác tín, miêu tả và xem chúng là đối tượng nghiên cứu cơ bản. Những câu này về mặt ngữ nghĩa đều có thể được đánh giá theo tiêu chuẩn logic đúng sai. Tuy nhiên, còn có những phát ngôn khác, mặc dầu rất giống với những phát ngôn khảo nghiệm về hình thức nhưng lại không thể đánh giá theo tiêu chuẩn đúng - sai. Đó là những câu như : Anh cho biết bây giờ là mấy giờ rồi ; Trời ơi !... Austin cho rằng những phát ngôn này không phải là những phát ngôn giả khẳng định, cũng không vô nghĩa. Chúng được phát ngôn ra không nhằm trình 6 bày một kết quả khảo nghiệm, một sự miêu tả về sự vật, sự kiện, chúng không phải là những báo cáo về hiện thực mà nhằm làm một việc gì đó như hỏi, đánh cược hay bộ lộ cảm xúc, Austin gọi những phát ngôn này là phát ngôn ngữ vi. Phát ngôn ngữ vi là những phát ngôn mà khi người ta nói chúng ra thì đồng thời người ta thực hiện ngay cái việc biểu thị trong phát ngôn. Nhờ phân biệt phát ngôn khảo nghiệm và phát ngôn ngữ vi mà Austin phát hiện ra bản chất hành động của ngôn ngữ. [ 4 ] Các hành động được thực hiện bằng lời nói gọi là các hành động ngôn ngữ. Theo Austin có ba loại hành động ngôn ngữ trong một phát ngôn, đó là : - Hành động tạo lời - Hành động tại lời - Hành động mượn lời 1.1.1.1. Hành vi tạo lời (locutionary act) Hành động tạo lời là hành động sử dụng các yếu tố của ngôn ngữ như : ngữ âm, từ, các kiểu kết hợp thành câu... để tạo ra một phát ngôn đúng về hình thức và nội dung. Ví dụ: (1) Sáng nay, tôi dậy sớm. Phát ngôn này đã được tạo thành từ các từ ngữ : sáng nay, tôi, dậy, sớm. Các từ ngữ này được kết hợp theo đúng quy tắc ngữ pháp tiếng Việt về cấu tạo cụm từ và câu như : chủ ngữ đứng trước vị ngữ, trạng ngữ thời gian đặt ở ngay trước nòng cốt câu... Hành động tạo lời là hành động cơ sở của phát ngôn, nhằm tạo ra một câu với hình thức và nội dung ý nghĩa nhất định. Điều này cũng cho thấy rằng, nếu một người gặp khó khăn trong việc phát âm các từ để tạo ra một phát ngôn có ý nghĩa trong một ngôn ngữ ( chẳng hạn như người có khiếm khuyết trong bộ máy phát âm hoặc người nước ngoài) thì người đó không thành công trong việc tạo ra một hành động tạo lời. Chẳng hạn, một người nước ngoài nói tiếng Việt thường sẽ nói là: Ví dụ: (2). a Rat han hanh duoc lam quen ! Sở dĩ người ta nói và chúng ta nghe thấy như vậy là do ảnh hưởng của phát âm không có dấu thanh, một đặc điểm nổi bật của các ngôn ngữ Ấn Âu. Phát ngôn này bình thường sẽ không được coi là một hành vi tạo lời, mà hành vi tạo lời phải là: b. Rất hân hạnh được làm quen ! 7 1.1.1.2. Hành vi mượn lời (Perlocutionary act) Hành động mượn lời là hành động “mượn” phương tiện ngôn ngữ, nói cho đúng hơn là mượn các phát ngôn để gây ra một hiệu quả ngoài ngôn ngữ nào đó ở người nghe, người nhận hoặc ở chính người nói. Ví dụ (3) :Khi chủ tọa hội nghị đứng lên nói “ Tôi tuyên bố khai mạc hội nghị”. Phát ngôn này gây ra phản ứng của mọi người trong hội nghị như ngừng nói chuyện riêng, chờ đợi những nghi thức tiếp theo... Như vậy, bằng hành động nói ra một câu nói, người nói có thể gây ra ở người nghe những hiệu quả về tâm lí, sinh lí, vật lí phù hợp hay không phù hợp với ý muốn của người nói. Hành động mượn lời cũng có thể nằm trong ý định của người nói và nằm ngoài ý định của người nghe. Hiệu quả mượn lời rất phân tán, không thể tính toán được, chúng không có tính quy ước. 1.1.1.3. Hành vi tại lời (illocutionary act) Hành động tại lời là hành động người nói thực hiện ngay khi nói năng. Hiệu quả của chúng thuộc ngôn ngữ, có nghĩa là chúng gây ra một phản ứng ngôn ngữ tương ứng với chúng ở người nhận. Có rất nhiều hành động tại lời như : hỏi, yêu cầu, ra lệnh, hứa hẹn, khuyên bảo... Bình thường khi chúng ta hỏi ai đó về một cái gì đó thì người được hỏi có nhiệm vụ phải trả lời, cho dù câu trả lời là không biết. Không trả lời hay không đáp lại câu hỏi bị xem là không lịch sự. Một đặc điểm dễ nhận ra là hành động tại lời có ý định (hay có đích) quy ước và có thể chế không hiển ngôn mà được mọi người trong cộng đồng ngôn ngữ tuân theo một cách không tự giác. Chẳng hạn, đối với người Việt Nam thì hỏi hành động là thể hiện sự quan tâm. Ví dụ : (4) Bác có khỏe không ạ? (5) Bác bao nhiêu tuổi rồi ạ? Hỏi nhiều khi không dùng để hỏi mà dùng để chào. Ví dụ : (6) Mẹ đi chợ về ạ? (7) Bác mời cơm muộn thế ạ? Từ cách hiểu như trên chúng ta nhận thấy rằng nắm được ngôn ngữ không chỉ có nghĩa là chỉ nắm được âm, từ ngữ, câu... của ngôn ngữ đó mà còn nắm được các quy tắc điều khiển hành động tại lời như hỏi, xin lỗi, cảm ơn, hứa 8 hẹn... sao cho đúng lúc, đúng chỗ phù hợp với ngữ cảnh, thích hợp với “phông văn hóa” với người được hỏi. Ví dụ như ở Việt Nam và các nước Á Đông nói chung hỏi thăm sức khỏe, tuổi tác, hôn nhân được xem là sự quan tâm, thân mật nhưng ở phương Tây điều đó lại bị coi là mất lịch sự. Hành động tại lời khác với hành động tạo lời và hành động mượn lời ở chỗ nó có tính chất của một hành động theo thiết chế. Một hành động theo thiết chế gắn với những quyền lực và trách nhiệm của những người nằm trong thiết chế. Nói cách khác hành động tại lời làm thay đổi tư cách pháp nhân của người đối thoại. Chúng đặt người nghe vào những nhiệm vụ và quyền lực mới so với tình trạng của họ trước khi thực hiện hành động tại lời đó. Điều này rất dễ nhận ra ở hành động hứa, khi ta hứa với ai điều gì thì ngay lúc hứa ta đã bị ràng buộc trách nhiệm phải thực hiện cho được lời hứa và người nghe có quyền đợi kết quả từ lời hứa đó. Mặc dù được chia thành ba hành động cụ thể như trên nhưng lí thuyết về hành động ngôn ngữ chủ yếu quan tâm đến hành động tại lời. 1.1.1.4. Phát ngôn ngữ vi và biểu thức ngữ vi Phát ngôn ngữ vi là phát ngôn - sản phẩm của một hành vi ở lời nào đó khi hành vi này được thực hiện một cách trực tiếp, chân thực. Phát ngôn ngữ vi có kết cấu lõi đặc trưng cho hành vi ở lời tạo ra nó. Kết cấu lõi đó được gọi là biểu thức ngữ vi. Chẳng hạn chúng ta có phát ngôn ngữ vi : Ví dụ: (8) Xin bố mẹ cứ yên lòng, con sẽ cố gắng học tập tốt. Phát ngôn trên có biểu thức ngữ vi (nguyên cấp ) là: “con sẽ cố gắng học tập tốt” và một thành phần mở rộng cho hành vi cầu khiến tạo ra: “xin bố mẹ cứ yên lòng”. Austin cho rằng biểu thức ngữ vi có hai loại: biểu thức ngữ vi nguyên cấp (primary) hay hàm ẩn ( implicit) và biểu thức ngữ vi tường minh (explicit). Cơ sở để Austin phân loại như vậy là nhờ vào tính chất hoạt động của động từ ngữ vi (một dạng đặc biệt của động từ nói năng - từ chỉ hành vi ngôn ngữ). Biểu thức ngữ vi tường minh là biểu thức có động từ ngữ vi nhằm thực hiện một hành vi ở lời nào đó như: hỏi, hứa, mời, cảm ơn, xin lỗi, cam đoan, đánh cược... Ví dụ: (9) Tôi hứa sẽ đến thăm anh. Biểu thức ngữ vi nguyên cấp hay hàm ẩn là biểu thức không có động từ 9 ngữ vi nhằm thực hiện một hiệu lực ở lời qua một hành vi ở lời nào đó, những động từ này được dùng trong chức năng miêu tả lại một hành vi ở lời như: hỏi han, sai khiến, chê trách, chế giễu... 1.1.1.5. Động từ ngữ vi Động từ ngữ vi là những động từ mà khi phát ngôn ra là người nói thực hiện luôn cái hành vi ở lời nói do chúng biểu thị. Ví dụ, khi ta hứa điều gì với một ai đó thì nghĩa là chúng ta phải thực hiện ngay bằng cách phát ngôn động từ “hứa”, lời hứa được dùng trong hiệu lực ngữ vi. Ví dụ: (10) Em hứa với thầy sẽ học hành chăm chỉ. 1.1.1.6. Điều kiện sử dụng hành vi ở lời theo Austin Austin xem các điều kiện sử dụng hành vi ở lời là những điều kiện “may mắn” (felicity conditious) nếu chúng được đảm bảo thì hành vi mới thành công và đạt hiệu quả. Austin đã đưa ra những điều kiện may mắn như sau: A - (i) Phải có thủ tục, phải có tính quy ước và thủ tục này phải có hiệu quả cũng như tính quy ước. (ii) Hoàn cảnh và con người phải thích hợp với những điều quy định trong thủ tục. B - Thủ tục phải được thực hiện (i) một cách đúng đắn và (ii) một cách đầy đủ. C - Thông thường thì (i) những người thực hiện hành vi ở lời phải có ý nghĩ, tình cảm và ý định đúng như đã được đề ra trong thủ tục và (ii) khi hành động diễn ra thì có ý nghĩa tình cảm đúng như đã có. 1.1.2. Lí thuyết về hành vi ngôn ngữ của Searle Với công trình nghiên cứu “Speech Act”’ (hành vi ngôn ngữ), Searle đã được coi là người có vị trí quan trọng trong sự phát triển của lí thuyết hành vi ngôn ngữ. Searle đã vạch ra những hạn chế trong bảng phân loại các động từ ngữ vi của Austin. Trên cơ sở phân tích một số hành vi ở lời Searle đã đưa ra những điều kiện sử dụng hay còn gọi là “điều kiện thỏa mãn” để việc thực hành hành vi ở lời đạt hiệu quả cao, đúng với đích của nó. Có tất cả bốn điều kiện và được biểu hiện theo từng phạm trù, từng hành vi ở lời cụ thể. 1.1.2.1 Điều kiện sử dụng các hành vi tại lời theo Searle Trên cơ sở phân tích một hành vi tại lời: hành vi hứa trong tiếng Anh, Searle 10 đã điều chỉnh lại, bổ sung vào những điều kiện may mắn của Austin và Searle gọi chúng là “điều kiện sử dụng” hay “điều kiện thỏa mãn”. Mỗi hành vi tại lời đòi hỏi phải có một hệ thống những điều kiện gọi là những quy tắc (Rules) để cho việc thực hiện đạt hiệu quả đúng với đích của nó. Mỗi điều kiện là điều kiện cần còn toàn bộ hệ điều kiện là điều kiện đủ. Có tất cả bốn điều kiện sau: a. Điều kiện nội dung mệnh đề b. Điều kiện chẩn bị c. Điều kiện chân thành d. Điều kiện căn bản Mỗi điều kiện được biểu hiện một cách khác nhau tùy thuộc theo từng phạm trù, từng loại và từng hành vi tại lời cụ thể. 1.1.2.2. Phân loại hành vi ngôn ngữ theo Searle a. Tái hiện Hành vi này được Searle gọi là hành vi xác tín. Đích ở lời là miêu tả lại sự tình đang được nói đến hướng khớp ghép là lời - hiện thực, trạng thái tâm lí là niềm tin vào điều mình xác tín, nội dung mệnh đề là một mệnh đề. b. Điều khiển Đích ở lời đặt người nghe vào trách nhiệm phải thực hiện hành động tương lai, hướng ghép lời hiện thực - lời, trạng thái tâm lí là sự mong muốn của Sp1 và nội dung mệnh đề là hành động tương lai của Sp2. c. Cam kết Cam kết ở lời là trách nhiệm phải thực hiện hành động tương lai mà Sp1 bị ràng buộc, hướng khớp ghép hiện thực - lời trạng thái tâm lí là ý định của Sp1 và nội dung hành động là hành động tương lai của Sp1, chẳng hạn như : hứa hẹn, biếu, tặng... d. Biểu cảm Đích ở lời là bày tỏ trạng thái tâm lí phù hợp với hành vi ở lời, nội dung mệnh đề là một hành động hay một tình cảm nào đó của Sp1 như : cảm thán, xin lỗi... e. Tuyên bố Đích ở lời là tuyên bố hướng ghép lời vừa là lời - hiện thực, vừa là hiện 11 thực - lời, nội dung mệnh đề, chẳng hạn như: lời tuyên bố, buộc tội... 1.2. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM LỊCH SỰ TRÊN THẾ GIỚI 1.2.1. Quan điểm lịch sự của của Lakoff R.lakoff cho rằng lịch sự là những quy tắc đối với quan hệ liên cá nhân. Mặc dù không đưa ra định nghĩa rõ ràng về lịch sự nhưng qua cách diễn đạt của tác giả có thể hiểu lịch sự là làm cho mối quan hệ giữa những người tham gia giao tiếp tốt đẹp hơn, bao hàm cả sự nhường nhịn, tránh xung đột, căng thẳng: “Lịch sự nhiều khi là sự nhân nhượng tuyệt vời người ta trọng nó hơn cả sự rõ ràng, minh bạch, nhằm tránh những điều phiền toái bực mình”. Rakoff đã đưa ra hai quy tắc: 1. Quy tắc rõ ràng Quy tắc rõ ràng là quy tắc của cộng tác hội thoại 2. Quy tắc lịch sự Quy tắc lịch sự được phân thành các quy tắc dưới bậc sau: Quy tắc 1: không áp đặt ( Don’t impose) Quy tắc 2: Để ngỏ sự lựa chọn (Offer option) Quy tắc 3: Tăng cường tình bằng hữu (Encourage felings camaraderie) 1.2.1.1. Quy tắc 1: Không áp đặt Quy tắc này thuộc về phép lịch sự quy thức (fomal politeness) thích hợp với hoàn cảnh giao tiếp có sự khác biệt về quyền lực, địa vị giữa những người tham gia tương tác như giữa một sinh viên với chủ nhiệm khoa, giữa một nhân viên với giám đốc. Không áp đặt ở đây được hiểu là không ngăn cản Sp2 thực hiện theo ý muốn của mình. Ngược lại với không áp đặt, tức là buộc Sp2 không được hành động theo mong muốn của mình. Theo quy tắc này, để lịch sự người nói Sp1 sẽ giảm sự áp đặt bằng cách xin phép, xin lỗi, tránh cả những hành động khiến Sp2 xao nhãng việc Sp2 đang làm, hay điều Sp2 đang nghĩ tới khi Sp1 đang nói. Không áp đặt còn có nghĩa là không đưa ra hoặc không tìm hiểu quan điểm riêng tư, tránh đề cập đến cái riêng của cá nhân như đời sống gia đình, thu nhập, thói quen. Quy tắc này khiến chúng ta tránh những lời nói tục tằn, thô lỗ, những tiếng lóng, tiếng địa phương, tránh ngôn ngữ cảm xúc, tránh cả những đề tài có tính chất kiêng kị như các đề tài về tình yêu, giới tính, chính trị, tôn giáo, bệnh 12 tật, khó khăn về kinh tế... vì chúng được xem là quá cá nhân trong những cuộc trao đổi ngoài xã hội. 1.1.2.2. Quy tắc 2: Để ngỏ sự lựa chọn Quy tắc này được áp dụng trong bối cảnh phi quy thức (imformal). Quy tắc này thích hợp với những tình huống trong đó người tham gia hội thoại có sự bình đẳng nhau về quyền lực, địa vị, nhưng không có quan hệ gần gũi nhau, chẳng hạn mối quan hệ giữa thương nhân và khách hàng mới, giữa hai người xa lạ trên cùng một chuyến xe... Để ngỏ sự lựa chọn tức là bày tỏ ý kiến hay lời thỉnh cầu của mình sao cho Sp2 tự suy diễn ra và như vậy Sp1 sẽ không có nguy cơ bi Sp2 phản bác hay từ chối. Nói cách khác Sp1 sẽ tìm lối nói sao cho mình không buộc phải chịu trách nhiệm về hàm ý cầu khiến đưa ra. Tính áp đặt trong lời khẳng định hay lời thỉnh cầu của Sp1 sẽ được giảm nhẹ thông qua cách nói gián tiếp hoặc dùng biểu thức rào đón. 1.1.2.3. Quy tắc 3: tăng cường tình bằng hữu Đây còn gọi là quy tắc về phép lịch sự bạn bè hay thân tình. Quy tắc này thích hợp với những bạn bè gần gũi hoặc thật sự thân mật với nhau. Khi những người này đối xử với nhau theo các hành vi lịch sự quy thức thì có nghĩa là quan hệ của họ không còn được như trước và đang có nguy cơ rạn nứt. Trong phép lịch sự này, đề tài của những người giao tiếp khá phong phú, họ đề cập đến mọi đề tài trong cuộc sống, đơn giản hay phức tạp, chung hay riêng đều có thể được đem ra để trò chuyện. Đối với quy tắc này, lối nói gián tiếp, ngụ ý là không thích hợp. Bằng chứng là khi người ta nói với nhau bằng lối nói gián tiếp, hàm ẩn thì quan hệ của họ chưa thật thân tình. Đối lập lại với phép lịch sự phi quy thức, nguyên tắc chi phối ở đây không phải là chỉ dừng ở chỗ tỏ ra quan tâm thực sự đến nhau mà còn phải tỏ ra săn sóc nhau, tin cậy nhau, thổ lộ mọi chi tiết của cuộc sống riêng tư, những kinh nghiệm, cảm xúc… của mỗi người với nhau. Những người đối thoại theo phép lịch sự này có thể nói năng rất “phóng túng” bằng cách dùng các từ xưng hô thân thuộc, các biệt danh, tiếng lóng, thổ ngữ, thậm chí cả chửi thề. 1.2.2. Quan điểm về lịch sự của G. Leech Lý thuyết về lịch sự của G. Leech được trình bày trong cuốn sách mang tên “Principles of pragmatics” (Những nguyên lý của dụng học), Leech quan niệm rằng lịch sự là sự bù đắp của những hao tổn, thiệt thòi do những hành động nói năng của người nói gây ra cho người đối thoại. Quy tắc này dựa trên khái niệm 13 “thiệt” (cost) và “lợi” (benefit), nội dung khái quát của nó như sau: tối thiểu hoá những lối nói bất lịch sự và tăng tối đa những lối nói lịch sự”. Nội dung của nguyên tắc lịch sự đã được Leech cụ thể hóa trong 6 phương châm giao tiếp lịch sự đó là: 1. Phương châm khéo léo (tact maxim) a. Giảm thiểu tổn thất cho người b. Tăng tối đa lợi ích cho người 2. Phương châm hào hiệp (Genrosity maxim) a. Giảm thiểu lợi ích cho ta b. Tăng tối đa tổn thất cho ta 3. Phương châm tán thưởng (Approbation maxim) a. Giảm thiểu sự chê bai người b. Tăng tối đa khen ngợi người 4. Phương châm khiêm tốn (Modesty maxim) a. Giảm thiểu khen ngợi ta b. Tăng tối đa sự chê bai ta 5. Phương châm tán đồng (agreement maxim) a. Giảm thiểu sự bất đồng giữa ta và người b. Tăng tối đa sự đồng ý giữa ta và người 6. Phương châm thiện cảm (simpathy maxim) a. Giảm thiểu các ác cảm giữa ta và người b. Tăng tối đa thiện cảm giữa ta và người Theo Leech thì mức độ lịch sự của hành vi tại lời phụ thuộc vào 3 nhân tố: Thứ nhất: phụ thuộc vào bản chất của hành động nói được thực hiện Ví dụ: (12) a, Học bài đi! b, Đóng cửa lại đi! c, Đưa tờ báo đây! d , Mời bạn dùng thêm chút bánh nữa! 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất