Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Lập kế hoạch chiến lược cho trường trung cấp nghề số 1 giai đoạn 2010 đến 2020...

Tài liệu Lập kế hoạch chiến lược cho trường trung cấp nghề số 1 giai đoạn 2010 đến 2020

.PDF
88
176
131

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM PHẠM VĂN HÒA LẬP KẾ HOẠCH CHIẾN LƢỢC CHO TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ SỐ 1 - BQP GIAI ĐOẠN 2010 ĐẾN 2020 Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục Mã số: 60.14.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH. NGUYỄN VĂN HỘ THÁI NGUYÊN - 2011 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan các số liệu do tôi sử dụng trong luận văn " Lập kế hoạch chiến lược cho Trường trung cấp nghề số 1 - Bộ Quốc phòng giai đoạn 2010-2020" do GS.TSKH Nguyễn Văn Hộ hướng dẫn là hoàn toàn chính xác, chưa công bố ở bất cứ tài liệu hoặc bài báo, tạp chí khoa học nào. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Thái Nguyên, ngày 1 tháng 8 năm 2011 Ngƣời cam đoan Phạm Văn Hòa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ii LỜI CẢM ƠN Luận văn này được hoàn thành dưới sự giúp đỡ tận tình và hướng dẫn quý báu của các tập thể và các thày cô: - GS.TSKH. Nuyễn Văn Hộ - Giám đốc Trung tâm Ngoại ngữ trường Đại học Sư phạm, người trực tiếp hướng dẫn tác giả thực hiện luận văn; - Khoa Tâm lý Giáo dục, Khoa Sau Đại học, các thày cô giáo trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, trường Đại học Sư phạm Hà Nội; - Lãnh đạo và cán bộ, giáo viên trường Trung cấp nghề số 1 - BQP; - Tập thể các thày giáo, cô giáo đang công tác và giảng dạy tại các trường đại học thành viên, khoa trực thuộc Đại học Thái Nguyên đã cho ý kiến đóng góp để tác giả thực hiện luận văn này. Tác giả Phạm Văn Hòa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn iii Môc lôc 1. 1.1 1.2 Nội dung Mở đầu Lý do chọn đề tài và lịch sử vấn đề nghiên cứu Lý do chọn đề tài Lịch sử vấn đề nghiên cứu 2 3 3.1 3.2 3.3 Mục đích nghiên cứu Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Khách thể nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu 4 5. 6. 7. Nhiệm vụ nghiên cứu Giả thuyết khoa học Phƣơng pháp nghiên cứu Cấu trúc luận văn Chƣơng 1. Cơ sở lý luận xây dựng kế hoạch chiến lƣợc đối với cơ sở đào tạo nghề Một số khái niệm cơ bản Kế hoạch Lập kế hoạch chiến lược Sứ mạng và tầm nhìn Lập kế hoạch chiến lược TT 1.1. 1.1.1. 1.1.2. 1.1.3. 1.1.4. 1.2. 1.2.1. 1.2.2. 1.3. 1.3.1. 1.3.2. 1.3.3. Định hƣớng phát triển giáo dục đào tạo và phát triển nghề nghiệp ở nƣớc ta Quan điểm, đường lối, chính sách của đảng và Nhà nước trong phát triển giáo dục đào tạo Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong phát triển giáo dục nghề nghiệp Qui trình xây dựng kế hoạch chiến lƣợc phat triển đào tạo Bước 1: Phân tích SWOT Bước 2: Xác định tầm nhìn, nhiệm vụ và mục đích. Bước 3: Lập kế hoạch chiến lược Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Trang 1 1 1 2 3 3 3 3 3 3 4 4 4 5 5 5 5 7 8 9 9 13 14 14 17 20 http://www.lrc-tnu.edu.vn iv Kết luận chương 1 2.1. 2.1.1 2.1.2. 2.1.2.1 2.1.2.1 2.1.2.3 2.1.2.4 2.2. 2.2.1. 2.2.2. 2.2.3. 2.2.4. 2.2.5. 3.1. 3.1.1. 3.1.2. 3.2. 3.2.1. 3.2.2. 3.2.3. 3.2.4. Chƣơng 2. Hiện trạng và đánh giá đối với trƣờng Trung cấp nghề số 1 - BQP Giới thiệu chung về trƣờng Trung cấp nghề số 1 - BQP Quá trình phát triển, năng lực và kết quả đào tạo Các điều kiện hiện có đảm bảo cho hoạt động dạy nghề Tổ chức biên chế Cơ sở hạ tầng Thực trạng thiết bị dạy nghề Các chương trình đào tạo Phân tích SWOT đối với nhà trƣờng Các điểm mạnh Các điểm yếu Các thời cơ Các thách thức Một số định hướng rút ra từ kết quả phân tích SWOT Kết luận chương 2 Chƣơng 3. Kế hoạch chiến lƣợc của trƣờng trung cấp nghể số 1 - BQP Sứ mạng và tầm nhìn Sứ mạng của trường Trung cấp nghề số 1 - BQP Tầm nhìn đến năm 2020 của trường Trung cấp nghề số 1 Các mục tiêu chiến lƣợc của trƣờng trung cấp nghề số BQP giai đoạn 2010 - 2020 Các lĩnh vực hoạt động chủ chốt của nhà trường Các mục tiêu và giả pháp Kế hoạch hành động của trường trung cấp nghề số 1 - BQP Các khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các nội dung trong kế hoạch chiến lược Kết luận chương 3 Kết luận và khuyến nghị Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22 23 23 23 25 25 27 30 32 34 34 36 38 39 41 45 46 46 46 47 47 47 48 62 68 71 72 http://www.lrc-tnu.edu.vn v DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Nội dung Tên gọi 1. BDTX Bồi dưỡng thường xuyên 2. BQP Bộ Quốc phòng 3. CNH-HĐH Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa 4. CT Chương trình 5. DH Dạy học 6. DN Dạy nghề 7. ĐTBD Đào tạo bồi dưỡng 8. GV Giáo viên 9. HC Hậu cần 10. HS Học sinh 11. KT Kỹ thuật 12. PPDH Phương pháp dạy học 13. PPGD phương pháp Giáo dục 14. QLĐT Quản lý đào tạo 15. TBDH Thiết bị dạy học 16. THCN Trung học chuyên nghiệp 17. TTLKĐT - GTVL Trung tâm liên kết đào tạo và giới thiệu việc làm 18. TVGTVL Tư vấn giới thiệu việc làm 19. WTO Tổ chức Thương mại Thế giới 20. XDCB Xây dựng cơ bản 21. XMCT Xe máy Công trình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn vi DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ TT Sơ đồ Nội dung 1. Sơ đồ 1.1 Qui trình lập kế hoạch chiến lược 14 2. Sơ đồ 1.2 Mô tả phân tích SWOT 16 3. Sơ đồ 1.3 Cây vấn đề kỹ năng và nghiệp vụ sư phạm giáo viên 19 4. Sơ đồ 1.4 Cây mục tiêu tăng cường kỹ năng, nghiệp vụ sư 20 Trang phạm cho giáo viên 5. Sơ đồ 1.5 Mô hình cải tiến công tác lập kế hoạch 22 6. Sơ đồ 2.1 Tổ chức biên chế trường Trung cấp nghề số 1 25 7. Sơ đồ 3.1 Sơ đồ tổ chức biên chế trường Cao đẳng nghề số 1 52 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn vii DANH MỤC CÁC BẢNG TT Bảng Nội dung 1. Bảng 1.1 Phân tích SWOT 15 2. Bảng 2.1 Thực trạng đội ngũ cán bộ, giáo viên 26 3. Bảng 2.2 Đánh giá mức độ đáp ứng về cơ sở hạ tầng với qui 29 Trang mô đào tạo 4. Bảng 2.3 Đánh giá mức độ đáp ứng về trang thiết bị phục vụ 32 cho đào tạo 5. Bảng 2.4 Chương trình, giáo trình đào tạo 33 6. Bảng 2.5 Thống kê số lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên 34 7. Bảng 2.6 Một số định hướng rút ra từ phân tích SWOT 43 8. Bảng 3.1 Biểu biên chế đội ngũ cán bộ, nhân viên của trường 52 9. Bảng 3.2 Qui mô đào tạo đến 2020 61 10. Bảng 3.3 Kế hoạch hành động và chỉ số đo sự tiến triển 63 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU 1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI VÀ LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Lý do lựa chọn đề tài Đảng, Nhà nước ta xác định phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hoá (CNH-HĐH), là điều kiện để phát huy nguồn nhân lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội nhanh và bền vững. Nghị quyết 02-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam khóa VIII khẳng định "Giáo dục là quốc sách hàng đầu” và phân tích từ: “Để giáo dục thực sự là động lực của sự phát triển kinh tế- xã hội, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, những năm trước mắt “Phải chấn hưng giáo dục”, gắn giáo dục với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và những tiến bộ của khoa học kỹ thuật”. Nghị quyết của Đảng, chính sách của Nhà nước, Chính phủ về giáo dục đào tạo nói chung và phát triển giáo dục nghề nghiệp nói riêng xuất phát từ nhu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm quốc phòng an ninh. Đối với nước ta hiện nay, nguồn nhân lực đang có những bất hợp lý về cơ cấu trình độ như tình trạng thừa lao động phổ thông nhưng thiếu lao động có kỹ thuật, có tay nghề và hiện tượng thừa "thầy" thiếu "thợ". Tỷ lệ lao động ở khu vực nông nghiệp quá cao so với các khu vực công nghiệp và dịch vụ trong khi sự nghiệp CNH-HĐH đang rất cần một số lượng lớn nguồn nhân lực là lao động đã qua đào tạo làm việc ở các ngành công nghiệp và dịch vụ. Giải quyết vấn đề này là một nhiệm vụ quan trọng, vừa cấp thiết vừa lâu dài đối với giáo dục nghề nghiệp. Hệ thống các trường và cơ sở dạy nghề đang từng bước đóng góp tích cực vào nhiệm vụ này và sẽ phải phát triển vượt bậc hơn nữa cả về loại hình, quy mô, chất lượng mới có thể đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực của xã hội. Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001-2010 của nước ta đã xác định mục tiêu trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp là: "Đặc biệt quan tâm nâng cao chất lượng dạy nghề gắn với nâng cao ý thức kỷ luật lao động và tác phong lao động hiện đại. Gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng, với việc làm trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động..." Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2 Giai đoạn 2010-2015 và các năm tiếp theo lại có thêm một yêu cầu mới mang tính đặc thù đối với giáo dục nghề nghiệp là đào tạo nguồn nhân lực trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế khi nước ta đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Yêu cầu đối với giáo dục nghề nghiệp khắt khe hơn để có thể đáp ứng cho một nền kinh tế mang tính quốc tế hoá và đa văn hoá; đồng thời giáo dục nghề nghiệp cũng đứng trước một môi trường mới mà ở đó có sự cạnh tranh gay gắt nhưng hết sức bình đẳng giữa các trường, cơ sở dạy nghề thuộc mọi thành phần kinh tế cả trong lẫn ngoài nước. Từ các định hướng lớn trên và các chính sách quan tâm đến việc đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho bộ đội xuất ngũ, các đối tượng chính sách xã hội mà trong những năn gần đây hệ thống trường dạy nghề quân đội đã ra đời và đang phát triển nhanh, đúng hướng, đã góp phần tích cực vào sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực và giải quyết các chính sách xã hội. Trường Trung cấp nghề số 1- Bộ Quốc phòng (BQP) là một trường mới được thành lập và nằm trong hệ thống các trường dạy nghề quân đội, có nhiệm vụ dạy nghề gắn với tạo việc làm cho bộ đội xuất ngũ và các đối tượng chính sách, góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng trên địa bàn đông bắc Tổ quốc. Là cán bộ quản lý của Nhà trường, qua học tập nghiên cứu tôi đã nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của công tác lập kế hoạch chiến lược đối với cơ sở đào tạo và nhận thấy bối cảnh của Trường trung cấp nghề số 1 - BQP hiện nay rất cần một bản kế hoạch chiến lược, vậy tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: " Lập kế hoạch chiến lược cho trườngTrung cấp nghề số 1 - Bộ Quốc phòng giai đoạn 2010-2020" 1.2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Ở nước ta, ngoài việc nghiên cứu lý luận đã có một số công trình nghiên cứu lập kế hoạch chiến lược của một số trường đại học và trường cao đẳng. Đối với các trường trung học chuyên nghiệp (THCN) và dạy nghề (DN) đã có các công trình nghiên cứu của thạc sỹ Trần Ngọc Trình về xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3 đào tạo của Trường trung học kỹ thuật và nghiệp vụ nam Sài Gòn đến năm 2010. Công trình nghiên cứu của thạc sỹ Nguyễn Khắc Hiển về chiến lược phát triển đào tạo của Trường đào tạo nghề cơ giới và xây dựng đến năm 2010 và một số công trình nghiên cứu khác. Đến nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào về xây dựng kế hoạch chiến lược cho một trường trung cấp nghề quân đội. Hệ thống các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề đều mới được chuyển đổi, nâng cấp hoặc thành lập mới theo Luật giáo dục 2005 và Luật dạy nghề 2006 nên vấn đề định hướng hoạt động cho hệ thống này đang còn là vấn đề rất mới. Trường trung cấp nghề số 1-BQP với những đặc điểm và điều kiện hoạt động khá đặc thù thì chưa hề có công trình nghiên cứu nào về vấn đề này. Do đó việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn để xây dựng kế hoạch chiến lược cho Nhà trường là đề tài có ý nghĩa thực tiễn và cần thiết. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Xây dựng kế hoạch chiến lược cho Trường trung cấp nghề số 1-BQP giai đoạn 2010-2020. 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Kế hoạch chiến lược cho trường Trung cấp nghề số 1 -BQP. 3.2. Khách thể nghiên cứu Công tác quản lý trường Trung cấp nghề số 1 -BQP. 3.3. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu để lập kế hoạch chiến lược cho giai đoạn 2010-2020 đối với trườngTtrung cấp nghề số 1-BQP. 4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU  Nghiên cứu và hệ thống hoá các vấn đề lý luận về xây dựng kế hoạch chiến lược nói chung và xây dựng kế hoạch chiến lược đối với cơ sở giáo dục nghề nói riêng.  Nghiên cứu thực tiễn phát triển trường Trung cấp nghề số 1 - BQP những giai đoạn trước đây và hiện nay để trên cơ sở đó tiến hành xây dựng kế hoạch chiến lược cho sự phát triển của nhà trường giai đoạn 2010 - 2020. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4  Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của bản kế hoạch chiến lược đề xuất. 5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Trường Trung cấp nghề số 1 - BQP trong quá trình hoạt động đã từng bước hoàn thiện mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức đào tạo. Phục vụ kịp thời cho nhu cầu phat triển nguồn nhân lực của khu vực đông bắc Việt Nam. Song trước vận hội của đất nước và cho chính sự tồn tại của nhà trường cần thiết phải xây dựng một qui hoạch tổng thể cho trước mắt và lâu dài, nhằm tận dụng những tiềm năng hiện có của nhà trường, sự trợ giúp của các cấp quản lý để đảm bảo chất lượng và hiệu quả cho quá trình đào tạo, giữ vững truyền thống và thương hiệu của một trường đào tạo nghề Quân đội. 6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Nghiên cứu lý luận  Điều tra khảo sát  Thống kê  Các phương pháp đặc thù của xây dựng kế hoạch chiến lược (Phương pháp SWOT, phương pháp cây vấn đề, cây mục tiêu, phương pháp dự báo...) 7. CẤU TRÚC LUẬN VĂN Cấu trúc luận văn gồm: + Phần mở đầu + Nội dung gồm 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận xây dựng kế hoạch chiến lược đối với cơ sở đào tạo. - Chương 2. Hiện trạng và đánh giá đối với trường Trung cấp nghề số 1 - BQP - Chương 3. Sứ mạng, Tầm nhìn, các mục tiêu và kế hoạch hành động. + Kết luận và khuyến nghị Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5 CHƢƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN XÂY DỰNG KẾ HOẠCH CHIẾN LƢỢC ĐỐI VỚI CƠ SỞ ĐÀO TẠO 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1.1.1. Kế hoạch Là bản thiết kế bước đi cho hoạt động tương lai, để đạt được mục tiêu đã định thông qua việc sử dụng các nguồn lực. Việc lập kế hoạch đã có lịch sử từ lâu và là một chức năng quan trọng trong công tác quản lý cả ở tầm vĩ mô cũng như ở từng cơ sở. Giai đoạn phát triển đầu tiên của việc lập kế hoạch là lập kế hoạch tài chính sơ đẳng. Ở giai đoạn này, mối quan tâm đầu tiên là giải quyết các hạn hẹp về mặt tài chính thông qua việc kiểm tra tác nghiệp chặt chẽ, lập phân bổ ngân sách hàng năm, tập trung chú ý đến các chức năng hoạt động, tài chính v.v. Trải qua hoạt động thực tiễn, việc lập kế hoạch dần dần tiến triển, chuyển dần từ việc giải quyết hạn hẹp tài chính sang dự đoán tương lai và cuối cùng là kiến tạo tương lai. Các giai đoạn phát triển của lập kế hoạch: - Lập kế hoạch tài chính sơ đẳng (phụ thuộc ngân sách) - Lập kế hoạch hướng về bên ngoài (phụ thuộc hoàn cảnh) - Lập kế hoach trên cơ sở dự đoán (dự đoán tương lai) - Lập kế hoạch chiến lược (chủ động kiến tạo tương lai) Trong thực tiễn công tác lập kế hoạch hiện nay, căn cứ vào tính chất, tầm quan trọng và khoảng thời gian thực hiện kế hoạch, có thể chia thành các loại kế hoạch như sau: - Kế hoạch ngắn hạn. Nhằm thực hiện một vài nhiệm vụ cụ thể, trong một thời gian ngắn trước mắt. - Kế hoạch dài hạn. Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ trong vòng 2 đến 5 năm. - Kế hoạch chiến lược. Thực hiện trong khoảng thời gian từ 5 đến 20 năm. 1.1.2. Lập kế hoạch chiến lƣợc "Lập kế hoạch chiến lược là một hình thức hoạch định mới, kết hợp nhiều yếu tố của cơ chế hoạch định trước đây. Việc lập kế hoạch chiến lược đặc biệt chú Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6 trọng vào tương lai, vào việc xác định không chỉ các mục tiêu mà cả các chiến lược cần thiết để đạt được các mục tiêu đó trên cơ sở các nguồn lực sẵn có” [4]. "Chiến lược có thể được định nghĩa như một bản kế hoạch tổng thể định ra phương hướng dài hạn và phân bổ nguồn lực nhằm giúp nhà trường/tổ chức đạt tới các mục tiêu đề ra" (Richard L.Daft, 1999). Thực tiễn ở Việt Nam thì “chiến lựơc” thường đựơc hiểu như bản kế hoạch chiến lược. Khi nói xây dựng chiến lược cũng có thể hiểu là xây dựng kế hoạch chiến lựơc. Theo từ điển Wikipedia thì "Kế hoạch chiến lược cần chỉ ra những nguồn lực nào phải đáp ứng để thực hiện các hoạt động của một tổ chức trong tương lai nhằm hướng tới những mục tiêu được tổ chức xác định." (http://www.Wikipedia/strategicplan) Lập kế hoạch chiến lược có tác dụng hỗ trợ cho nhà trường/tổ chức thích ứng được với những thay đổi của đời sống kinh tế xã hội, góp phần huy động một cách hiệu quả các nguồn lực, xác định các lĩnh vực và lý do sử dụng các nguồn lực cũng như các kết quả đạt được. Mọi tổ chức muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường đều cần phải xác định cho mình sứ mệnh, mục tiêu, bước đi và lập kế hoạch để thực hiện bước đi đó. Lập kế hoạch chiến lược được coi là “một hoạt động có tính hướng đích nhằm xác định một cách chính xác chúng ta (tổ chức) muốn đến đâu và làm thế nào để đến đó [13, Tr 114]. Trong các tài liệu, các tác giả đã nhấn mạnh tính quá trình và sự định hướng vào đổi mới của lập kế hoạch chiến lược. Lập kế hoạch chiến lược không chỉ hướng vào giải quyết các thách thức hiện tại mà còn dự báo các diễn biến có thể xảy ra để lập kế hoạch cho sự phát triển. Do vậy, lập kế hoạch chiến lựơc còn là lập kế hoạch cho sự thay đổi, cho quá trình có sự tham gia của nhiều thành phần trong tổ chức. Lập kế hoạch chiến lược được định nghĩa như sự phân tích có hệ thống về nhà trường/tổ chức và môi trường của nó, qua đó đưa ra một tổ hợp các mục tiêu chiến lược chủ chốt nhằm giúp cho nhà trường/tổ chức đạt đến tầm nhìn của mình trong phạm vi các giá trị và tiềm năng nguồn lực sẵn có [5, Tr 5] Sự khác biệt của lập kế hoạch chiến lược với kế hoạch hành động ở chỗ lập kế hoạch chiến lược thường hướng tới mục tiêu dài hạn còn lập kế hoạch hành động Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7 giải quyết vấn đề cho tổ chức trong khoảng thời gian trước mắt. Lập kế hoạch chiến lược bao hàm hai yếu tố quan trọng nhất là xác định sứ mệnh, mục tiêu và xác định chiến lược đạt đến các mục tiêu đã định. Lập kế hoạch chiến lược còn được coi là quá trình tạo ra sự phù hợp giữa nguồn lực bên trong và những cơ hội bên ngoài của tổ chức. Lập kế hoạch chiến lược cũng thể hiện kết quả của một bản thiết kế khoa học cho tương lai của tổ chức trong thời gian 10 năm hoặc dài hơn nữa. Kế hoạch chiến lược giúp cho tổ chức xác định rõ phương hướng trong tương lai, xác định các ưu tiên trong tổ chức trên cơ sở phân tích chiến lược, quyết định hợp lý để đạt được mục đích trong tương lai. “Lợi ích của việc lập kế hoạch chiến lược là giúp cho một tổ chức ý thức được những thay đổi ở môi trường bên ngoài và tạo điều kiện cho nó đương đầu một cách có hiệu quả với những thay đổi đó; có ý thức về mục tiêu chung; tạo điều kiện cho tổ chức đánh giá khả năng của chính mình và phối hợp hoạt động để đạt được mục tiêu đó, tạo điều kiện để tổ chức đánh giá ý nghĩa của đường lối hành động đã cam kết, tạo cơ hội lôi kéo mọi người trong tổ chức tham gia vào xây dựng và triển khai những quyết định trên cơ sở tương lai của tổ chức; xây dựng những nền tảng cho việc ra quyết định. Ngoài ra lập kế hoạch chiến lược nâng cao kết quả hoạt động của tổ chức; xây dựng hoạt động chung của các tổ chức và nhóm chuyên gia; cung cấp cho tổ chức một khung để đánh giá kết quả hoạt động của mình, lôi cuốn tất cả các cấp quản lý tham gia vào các giai đoạn xây dựng và thực thi kế hoạch.” [14, Tr 19]. 1.1.3. Sứ mạng và tầm nhìn a. Sứ mạng: "Một tuyên bố sứ mạng là một tuyên bố cam kết chính thức với xã hội về những gì tổ chức đang nỗ lực đạt được. Đó là một tuyên bố về mục tiêu, công việc, định hướng và phương pháp thực hiện của tổ chức có tác dụng như kim chỉ nam cho cán bộ nhân viên trong việc thực hiện công việc của từng người. Đó là một công cụ giúp cho cán bộ nhân viên xác định những việc tổ chức của họ cần phải thực hiện trong số hàng loạt các hoạt động mà tổ chức có thể thực hiện." [4, tr 19]. Tuyên bố sứ mạng giúp cho tổ chức xác định những ưu tiên rõ ràng, giúp đánh giá kết quả, tập trung nguồn lực để thực hiện mục tiêu đề ra. Tuyên bố sứ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8 mạng định hướng cho tất cả các kế hoạch, các quyết định cũng như hành động của tổ chức. Thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ của tổ chức. b. Tầm nhìn: Tuyên bố tầm nhìn được hiểu "Là phát biểu về trạng thái tương lai có thể xảy ra và mong muốn của tổ chức hoặc cộng đồng. Tầm nhìn nêu rõ quang cảnh về một tương lai hiện thực, tin cậy và hấp dẫn, ... một điều kiện tốt hơn những gì đang có. Tầm nhìn là mục tiêu vẫy gọi, nó chỉ ra cầu nối từ hiện tại tới tương lai". [4, tr 22]. Tầm nhìn xác định khái quát hướng phát triển của tổ chức trong tương lai và có mối liên hệ chặt chẽ với sứ mạng, nó được xây dựng trên cơ sở kết quả phân tích các thực tiễn, các dự báo về tương lai của cả tổ chức và môi trường của nó. Tầm nhìn thường mang tính lạc quan và khích lệ các thành viên của tổ chức hướng tới một tương lai tốt đẹp mà không bị quá lệ thuộc vào tình hình thực tại. 1.1.4. Lập kế hoạch chiến lƣợc đối với cơ sở đào tạo Lập kế hoạch chiến lược đối với cơ sở đào tạo ngoài việc tuân thủ những nguyên lý chung của lập kế hoạch chiến lược cho tổ chức cần phải tính đến những nét đặc thù của cơ sở đào tạo. [13, Tr 127-138] "Tổ chức giáo dục và các tổ chức nhân lực khác được coi là hệ thống mở, liên kết lỏng và dễ thẩm thấu. Mục tiêu của giáo dục thường không tường minh. Do vậy, hệ tư duy mềm dẻo cần được sử dụng trong lập kế hoạch giáo dục. Mô hình duy lý có thể được sử dụng trong lập kế hoạch phân bổ ngân sách, xây dựng cơ sở vật chất, phân tích giá thành, dự báo tuyển sinh. Những vấn đề liên quan đến mục tiêu, nhu cầu, tính công bằng cần có quan hệ với cách tiếp cận tư duy hệ thống mềm, lý giải trên cơ sở tương tác. Mô hình tương tác trong lập kế hoạch giáo dục cho phép giải thích nhiều mặt của hiện tượng và tìm ra khả năng hoà giải". Lập kế hoạch chiến lược phát triển đào tạo là thiết kế sự đổi mới tiến hành trên cơ sở xác định sứ mạng, các mục tiêu dài hạn và chiến lược đạt các mục tiêu đó với nguồn lực để đạt các mục tiêu mà cơ sở đào tạo (hay tổ chức) đã đặt ra. Mục đích kiến tạo tương lai sẽ đạt được thông qua việc huy động toàn bộ nguồn lực để xây dựng ưu thế cạnh tranh, áp dụng khung kế hoạch chiến lược, quy trình lập kế Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9 hoạch linh hoạt, sáng tạo và hệ thống trợ giúp về giá trị. Đây chính là giai đoạn lập kế hoạch chiến lược phát triển của tổ chức. Lập kế hoạch chiến lược phát triển đào tạo là một quá trình thực hiện trên cơ sở xác định sứ mạng và tầm nhìn với các mục tiêu phát triển đào tạo cùng các giải pháp khả thi thông qua việc áp dụng cách thức kết hợp nguồn lực và các hoạt động để đạt mục tiêu đề ra. Quá trình xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển đào tạo còn cần phải được dựa trên một hệ quan điểm: “Thể hiện tư tưởng chỉ đạo cho các bước xây dựng chiến lược tiếp theo, là tiêu chuẩn xác định tính đúng đắn của mỗi quyết định cụ thể. Hệ quan điểm chiến lược được xây dựng dựa trên vị trí và tầm quan trọng của lĩnh vực mà chiến lược đang được soạn thảo, dựa vào những quy luật khách quan đang vận động trong lĩnh vực đó cũng như trong phạm vi toàn bộ hệ thống kinh tế xã hội. Hệ quan điểm chiến lược có thể bao gồm những quan điểm tổng quát, những quan điểm về mục tiêu phát triển, những quan điểm về tổ chức và sử dụng các phương tiện phục vụ quá trình phát triển”. [23, Tr 85]. 1.2. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP Ở NƢỚC TA 1.2.1. Quan điểm, đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc trong phát triển giáo dục đào tạo Những quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục được xác định dựa trên các văn bản chủ yếu như hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1992 - Điều 35, 36); Luật giáo dục (2005); Các nghị quyết của Đảng về định hướng phát triển đào tạo; Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011 - 2020; Chiến lược phát triển nguồn nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020; và một số văn bản quan trọng khác. Có thể tóm tắt tập trung bằng quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục như sau: - Giáo dục là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. - Xây dựng nền giáo dục có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10 - Phát triển giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ của khoa học công nghệ, củng cố quốc phòng an ninh. - Giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn dân. - Tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục. - Ưu tiên nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực. Trong đó đặc biệt chú trọng đào tạo: Nhân lực khoa học - công nghệ trình độ cao. Cán bộ quản lý, kinh doanh giỏi. Công nhân kỹ thuật lành nghề. - Đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp chương trình giáo dục. Phát triển đội ngũ nhà giáo, đổi mới quản lý giáo dục. Quan điểm chỉ đạo thực hiện mục tiêu phát triển nhân lực nước ta thời kỳ 2011-2020 là: 1. Phát triển nhân lực trên cơ sở Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2011-2020 phát huy vai trũ quyết định của yếu tố con người, phát triển nhân lực là khâu đột phá để thực hiện thành công Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. 2. Phát triển nhân lực phải dựa trên nhu cầu nhân lực của các ngành, các địa phương. Do đó, phải tiến hành quy hoạch phát triển nhân lực của các ngành và các địa phương thời kỳ 2011-2020, tạo cơ sở để đảm bảo cân đối nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội các địa phương và đất nước. 3. Phát triển nhân lực toàn diện, gồm những yếu tố thể lực, tri thức, kỹ năng, hành vi và ý thức chính trị, xã hội theo yêu cầu phát triển toàn diện con người và phát triển đất nước bền vững. Phát triển nhân lực phải có trọng tâm, trọng điểm, chú trọng phát triển nhân tài, xây dựng đội ngũ chuyên gia đầu ngành. Trong từng thời kỳ nhất định, theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong nước và đặc điểm bối cảnh quốc tế, phải tập trung giải quyết những vấn đề cốt yếu có tác động quyết định đến sự phát triển nhân lực và phát triển kinh tế - xã hội. 4. Trình độ kiến thức, kỹ năng làm việc của nhân lực Việt Nam phải tiếp cận trình độ các nước tiên tiến ở khu vực, một số mặt tiếp cận trình độ các nước tiên tiến trên thế giới. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11 5. Phát triển nhân lực phải kết hợp hài hòa đảm bảo công bằng và lợi ích quốc gia với sử dụng cơ chế và những công cụ của kinh tế thị trường trong phát triển và sử dụng nhân lực. Đặc biệt, phải chuyển nhanh hệ thống đào tạo nhân lực sang hoạt động theo cơ chế đào tạo theo nhu cầu của xã hội và thị trường lao động, nhất là các ngành trọng điểm. 6. Phát triển nhân lực là sự nghiệp, là trách nhiệm của toàn xã hội. Đẩy mạnh xó hội húa các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao. Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô, định hướng, dẫn dắt bằng hệ thống khuôn khổ pháp lý và chánh sách khuyến khớch phát triển nhân lực, thực hiện các chương trình phổ cập giáo dục bắt buộc, hỗ trợ bồi dưỡng phát triển nhân tài và thực hiện công bằng xã hội trong phát triển nhân lực, hỗ trợ phát triển các nhóm nhân lực đặc thù, nhất là đối với những đối tượng chính sách xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, các nhóm dân cư dễ bị tổn thương (người tàn tật, người nghèo, cận nghèo, nông dân chuyển đổi việc làm …). Mỗi công dân, mỗi tổ chức kinh tế, xã hội cú trách nhiệm tham gia tớch cực vào phát triển nhân lực. Thu hút doanh nghiệp tham gia mạnh vào phát triển nhân lực. 7. Tăng cường và mở rộng hợp tác quốc tế để phát triển nhân lực, trong đó tập trung ưu tiên xây dựng các cơ sở đào tạo đạt trình độ quốc tế và đào tạo đội ngũ chuyên gia đầu ngành, các nhóm nhân lực trình độ cao trong các ngành trọng điểm đạt trình độ của các nước tiên tiến. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011-2020 chỉ rõ: Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Đặc biệt coi trọng phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi, đội ngũ chuyên gia, quản trị doanh nghiệp giỏi, lao động lành nghề và cán bộ khoa học, công nghệ đầu đàn. Đào tạo nguồn nhõn lực đỏp ứng yêu cầu đa dạng, đa tầng của công nghệ và trỡnh độ phát triển của các lĩnh vực, ngành nghề. Thực hiện liên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 12 kết chặt chẽ giữa của doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao động, cơ sở đào tạo và Nhà nước để phát triển nguồn nhân lực theo nhu cầu xã hội. Thực hiện các chương trình, đề án đào tạo nhân lực chất lượng cao đối với các ngành, lĩnh vực chủ yếu, mũi nhọn. Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, phát huy nhân tài; đào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế tri thức. Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập trung nõng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc học. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội. Mở rộng giáo dục mầm non, hoàn thành phổ cập mầm non 5 tuổi. Thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở với chất lượng ngày càng cao. Phát triển mạnh và nâng cao chất lượng dạy nghề và giáo dục chuyên nghiệp. Rà soát, hoàn thiện quy hoạch và thực hiện quy hoạch mạng lưới trường đại học, cao đẳng và dạy nghề trong cả nước. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục đại học, bảo đảm cơ chế tự chủ gắn với nâng cao trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo. Tập trung đầu tư xây dựng một số trường, khoa, chuyên ngành mũi nhọn, chất lượng cao. Đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học ở tất cả cỏc cấp, bậc học. Tích cực chuẩn bị để từ sau năm 2015 thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới. Mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo ngoại ngữ. Nhà nước tăng đầu tư, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, huy động toàn xã hội chăm lo phát triển giáo dục. Phát triển nhanh và nâng cao chất lượng giáo dục ở vùng khó khăn, vùng núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; mở rộng các phương thức đào tạo từ xa và hệ thống các trung tâm học tập cộng đồng, trung tâm giáo dục thường xuyên. Thực hiện tốt bình đẳng về cơ hội học tập và các chính sách xã hội trong giáo dục. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất