1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
PHẠM VÌ DÂN
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA
MÔI TRƯỜNG KHÔNG ĐỒNG NHẤT
LÊN QUÁ TRÌNH LAN TRUYỀN SOLITON
TRONG SỢI QUANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ VẬT LÍ
VINH, 2012
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
PHẠM VÌ DÂN
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA
MÔI TRƯỜNG KHÔNG ĐỒNG NHẤT
LÊN QUÁ TRÌNH LAN TRUYỀN SOLITON
TRONG SỢI QUANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ VẬT LÍ
Chuyên ngành: QUANG HỌC
Mã số: 60.44.01.09
Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. VŨ NGỌC SÁU
VINH, 2012
3
Lời cảm ơn
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS TS.Vũ Ngọc Sáu
đã hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo chuyên ngành Quang học
trường Đại học Vinh đã giảng dạy và chỉ dẫn tôi trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình và bạn bè đã
động viên, giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn này.
Vinh, tháng 8 năm 2012.
Tác giả
Phạm Vì Dân
4
Mục lục
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
1
Danh mục các cụm từ viết tắt
3
Danh mục các hình vẽ
4
Mở đầu
6
Chương 1 Sự lan truyền xung ánh sáng trong môi trường phi tuyến
9
1.1 Phương trình lan truyền xung trong môi trường phi tuyến.................... 9
1.1.1 Sự phân cực phi tuyến của môi trường.........................................9
1.1.2 Phương trình lan truyền của các xung ngắn ..............................10
1.2
Soliton quang học.................................................................................13
1.2.1 Cơ sở xuất hiện soliton quang học.............................................13
1.2.2 Nghiệm soliton cơ bản của phương trình NLS...........................15
1.2.3
nhất
Sự truyền soliton trong môi trường phi tuyến không đồng
18
Chương 2
Ảnh hưởng của môi trường không đồng nhất lên quá trình
lan truyền soliton trong sợi quang....................................................................21
2.1 Mô hình truyền sóng.............................................................................21
2.2 Các phương pháp tính...........................................................................25
2.2.1 Phương pháp biến đổi tán xạ ngược..............................25
2.2.2 Phương pháp tách bước Fourier.................................................27
2.3 Chi tiết tính toán ..................................................................................31
5
Chương 3
Một số kết quả khảo sát ảnh hưởng của môi trường không
đồng nhất lên các soliton trong sợi quang........................................................32
3.1 Sự truyền qua vùng không đồng nhất ..................................................32
3.2 Sự phụ thuộc vào độ không đồng nhất ε .............................................34
3.3 Sự phụ thuộc vào chiều dài L của miền không đồng nhất....................39
Kết luận
55
Tài liệu tham khảo
57
6
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
FFT
Finite Fourier
Phép biến đổi Fourier nhanh
GVD
Transform
Group Velocity
Tán sắc vận tốc nhóm
IST
Dispersion
Inverse Scattering
Phép biến đổi tán xạ ngược
NLSE
Transform
Nonlinear Schrodinger
Phương trình Schrodinger phi
SPM
SSF
Equation.
Self Phase Modulation
Split Step Fourier
tuyến
Tự biến điệu pha
Phương pháp tách bước
SSSF
Symmetrized Split Step
Fourier
Phương pháp tách bước
VNLSE
Fourier
Variable-coefficient
Fourier đối xứng
Phương trình Schrodinger phi
Nonlinear Schrodinger
tuyến hệ số biến thiên.
Equation.
7
DANH MỤC HÌNH VẼ
Stt
Tên hình
Trang
1
Hình 1.1. Dáng điệu của soliton bậc N ở các thời điểm truyền
20
t = 0, 0.4 và 0.8.
2
Hình 2.1. Phối cảnh của soliton tới trên sợi quang học với
23
vùng bất đồng nhất có chiều dài L
3
Hình 2.2. Giản đồ minh họa của phương pháp SSF bậc nhất.
28
4
Hình 2.3. Giản đồ minh họa của phương pháp SSSF.
28
5
Hình 3.1. Sự tiến triển theo không–thời gian của |u|.
33
6
Hình 3.2. Sự phụ thuộc của biên độ sóng truyền qua u cho bởi
35
phương trình (3.1) theo độ không đồng nhất
7
Hình 3.3. Sự tiến triển của sóng trong vùng III ở các mức độ
37
không đồng nhất 0.85 , 1.5 và 2.0
8
Hình 3.4. Hai đại lượng bảo toàn E1 và E2 được tính từ
38
phương trình (2.8) và (2.9) độc lập với
9
Hình 3.5. Giá trị E3 của sóng đã truyền qua cho bởi phương
39
trình (2.10) phụ thuộc vào
10
Hình 3.6. Sự phụ thuộc của biên độ sóng truyền qua u theo
40
chiều dài L của miền không đồng nhất
11
Hình 3.7. Giá trị E3 của sóng đã truyền qua cho bởi phương
41
trình (2.10) phụ thuộc vào L
12
Hình 3.8. Sự phụ thuộc của các thông số (j, j) của soliton đã
42
truyền qua vào chiều dài L của miền không đồng nhất
13
Hình 3.9. Sóng truyền qua vùng II (a) và vùng III (b) ở
trường hợp L = 2.
44
8
14
Hình 3.10. Sóng truyền qua vùng II (a) và vùng III (b) ở
45
trường hợp L = 10.
15
Hình 3.11. Sóng truyền qua vùng II (a) và vùng III (b) ở
47
trường hợp L = 15.
16
Hình 3.12. Sóng truyền qua vùng II (a) và vùng III (b) ở
48
trường hợp L = 20.
17
Hình 3.13. Dáng điệu của sóng tại các vị trí L 146 với L
49
= 2, 10, 15, 20.
18
Hình 3.14. Sóng truyền qua vùng III ở trường hợp (a) L = 26,
50
(b) L = 31 và (c) L = 36.
19
Hình 3.15. Sóng truyền qua vùng III ở trường hợp = 0.5 và
52
(a) L = 26, (b) L = 31 và (c) L = 36.
20
Hình 3.16. Sóng truyền qua vùng III ở trường hợp = 2.0 và
(a) L = 2, (b) L = 26, (c) L = 36 và (d) L = 50.
54
9
Mở đầu
Trong các nghiên cứu và ứng dụng truyền tin qua sợi quang học, việc
truyền dẫn các soliton được đặc biệt quan tâm bởi nó là một loại tín hiệu ổn
định mà được tạo ra từ sự cân bằng giữa các hiệu ứng phi tuyến (SPM) với
hiệu ứng tán sắc vận tốc nhóm (GVD) trong môi trường tán sắc dị thường.
Trong các ứng dụng thực tế, có thể có những yêu cầu tạo ra một số soliton bất
kỳ từ một loại soliton ban đầu hoặc yêu cầu biết được sự ảnh hưởng của các
môi trường truyền tin khác nhau lên sự truyền dẫn các soliton. Môi trường
bên trong lõi của các sợi quang thường là không đồng nhất do nhiều yếu tố
gây ra mà hai yếu tố quan trọng nhất chính là sự thay đổi các thông số mạng
khiến cho khoảng cách giữa các nguyên tử không còn đồng đều trong suốt
chiều dài sợi quang và sự thay đổi cấu trúc hình học của sợi quang (thăng
giáng về đường kính lõi chẳng hạn). Những yếu tố không đồng nhất này sẽ có
những ảnh hưởng nhất định lên các hiệu ứng khác nhau như hiệu ứng tán sắc,
hiệu ứng biến điệu pha… [21]. Do vậy việc nghiên cứu quá trình lan truyền
của các sóng phi tuyến trong môi trường không đồng nhất là một vấn đề đang
được quan tâm rất nhiều.
Một nghiên cứu lý thuyết đầu tiên cho các yêu cầu này được thực hiện
bởi Hasegawa [13] và Satsuma [19] bằng việc sử dụng phương pháp biến đổi
tán xạ ngược (IST) của Zakharov [23], là một phương pháp đầy đủ và chính
xác nhất, để giải phương trình phi tuyến Schrödinger (NLSE). Các tác giả này
đã cho một số dạng cụ thể của soliton ban đầu truyền qua một môi trường
đồng nhất. Họ nhận thấy rằng có sự xuất hiện thêm m các soliton mới mà
chúng luôn liên kết với soliton ban đầu (các soliton có cùng vận tốc) và chúng
được gọi chung là soliton liên kết bậc m.
Gần đây, chúng tôi quan tâm đặc biệt đến một nghiên cứu lý thuyết của
tác giả Kubota [17]. Tác giả đã thực hiện phương pháp số cho phương pháp
10
IST để khảo sát sự truyền soliton qua các môi trường không đồng nhất. Các
kết quả cho thấy rằng, sau khi một soliton đơn đi qua môi trường không đồng
nhất nhất định, ngoài sự xuất hiện các soliton liên kết bậc hai tĩnh, còn xuất
hiện thêm các soliton tán xạ không tham gia liên kết với soliton ban
đầu.Thêm vào đó, đại lượng bảo toàn Hamiltonian của NLSE không còn được
bảo toàn mà nó phụ thuộc vào mức độ không đồng nhất và kích thước của
vùng không đồng nhất.
Xuất phát từ các nhu cầu và sự quan tâm nêu trên, chúng tôi đã chọn đề
tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG KHÔNG
ĐỒNG NHẤT LÊN QUÁ TRÌNH LAN TRUYỀN SOLITON TRONG
SỢI QUANG.
Ở thời điểm hiện tại, việc thực hiện các tính toán số của phương pháp
IST cho môi trường không đồng nhất rất phức tạp về mặt toán học mà chúng
tôi chưa có điều kiện thực hiện.Tuy nhiên từ các kết quả của Satsuma [19] và
Kubota [17], chúng tôi nhận thấy rằng nếu cho các sóng đã truyền qua vùng
không đồng nhất được tiếp tục truyền trong vùng đồng nhất, thì có thể quan
sát một cách bán định lượng sự xuất hiện và tiến triển của các soliton mới.
Vì vậy, ở nghiên cứu này chúng tôi sẽ sử dụng một phương pháp số
đơn giản hơn, phương pháp tách bước Fourier đối xứng (SSSF), để giải
NLSE cho cả môi trường sợi quang đồng nhất và không đồng nhất. Một số
các kết quả tính toán và nhận định định tính trên các độ lớn của sóng truyền
(dáng điệu của sóng) được so sánh phù hợp rất tốt với các kết quả tính toán
của Kubota [17]. Ngoài ra, chúng tôi thực hiện thêm một số tính toán để làm
rõ vai trò của mức độ không đồng nhất và kích thước của vùng không đồng
nhất lên sự truyền sóng.
11
Trên cơ sở đó nội dung chính của đề tài sẽ được trình bày trong ba
chương theo bố cục sau.
Chương 1: Sự lan truyền xung ánh sáng trong môi trường phi tuyến
Trong chương này chúng tôi sẽ dẫn ra phương trình lan truyền của xung
quang học trong sợi quang đồng nhất; cơ sở hình thành soliton quang học;
nghiệm soliton cơ bản của NLSE đồng thời dẫn ra một số phương pháp khảo
sát quá trình truyền soliton trong môi trường phi tuyến không đồng nhất.
Chương 2: Ảnh hưởng của môi trường không đồng nhất lên quá
trình lan truyền soliton trong sợi quang.
Trong chương này chúng tôi sẽ giới thiệu mô hình truyền sóng và hai
phương pháp – tán xạ ngược và tách bước Fourier đối xứng - để giải phương
trình Schrodinger phi tuyến hệ số biến thiên (VNLSE) cũng như đưa ra những
nhận định so sánh kết quả nhận được từ hai phương pháp trên.
Chương 3: Một số kết quả khảo sát ảnh hưởng của môi trường
không đồng nhất lên các soliton trong sợi quang.
Các kết quả tính toán và bàn luận sẽ được trình bày trong chương này.
Thông qua việc sử dụng phương pháp SSSF, chúng tôi đã tính toán một cách
độc lập ảnh hưởng của độ không đồng nhất và chiều dài L của miền không
đồng nhất lên quá trình truyền của một soliton đơn qua miền không đồng nhất
trong sợi quang ứng với nhiều trường hợp khác nhau.
Chương 1
12
Sự lan truyền xung ánh sáng trong môi
trường phi tuyến
1.1 Phương trình lan truyền xung trong môi trường phi
tuyến
1.1.1 Sự phân cực phi tuyến của môi trường
Khi trường quang học lan truyền qua một môi trường điện môi nào đó
thì trong chất điện môi xuất hiện các véctơ phân cực. Sự đáp ứng của bất kì
chất điện môi nào với trường quang học có cường độ lớn đều trở nên phi
tuyến. Các sợi quang đều được chế tạo từ hỗn hợp ôxít–silic là một chất điện
môi. Khi xung quang học có công suất lớn lan truyền trong sợi quang, véctơ
phân cực toàn phần P sẽ trở nên phi tuyến và liên hệ với véctơ cường độ điện
trường E theo [3, 5, 9]:
P 0 (1) E ( 2 ) EE (3) EEE ...
Trong đó 0 là hệ số điện môi trong chân không,
( j)
(1.1)
là độ cảm điện
môi bậc j.Độ cảm điện môi tuyến tính (1) biểu diễn phần đóng góp lớn
nhất của véctơ phân cực P, và các hiệu ứng của nó thể hiện qua chiết suất phụ
thuộc vào tần số
n ( ) . ( 2 )
mô tả các hiệu ứng phi tuyến bậc hai như phát
tần số tổng và phát hoà âm bậc hai. Sợi quang chế tạo từ ôxit–silic do có cấu
tạo đối xứng tâm của các tinh thể không biểu lộ các hiệu ứng này. Sự đóng
góp phi tuyến lớn nhất của phần phi tuyến trong véctơ phân cực P là của (3)
. Nó thể hiện qua các hiệu ứng như hiệu ứng phát hoà âm bậc ba, hiệu ứng
trộn bốn sóng, hiệu ứng tự biến điệu pha (SPM). Tính chất phi tuyến bậc ba là
kết quả của sự phụ thuộc vào cường độ của chiết suất: [3, 5]
~
n ( , E
2
) n( ) n2 E
2
(1.2)
13
Trong đó là chiết suất tuyến tính (chiết suất thường):
n 2 ( ) 1 (1)
(1.3)
Và n2 là chiết suất phi tuyến cho bởi:
n2
3
Re (3)
8n
(1.4)
1.1.2 Phương trình lan truyền của các xung ngắn
Các xung quang học được gọi là xung ngắn khi độ rộng xung của nó cỡ
pico–giây. Trong giới hạn cổ điển, sự lan truyền của các xung trong sợi quang
có thể mô tả một cách toán học bằng hệ phương trình Maxwell.
B
t
B
rot H j
t
divD ρ
rot E
(1.5)
divB 0
Trong đó E và H tương ứng là véctơ cường độ điện trường và từ trường,
D và B là véctơ cảm ứng điện và cảm ứng từ, j là véctơ mật độ dòng điện dẫn
và ρ là mật độ điện tích tự do. Ta sẽ đưa vào một số giả thiết sau nhằm đưa ra
phương trình lan truyền xung một cách đơn giản hoá.
° Môi trường không có điện tích tự do (j = 0; ρ = 0), đó là phép gần
đúng tốt cho sợi quang.
° Môi trường không có từ tính (M = 0), sợi quang là một môi trường
như vậy.
° Bước sóng của trường quang học lan truyền trong sợi quang là xa
miền cộng hưởng của môi trường (0,5 – 2μm).
° Phép xấp xỉ lưỡng cực là hợp lệ, do đó các quá trình thông số bậc hai
như trộn ba sóng và phát hoà âm bậc hai được bỏ qua. Trong thực nghiệm
chúng vẫn xẩy ra vì các hiệu ứng tứ cực và lưỡng cực từ, tuy nhiên chúng là
rất nhỏ.
14
° Môi trường đáp ứng với trường quang học một cách cục bộ (địa
phương), điều đó là hợp lệ cho phép xấp xỉ của phép chiếu.
° Véctơ phân cực phi tuyến PNL có thể xem như là một nhiễu loạn nhỏ
so với véctơ phân cực toàn phần P .
° Chỉ có hiệu ứng phi tuyến bậc ba là cần thiết phải đặt vào phần mô tả
hiệu ứng phi tuyến. Điều đó hợp lệ vì các hiệu ứng bậc hai và bậc bốn (bậc
chẵn) là không có do cấu tạo đối xứng tâm của tinh thể ôxit–silic. Còn các
hiệu ứng bậc năm (bậc lẻ) và cao hơn nữa là rất nhỏ so với hiệu ứng bậc ba và
có thể bỏ qua.
° Phần ảo của hệ số điện môi ( ) (phần ảo của hệ số điện môi biểu
diễn sự hấp thụ năng lượng của môi trường) là nhỏ so với phần thực. Nghĩa là
sự hao phí trên sợi quang là nhỏ, điều đó là một phép xấp xỉ tốt khi bước sóng
của xung quang học là xa miền bước sóng cộng hưởng của sợi quang.
° Bước sóng của trường quang học phải lớn hơn bước sóng giới hạn của
sợi quang sao cho điều kiện truyền đơn mode được thoả mãn.
° Sự đáp ứng phi tuyến của môi trường được coi là tức thời. Phép xấp xỉ
này là hợp lệ cho các xung có độ rộng lớn hơn cỡ 70ps.
° Trường quang học là phân cực phẳng (thẳng) và giữ nguyên dọc theo
chiều dài của sợi quang. Chẳng hạn véctơ cường độ điện trường E dao dộng
theo phương xác định là trục x (phương phân cực của trường quang học) và
phương lan truyền là trục z trùng với trục sợi quang. Do đó ta có thể đưa bài
toán ba chiều về bài toán một chiều.
° Trường quang học thoả mãn điều kiện chuẩn đơn sắc, nghĩa là trường
là tập hợp các sóng phẳng đơn sắc với tần số trung tâm là 0 và độ rộng phổ
thoả mãn 0 1 . Điều đó cho phép áp dụng phép xấp xỉ hàm bao
biến đổi chậm. Ta có thể biểu diễn xung dưới dạng trường có đường bao biến
đổi chậm như sau: [3, 5]
15
E( r , t ) e x E ( z , t )
A( z , t )
1
e x A( z , t ) exp i 0 t z cc
2
(1.6)
là hàm bao phức biến thiên chậm theo thời gian (trong một chu kì
dao động của sóng mang hàm bao biến thiên không đáng kể). cc là liên hợp
phức của A( z , t ) exp i 0t z .
A( z , t )
và
A( z , t )
2
tương ứng
là độ lớn và cường độ của xung – đại lượng trong thực tế ta có thể đo được.
Sự lan truyền của hàm bao biến thiên chậm
A( z , t )
của xung quang học
được mô tả bởi phương trình vi phân đạo hàm riêng sau: [3, 5]
A
A i 2 2 A
2
1
i A A
z
t
2 t 2
Trong đó
1
2
0
và
2
2
0
n20
cAeff
vg
1
1
(1.7)
là vận tốc nhóm của xung.
là độ tán sắc vận tốc nhóm.
là hệ số phi tuyến,
Aeff
là tiết diện hiệu dụng của sợi
quang, 0 là tần số góc trung tâm của xung.
Để đơn giản ta xét trong hệ toạ độ chuyển động cùng với xung (chuyển
động với vận tốc bằng vận tốc nhóm
vg
) bằng cách đưa vào biến:
T t
z
vg
bằng cách đổi biến này phương trình (1.7) được đưa về phương trình gọi là
phương trình Schrödinger phi tuyến (NLSE):
A i 2 2 A
2
i A A
2
z
2 T
(1.8)
Phương trình trên mô tả quá trình lan truyền của các xung ngắn trong sợi
quang, số hạng thứ hai ở vế trái mô tả hiệu ứng tán sắc vận tốc nhóm (GVD),
còn số hạng ở vế phải mô tả hiệu ứng tự biến điệu pha (SPM). Trong sự cân
16
bằng giữa hiệu ứng GVD và hiệu ứng SPM phương trình (1.8) sẽ cho nghiệm
soliton.
1.2 Soliton quang học
1.2.1 Cơ sở xuất hiện soliton quang học
Khi xung quang học lan truyền trong môi trường tán sắc thì dạng của nó
liên tục thay đổi do các thành phần tần số khác nhau lan truyền với các vận
tốc nhóm khác nhau. Khi môi trường là phi tuyến thì quá trình SPM sẽ làm
pha cũng như tần số của xung thay đổi. Quan hệ giữa hiệu ứng GVD và hiệu
ứng SPM sẽ làm cho xung dãn ra hoặc co lại phụ thuộc vào độ lớn và chiều
của hai hiệu ứng trên. Trong một điều kiện nhất định thì dạng ban đầu của
xung sẽ giữ nguyên không đổi trong quá trình lan truyền. Điều này xảy ra khi
hiệu ứng SPM và hiệu ứng GVD bù trừ cho nhau. Các xung ổn định như vậy
gọi là các sóng cô đơn hay còn gọi là soliton. Các soliton quang học là các
sóng cô đơn đặc biệt. Chúng là các sóng trực giao theo nghĩa khi hai sóng lan
truyền qua nhau trong môi trường thì đường bao biên độ không đổi mà chỉ có
sự dịch pha do quá trình tương tác. Do vậy nó vẫn tiếp tục lan truyền như thực
tại độc lập [1].
Xét xung Gauss đưa vào sợi quang với tần số trung tâm của xung là 0
và tần số này được giữ nguyên là hằng số trên toàn bộ xung (xung Gauss
không chirp).
Nếu xung này lan truyền qua sợi quang với
hệ số tán sắc vận tốc nhóm 2 0 nó sẽ bị ảnh
hưởng bởi hiệu ứng GVD. Do đó tần số ở phần
đầu xung sẽ lớn hơn tần số ở phần đuôi xung. Các
thành phần tần số lớn hơn sẽ lan truyền nhanh
hơn một ít so với các thành phần tần số nhỏ hơn
17
do đó chúng sẽ đến cuối sợi quang trước. Kết quả là tín hiệu ta nhận được sẽ
rộng hơn tín hiệu ban đầu và trên xung bị dịch tần.
Bây giờ nếu giả thiết xung lan truyền trong môi trường phi tuyến không
tán sắc. Khi đó xung sẽ bị ảnh hưởng của hiệu ứng GVD. Độ dịch tần của
xung cho bởi
(T )
T2
2T Lhd
exp 2
T
T02 LNL
0
(1.9)
Độ dịch tần có giá trị âm ở phần đầu xung và có giá trị dương ở phần
cuối của xung. Do đó tần số ở phần đầu xung sẽ bé hơn ở phần cuối xung.
Xung lan truyền bị ảnh hưởng của mỗi hiệu ứng trên được mô tả bởi
hình sau
0.75
0.5
0.25
0
-0.25
1
-0.5
GV
ĐD
SPM
-0.75
0.5
0
1
-0.5
-3
-2
-1
0
1
2
3
0.5
-1
0
-3
-2
-1
0
1
2
3
-0.5
-1
Trên thực tế xung lan truyền trong sợi quang chịu tác dụng đồng thời của
-2
-1
0
1
2
cả hai hiệu ứng sẽ dẫn tới sự dịch chuyển tần số theo cả hai hướng đối diện
nhau. Điều đó có thể tạo ra một xung sao cho hai hiệu ứng SPM và GVD cân
bằng với nhau. Xét các thành phần tần số cao thì hiệu ứng GVD làm cho
chúng lan truyền nhanh hơn trong khi hiệu ứng SPM làm giảm tốc độ lan
truyền của chúng. Như vậy tổng hợp cả hai hiệu ứng sẽ là cho xung không
thay đổi trong quá trình lan truyền. Xung có tính chất đặc biệt như vậy gọi là
soliton thời gian.
18
1.2.2 Nghiệm soliton cơ bản của phương trình NLS
Ta sẽ phi thứ nguyên hoá NLSE bằng cách đưa vào các biến không thứ
nguyên:
U
A
z
T
;
;
LD
T0
P0
(1.10)
Trong đó P0 là công suất đỉnh của xung, T0 là độ rộng xung, LD là
chiều dài tán sắc. Sử dụng các biến trong (1.18) thì NLSE dễ dàng đưa về
NLSE phi thứ nguyên sau:
i
U
1 2U
2
sgn( 2 )
N2U U
2 2
(1.11)
Thông số N cho bởi:
N
LD P0T02
LNL
2
(1.12)
Ta có thể khử được thông số N bằng cách đưa vào biến:
u NU LD
(1.13)
Phương trình (1.19) có thể đưa về dạng NLSE chính tắc không thứ
nguyên:
i
u
1 2u
2
u u0
2
2
(1.14)
Trong (1.14) ta đã chọn sgn( 2 ) 1 (xung lan truyền trong chế độ tán
sắc dị thường).
Giả thiết rằng NLSE có tồn tại nghiệm soliton và có dạng [1]
u ( , ) V ( ) exp[i ( , )]
(1.15)
Trong đó V không phụ thuộc vào biến để cho (1.15) biểu diễn soliton
cơ bản (để thoả mãn dạng của nó giữ nguyên trong quá trình lan truyền). Pha
có thể phụ thuộc vào cả hai biến và
. Thay (1.15) vào (1.14) rồi tách
phần thực và phần ảo ta nhận được hai phương trình cho và V
19
2
1 2V 1
i V
2
3
V
V V
V 2
V 2 0
2 2 2
2
Phương trình trên tương đương với hệ hai phương trình sau
2
V
2
V
0
2
(1.16)
2
2V
V 2V
2V 3 0
2
(1.17)
Từ phương trình (1.17) ta có
2
2V
V 2V 3 2V
2
Vế trái của phương trình trên chỉ phụ thuộc vào biến nên để cân bằng
/ K
hai vế thì
K ( ) .
. Trong đó K là một hằng số. Từ đó dễ dàng suy ra
Nếu giả thiết rằng không có sự dịch chuyển tần số của xung
trong quá trình lan truyền thì /
0
hay K do đó (1.17) có thể viết
lại
d 2V
2 KV 2V 3 0
2
d
(1.18)
Phương trình (1.18) có thể biến đổi về dạng
d
d
1 dV 2
2 1 4
KV V 0
2
2 d
2
dV
2
4
KV V C
d
Sử
dụng
V ( 0) 1 ,
C 0 được
các
tìm được
điều
K
1
2
kiện
(1.19)
biên lim V ( ) 0 ; lim dV / d 0 và
và C 0 . Tích phân phương trình (1.19) với
K
1
2
,
20
Sử dụng tích phân cơ bản
tìm được
V ( ) sech( ) .
dV
V ( )
1
(1.20)
V 1V 2
dV
V 1V
2
ln | V | ln 1
1V 2
từ đó ta
Kết quả cuối cùng ta tìm lại được dạng soliton
cơ bản có dạng
1 i
2
u ( , ) V ( ) exp[i ( , )] sec h( )exp
(1.21)
Trong phạm vi sợi quang học, (1.21) chỉ ra rằng nếu xung quang học có
dạng secant – hyperbol, với độ rộng xung T0 và đỉnh công suất P0 được
chọn sao cho N 1 (thoả mãn 1.12) được đưa vào sợi quang lí tưởng không
có hao phí thì xung sẽ lan truyền mà không bị méo. Dạng của nó sẽ không
thay đổi trên một độ dài tùy ý. Đặc tính này của soliton cơ bản dã làm cho
chúng được ứng dụng rộng rãi trong các hệ thống thông tin quang.
1.2.3 Sự truyền soliton trong môi trường phi tuyến không đồng
nhất
Một cách tổng quát về mặt lý thuyết, việc khảo sát sự truyền soliton
trong một môi trường phi tuyến, tán sắc dị thường và không tiêu hao tương
ứng với việc tìm lời giải của VNLSE sau:
i
A
1 A 1
2 A
2
i
2 z
A A0
2
z
vg t
2
t
Các hệ số này có thể là một hàm phụ thuộc vào vị trí trên sợi quang. Đã
có nhiều phương pháp giải tích được xây dựng để giải VNLSE, ví dụ như
phương pháp IST [4], phương pháp song tuyến Hirota [14], biến đổi Bäcklund
[8], biến đổi Darboux [7], khai triển Painlevé [20], vân vân …. Tuy nhiên, vẫn
chưa có một phương pháp nào cung cấp lời giải tổng quát chính xác cho
- Xem thêm -