ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
LÊ HẠNH HUYÊN
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẬN LÂM SÀNG VÀ
ĐỘT BIẾN GENE JAK2 V617F TRÊN BỆNH NHÂN
TĂNG TIỂU CẦU TIÊN PHÁT TẠI BỆNH VIỆN
TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC ỨNG DỤNG
THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
LÊ HẠNH HUYÊN
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẬN LÂM SÀNG VÀ
ĐỘT BIẾN GENE JAK2 V617F TRÊN BỆNH NHÂN
TĂNG TIỂU CẦU TIÊN PHÁT TẠI BỆNH VIỆN
TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Ngành: Công nghệ Sinh học
Mã số: 84 20 201
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC ỨNG DỤNG
Hướng dẫn khoa học: 1. Ts. Nguyễn Thế Tùng
2. Ts. Nguyễn Thị Hải Yến
THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả trình bày trong luận văn là
trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Mọi kết quả
thu được không chỉnh sửa, sao hoặc chép từ các nghiên cứu khác. Mọi trích
dẫn trong luận văn đều ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả
Lê Hạnh Huyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành
tới: Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo, trường Đại học Khoa học - Đại học Thái
Nguyên. Các thầy cô và cán bộ Khoa Công nghệ Sinh học đã tận tình dạy dỗ,
truyền dạy kiến thức và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học cho tôi trong
những năm qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo Ts. Nguyễn Thế Tùng và cô giáo
Ts. Nguyễn Thị Hải Yến, người thầy đã định hướng nghiên cứu và tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện và hoàn thành
luận văn này.
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan
tâm giúp đỡ từ khoa Miễn dịch-Di truyền phân tử Bệnh viện Trung ƯơngThái
Nguyên, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, những người luôn động viên, khích lệ,
tạo cho tôi động lực và niềm say mê trong nghiên cứu khoa học. Tôi vô cùng
biết ơn tất cả những tình cảm tốt đẹp mà mọi người đã dành cho tôi.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2019
Tác giả
Lê Hạnh Huyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... v
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU............................. 3
1.1. Tổng quan về bệnh tăng tiểu cầu tiên phát ................................................ 3
1.1.1. Giới thiệu về bệnh tăng tiểu cầu tiên phát .............................................. 3
1.1.2. Cơ chế bệnh tăng tiểu cầu tiên phát ........................................................ 5
1.1.3. Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng bệnh tăng tiểu cầu tiên phát ......... 8
1.1.4. Chẩn đoán tăng tiểu cầu tiên phát ......................................................... 10
1.2. Tổng quan nghiên cứu về gene JAK2 V617F .......................................... 12
1.2.1. Gene JAK2 ............................................................................................ 12
1.2.2. Đột biến gene JAK2 .............................................................................. 13
CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 16
2.1. Vật liệu, hóa chất và thiết bị nghiên cứu.................................................. 16
2.1.1. Vật liệu .................................................................................................. 16
2.1.2. Hóa chất và thiết bị nghiên cứu............................................................. 16
2.2. Thời gian địa điểm nghiên cứu ................................................................ 17
2.3. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 17
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 17
2.4.1. Thu thập mẫu nghiên cứu ...................................................................... 17
2.4.2. Phân tích các đặc điểm cận lâm sàng .................................................... 18
2.4.3. Xét nghiệm phát hiện đột biến gene JAK2 V617F ............................... 18
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................... 22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
iv
3.1. Đặc điểm chung của các đối tượng nghiên cứu ....................................... 22
3.2. Các chỉ số huyết học của đối tượng nghiên cứu. ..................................... 23
3.4. Kết quả nghiên cứu về tỉ lệ đột biến JAK2 V617F và đặc điểm huyết
học của 2 nhóm có và không có đột biến JAK2 V617F ....................... 27
3.4.1. Kết quả tách chiết DNA tổng số và Thực hiện phản ứng AS-PCR
kiểm tra đột biến JAK2 V617F từ mẫu máu các bệnh nhân ................. 27
3.4.2. Tỉ lệ đột biến JAK2 V617F và đặc điểm huyết học của 2 nhóm có và
không có đột biến JAK2 V617F ........................................................... 28
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 34
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Giải nghĩa tiếng Anh
Giải nghĩa tiếng Việt
Từ viết tắt
AS - PCR
Alen Specific – Polymerase chain
Reaction
CEL
Chronic eosinophilic leukemia
Bạch cầu mạn dòng acid
CML
Chronic megakaryocytic leukemia
Bạch cầu mạn dòng tủy
CNL
Chronic neutrophilic leukemia
Bạch cầu mạn dòng trung tính
DNA
Deoxyribonucleic Acid
ECC
Endogenous erythroid colony
Cụm sinh hồng cầu
ET
Essential Thrombocythemia
Tăng tiểu cầu nguyên phát
GH
Growth hormone
Hormon tăng trưởng
Hgb
Hemoglobin
Huyết sắc tố
JKA2
Janus kinase 2
LDH
lactate dehydrogenase
LH
Luteinizing hormone
Nội tiết tố LH
MCV
Mean corpuscular volume
Thể tích trung bình hồng
cầu
MPN
myeloproliferative neoplasm
Hội chứng tăng sinh tủy
MPV
Mean Platelet Volume
Thể tích trung bình tiểu
cầu
Nhiễm sắc thể
NST
PCR
Polymerase Chain Reaction
Phản ứng chuỗi
Polymerase
PLT
Platelets
Tiểu cầu
PV
polycythemia vera
Đa hồng cầu tiên phát
RBC
Red blood cell
Hồng cầu
WBC
White Blood cell
Bạch cầu
WHO
World Health Organization
Tổ chức Y tế thế giới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Phân bố giới tính và độ tuổi của của đối tượng nghiên cứu ........... 22
Bảng 3.2. Các chỉ số dòng tiểu cầu của các nhóm đối tượng nghiên cứu
theo giới (X ± SD) ........................................................................ 23
Bảng 3.3. Tần xuất đối tượng nghiên cứu theo mức số lượng tiểu cầu .......... 23
Bảng 3.4. Chỉ số dòng hồng cầu của các nhóm đối tượng nghiên cứu theo
giới (X ± SD) ................................................................................ 24
Bảng 3.5. Một số chỉ số hồng cầu lưới ở máu ngoại vi của các nhóm đối
tượng nghiên cứu theo giới (X ± SD) ........................................... 24
Bảng 3.6. Tần xuất đối tượng nghiên cứu theo mức chỉ số hồng cầu lưới ở
máu ngoại vi .................................................................................. 25
Bảng 3.7. Số lượng và tỉ lệ các loại bạch cầu của đối tượng nghiên cứu theo
giới (X ± SD) ................................................................................ 25
Bảng 3.8. Một số chỉ số hóa sinh của các nhóm đối tượng nghiên cứu theo
giới (X ± SD) ................................................................................ 26
Bảng 3.9. Các chỉ số dòng tiểu cầu của các nhóm đối tượng nghiên cứu
theo nhóm có đột biến và nhóm không có đột biến (X ± SD) ...... 29
Bảng 3.10. Tần xuất 2 nhóm nghiên cứu nhóm có đột biến và không có đột
biến theo mức số lượng tiểu cầu ................................................... 29
Bảng 3.11. Các chỉ số dòng hồng cầu của các nhóm đối tượng nghiên cứu
theo nhóm có đột biến và không có đột biến (X ± SD) ................ 30
Bảng 3.12. Một số chỉ số hồng cầu lưới ở máu ngoại vi của các đối tượng
nghiên cứu theo nhóm có đột biến và không có đột biến (X ± SD). 31
Bảng 3.13. Tần xuất đối tượng nghiên cứu ở nhóm có đột biến và không có
đột biến theo mức chỉ số hồng cầu lưới ở máu ngoại vi ............... 31
Bảng 3.14. Số lượng và tỉ lệ các loại bạch cầu của đối tượng nghiên cứu
theo nhóm có đột biến và không có đột biến (X ± SD) ................ 32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1.
Tiểu cầu trong máu ngoại vi ......................................................... 3
Hình 1.2.
Hình ảnh đột biến gene JAK2 V617F gây bệnh tăng sinh
tủy ........................................................................................... 6
Hình 1.3.
Tiêu bản máu dàn của bệnh nhân tăng tiểu cầu nguyên phát ...... 9
Hình 1.4.
Vị trí của nhiễm sắc thể chứa gene JAK2 .............................. 13
Hình 1.5.
Đột biến gene liên quan đến bệnh tiểu cầu ............................ 14
Hình 3.1.
Hình ảnh điện di kiểm tra sản phẩm AS-PCR xác định đột
biến gene JAK2 V617F từ các mẫu máu bệnh nhân .............. 28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
Hội chứng tăng sinh tủy (Myeloproliferative neoplasm - MPN) là một
nhóm bệnh của tủy xương do phát triển riêng một dòng hoặc tất cả các dòng tế
bào tạo ra tại tủy. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) nhóm này bao gồm 7
bệnh: Bạch cầu mạn dòng tủy (CML), Bạch cầu mạn dòng Neutrophil (CNL),
Bạch cầu mạn dòng Eosinophil (CEL), Đa hồng cầu nguyên phát (PV), Tăng
tiểu cầu nguyên phát (ET), Xơ tủy vô căn và tăng sinh tế bào Mast. Tất cả đều có
nguyên nhân từ tế bào máu gốc vạn năng sản sinh quá mức một hoặc nhiều dòng
tế bào, một số bệnh thuộc nhóm này chuyển thành bạch cầu cấp. Các bệnh đa
hồng cầu nguyên phát, Tăng tiểu cầu tiên phát và xơ tủy vô căn có thể chuyển
dạng lẫn nhau [4], [5].
Bệnh nhân mắc bệnh tăng tiểu cầu tiên phát, số lượng tiểu cầu
thường tăng từ 500 đến 1000 G/l. Số lượng tiểu cầu tăng cao trong bệnh
tăng tiểu cầu nguyên phát thường kèm theo tăng thêm một hoặc một vài
yếu tố nguy cơ biến chứng. Trên thực tế, số lượng tiểu cầu cao không nhất
thiết có bất kỳ dấu hiệu lâm sàng nào và hầu như những trường hợp mắc
bệnh thường được phát hiện qua việc xét nghiệm công thức máu. Tuy
nhiên, cần khai thác rõ tiền sử để loại trừ khả năng mắc bệnh tăng tiểu cầu
thứ phát.
Ngày nay nhờ sự tiến bộ về sinh học phân tử và di truyền tế bào,
bệnh tăng tiểu cầu tiên phát được biết đến có liên quan đến đột biến gene
JAK2 tại vị trí 617, Guanine (G) được thay bằng Thymine (T) và kết quả là
Valine (V) được thay bằng Phenylalanine (P). Đột biến này làm xáo trộn
dẫn truyền qua trục gene JAKSTAT, làm sản sinh quá mức các tế bào máu
không kiểm soát được. Nhóm bệnh này có tiên lượng khá tốt, các phương
pháp điều trị kinh điển gồm các thuốc Hydroxyurea, Busulfan, Interferon,
Bipobroman... có thể kiểm soát được bệnh và kéo dài thời gian sống 10 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
2
20 năm. Tuy nhiên, một số trường hợp chuyển sang bệnh lý ác tính như rối
loạn sinh tủy và tử vong, bệnh nhân cũng có thể tử vong do các biến chứng
huyết khối hoặc xuất huyết [12].
Tại Khoa miễn dịch - Di truyền phân tử Bệnh viện trung ương Thái
Nguyên đã xác định được đột biến gene JAK2 V617F, nguyên nhân gây bệnh
tăng tiểu cầu tiên phát. Tuy nhiên, chưa có thống kê cụ thể về số lượng bệnh
nhân và tỷ lệ đột biến gene JAK2 V617F phát hiện được trên nhóm bệnh này.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu đặc
điểm cận lâm sàng và đột biến gene JAK2 V617F trên bệnh nhân tăng tiểu
cầu tiên phát tại bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên” nhằm khảo sát các
đặc điểm về huyết học và tỷ lệ đột biến gene JAK2 V617F trên bệnh nhân
tăng tiểu cầu nguyên phát tại Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên.
Mục tiêu
Khảo sát các đặc điểm về cận lâm sàng và tỷ lệ đột biến gene JAK2 V617F
trên bệnh nhân tăng tiểu cầu tiên phát tại Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên.
Nội dung nghiên cứu
1. Phân tích đặc điểm chung của các đối tượng nghiên cứu
2. Phân tích các chỉ số huyết học của đối tượng nghiên cứu bao gồm chỉ
số về PLT trung bình, MPV của nam và nữ; Các chỉ số RBC, Hgb, MCV;
WBC của nam và nữ ở nhóm đối tượng nghiên cứu
3. Phân tích các chỉ số hóa sinh như hàm lượng Albumin, Protein của
nam và nữ ở nhóm đối tượng nghiên cứu
4. Phân tích đột biến gene JAK2 V617F của các bệnh nhân bằng phản
ứng AS-PCR
5. Phân tích đặc điểm huyết học của 2 nhóm có và không có đột biến gene
JAK2 V617F bao gồm các chỉ số PLT, các chỉ số về dòng HC , tỉ lệ phần trăm
HC lưới ngoại vi, WBC của nhóm đối tượng có đột biến và không có đột biến.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về bệnh tăng tiểu cầu tiên phát
1.1.1. Giới thiệu về bệnh tăng tiểu cầu tiên phát
Tăng tiểu cầu tiên phát (Essential Thrombocythemia - ET) là một bệnh
nằm trong nhóm Hội chứng tăng sinh tủy được đặc trưng bởi sự tăng sinh tủy
tiên phát nghiêng về dòng mẫu tiểu cầu và có tăng số lượng tiểu cầu ở máu
ngoại vi [1].
Đây là một bệnh lý tủy xương
không rõ nguyên nhân bao gồm các
rối loạn về máu, đặc biệt là tình trạng
huyết khối và chảy náu. Rối loạn này
cũng có thể chuyển thành bệnh u
Hình 1.1 Tiểu cầu trong máu ngoại vi
nguyên bào tủy, đặc biệt là suy tủy.
Hội chứng tăng sinh tủy đã được chứng minh là có liên quan đến một
số gene như bcr-abl và JAK2 V617F. Trong đó, bcr-abl là nguyên nhân gây
ra bệnh bạch cầu mạn dòng tủy, JAK2 V617F gây bệnh đa hồng cầu, tăng tiểu
cầu tiên phát và xơ tủy tiên phát. Việc xác định các đột biến soma của gene
JAK2 V617F được tìm thấy ở khoảng 90% bệnh nhân đã cải thiện đáng kể
phương pháp chẩn đoán cho rối loạn này. Cho đến nay, việc ngăn ngừa các
biến cố về mạch máu là mục tiêu chính của điều trị và quản lý bệnh nhân mắc
bệnh ET. Ngoài ra, một số phương pháp điều trị tế bào học chủ yếu được
dùng cho những bệnh nhân có nguy cơ cao bị biến chứng mạch máu. Các loại
thuốc kích thích tế bào hiện đang được sử dụng bao gồm hydroxyurea, chủ
yếu được sử dụng ở bệnh nhân lớn tuổi và interferon α được dùng chủ yếu ở
bệnh nhân trẻ tuổi [1].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
4
Về mặt lâm sàng, ở bệnh nhân mắc bệnh tăng tiểu cầu nguyên phát,
số lượng tiểu cầu thường tăng từ 500 đến 1000 G/l. Trên thực tế, số lượng
tiểu cầu cao không nhất thiết có bất kỳ dấu hiệu lâm sàng nào và hầu như
những trường hợp mắc bệnh thường được phát hiện qua việc xét nghiệm
công thức máu. Tuy nhiên, cần khai thác rõ tiền sử để loại trừ khả năng
mắc bệnh tăng tiểu cầu thứ phát. Số lượng tiểu cầu tăng cao trong bệnh
tăng tiểu cầu nguyên phát thường kèm theo tăng thêm một hoặc một vài
yếu tố nguy cơ biến chứng. Một phần nhỏ số lượng bệnh nhân có xuất hiện
triệu chứng đau đỏ đầu chi. Đây là một loại biểu hiện của da, xuất hiện như
một biến chứng ở bệnh nhân ET. Bệnh nhân có cảm giác bỏng rát, đau và
đỏ ở các đầu ngón tay, ngón chân. Khi kiểm tra tủy xương, có thể thấy xuất
hiện các cụm mẫu tiểu cầu dày đặc, trong khi dòng tủy và dòng hồng cầu
đều ở mức bình thường, không có sự gia tăng các tế bào Blast hoặc loạn
sản. Theo tiêu chuẩn của Hội nghiên cứu đa hồng cầu nguyên phát thì số
lượng tiểu cầu phải trên 600 G/l là tiêu chí bắt buộc để chẩn đoán xác định
bệnh tăng tiểu cầu nguyên phát. Từ năm 2001, Tổ chức Y tế thế giới
(WHO) đã đưa thêm vào tiêu chuẩn chẩn đoán bao gồm sự tăng số lượng
các mẫu tiểu cầu lớn, trưởng thành, đồng thời đưa ra các tiêu chuẩn chẩn
đoán loại trừ với các bệnh khác trong hội chứng tăng sinh tủy và lơ xê mi
kinh dòng hạt. Các nguyên nhân gẫy tăng tiểu cầu phản ứng như : thiếu sắt,
cắt lách, phẫu thuật, nhiễm khuẩn, viêm, bệnh tự miễn, ung thư di căn, các
bệnh tăng sinh lympho cũng được loại trừ. Tiêu chuẩn về biến đổi gene
cũng được coi là một yếu tố quan trọng trong chẩn đoán [Error!
Reference source not found.], [Error! Reference source not found.],
[Error! Reference source not found.].
Một vấn đề được đặt ra đó là tuổi thọ trung bình của bệnh nhân có
trường hợp nào có thể sống thọ như một người bình thường hay không, thì
việc phát hiện ra những bệnh nhân thuộc nhóm nguy cơ thấp của bệnh và có
tiên lượng tốt sẽ có thời gian sống thêm gần với người bình thường cùng lứa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
5
tuổi. Ngoài ra, có một số trường hợp vẫn có tuổi thọ thấp chủ yếu là do tắc
mạch, hoặc bị chuyển hoá thành lơ xê mi cấp.
1.1.2. Cơ chế bệnh tăng tiểu cầu tiên phát
Các bệnh tăng sinh tủy được coi là rối loạn về dòng tế bào. Rối loạn về
dòng tế bào xảy ra khi DNA của một tế bào gốc trong tủy xương có nhiều
thay đổi. Các tế bào gốc tạo máu là loại tế bào máu non có khả năng phát triển
thành một trong ba dòng tế bào máu chính: hồng cầu, bạch cầu hay tiểu cầu.
Các thay đổi ở tế bào gốc (tế bào tạo máu) khiến cho tế bào này sinh sản liên
tục, tạo ra các tế bào bất thường , từ đó chúng phát triển thành một hay nhiều
loại tế bào máu. Bệnh tăng sinh tủy thường tiến triển nặng hơn qua thời gian
do số lượng tế bào máu dư thừa tích lũy ở tủy xương và máu ngoại vi.
Trong hầu hết trường hợp, nguyên nhân khiến cho tế bào gốc bị biến
đổi không được tìm ra. Tuy nhiên, một số nghiên cứu trên thế giới đã chứng
minh được mối liên quan giữa các bất thường về gene và bệnh tăng sinh tủy.
Các đột biến có thể xảy ra do các yếu tố môi trường hoặc phát sinh trong quá
trình phân chia tế bào.
Theo số liệu báo cáo của Hội Leukiamia và Lymphoma Society, tỉ lệ
mắc bệnh tăng tiểu cầu nguyên phát ở Hoa Kỳ trung bình từ 0.38 đến 1.7
người trên 100.000 người mỗi năm. Phụ nữ có nguy cơ mắc cao hơn nam
giới. Bệnh có thể gặp ở nhiều lứa tuổi, bao gồm phụ nữ ở độ tuổi sinh sản cho
tới trung niên.
Hầu hết các trường hợp tăng tiểu cầu tiên phát có liên quan đến một
hoặc nhiều đột biến gene mắc phải ở tế bào gốc tạo máu dẫn đến tình trạng
sản xuất quá nhiều tế bào nhân khổng lồ, là tế bào tiền thân của tiểu cầu trong
tủy xương. Phần lớn các đột biến này không do di truyền mà phát sinh trong
đời sống của bệnh nhân. Có những trường hợp ít gặp hơn là do di truyền trong
gia đình. Khi được di truyền, bệnh này được gọi là “tăng tiểu cầu tiên phát có
tính gia đình”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
6
Đa số bệnh nhân tăng tiểu cầu tiên phát có đột biến gene JAK2, MPL
hay CALR. Theo ước tính, tần suất xảy ra đột biến gene JKA2 là 60%,
khoảng 10% bệnh nhân không có các đột biến gene trên. Với những trường
hợp như vậy cần được thực hiện thêm các xét nghiệm khác để xác định gene
đột biến.
Nhìn chung cơ chế bệnh sinh của tặng tiểu cầu tiên phát cũng liên quan với
các bệnh khác trong hội chứng tăng sinh tủy. Trên thực tế, rất nhiều bệnh
nhân có thể chuyển từ dạng này sang
dạng khác trong hội chứng tăng sinh
tủy trong thời gian điều trị. Từ năm
2005, trên thế giới đã biết đến vai
trò
của
gene
JAK2
(Janus-
associated Ip; kinase 2) với điểm đột
biến V617F trong cơ chế bệnh sinh
của hội chứng tăng sinh tủy.
Đột biến gene JAK2 V617F
gặp hầu hết ở bệnh đa hồng cầu thực,
Hình 1.2. Hình ảnh đột biến gene JAK2 V617F
gây bệnh tăng sinh tủy
khoảng 50% ở tăng tiểu cầu tiên phát và xơ tủy. Bình thường gene JAK2 có vai
trò trong sự phát triển dòng tủy bình thường do truyền các tín hiệu từ các
receptor của các Cytokin và các yếu tố phát triển như Interleukin 3 (IL- 3), các
yếu tố tạo máu như Erythropoietin, yếu tố kích thích tạo cụm đồng hạt và mô
nô (GM- CSF, G- CS.F) và Thrombopoetin (yếu tố kích thích tạo dòng mẫu
tiểu cầu) [Error! Reference source not found.], [Error! Reference source
not found.]. Đột biến gene JAK2 V617F làm mất vai trò tự điều hòa của JAK2
gây tăng sinh không kiểm soát các tế bào máu. Tuy nhiên tại sao từ một đột
biến có thể gây các bệnh tăng sinh tủy các dòng khác nhau thì vẫn chưa rõ
ràng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
7
Hiện nay, có rất nhiều báo cáo đã được công bố góp phần chẩn đoán
bệnh di truyền hoặc định hướng chữa bệnh trong lâm sàng, Từ những phát
hiện về cấu trúc và chức năng sinh học của các thành phần cấu tạo nên
DNA, nhân loại đã từng bước khám phá được nhiều vấn đề khác nhau, đặt
nền tảng cho nhiều nghiên cứu khác. Các acid deoxyribonucleic tạo nên
gene, giúp duy trì các chức năng của tế bào dưới mức độ phân tử, cũng như
quy định cấu trúc di truyền sinh học của tế bào. Cần phân biệt thường biến
và biến dị di truyền, thường biến là các biến dị biểu hiện ra ở kiểu hình do
tác động của điều kiện môi trường, nó thể hiện mức phản ứng của kiểu gene
đối với điều kiện môi trường, thường biến không di truyền. Biến dị di truyền
là các biến đổi trong kiểu gene có thể được biểu hiện hoặc không ra kiểu
hình, nguyên nhân có thể do ngẫu nhiên hoặc do cơ chế tái tổ hợp trong hệ
gene hoặc do tác nhân đột biến lên ADN hay Nhiễm sắc thể như tác nhân
hoá học, vật lý, sinh học. Đột biến gene là những biến đổi trong cấu trúc của
gene, những biến đổi này có thể xảy ra trong quá trình giảm phân tạo giao tử
ở tế bào sinh dục hoặc đột biến trong quá trình phát triển của tế bào sinh
dưỡng, hay còn gọi là đột biến soma.
Đột biến soma gây nên các biến đổi kiểu hình thể hiện ở mức độ mô
hoặc cơ quan trong thế hệ một cá thể chứ không di truyền cho thế hệ sau qua
giao tử, thông thường những đột biến gene ít khi tạo ưu thế tiến hoá vì khả
năng phá vỡ tính ổn định của bộ gene sinh vật, thay vào đó đột biến thường
trung tính hoặc có hại, đối với động vật và con người các đột biến soma
thường gây nên các hư hỏng ở mức độ tế bào, mô hoặc cơ quan nào đó ví dụ
như ung thư. Qua giao tử đột biến soma được ứng dụng nhiều nhất trong ghép
cành, chiết cành ở thực vật, đặc biệt là những cây ăn quả, để đạt giống tốt,
chống chịu sâu bệnh và các điều kiện khắc nghiệt khác. Nếu đột biến gene trội
và được biểu hiện ra ngoài cơ thể thì được gọi là thể khảm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
8
1.1.3. Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng bệnh tăng tiểu cầu tiên phát
1.1.3.1. Triệu chứng lâm sàng
Bệnh thường gặp ở người lớn tuổi, thường là trên 50 tuổi. Tuy nhiên
cũng có trường hợp đặc biệt. Triện chứng lâm sàng nổi bật của bệnh là tắc
mạch hoặc xuất huyết. Đối khi bệnh chỉ được phát hiện tình cờ qua kiểm tra
xét nghiệm tế bào máu ngoại vi [Error! Reference source not found.].
Tắc mạch có thể gặp ở hệ thống tĩnh mạch hoặc động mạch. Bệnh
nhân cũng có thể có các biểu hiện của tắc vi mạch như đau buốt, dị cảm,
hoại tử đầu chi, loét cẳng chân, Một số bệnh nhân có thể có biến chứng tắc
mạch ở não, võng mạc mắt, cơ tim, tĩnh mạch chi, tĩnh mạch lách. Bệnh
nhân có thể có các biểu hiện dị cảm kiểu rát buốt ở tay, chân và giảm dần
nếu sử dụng aspirin.
Biểu hiện xuất huyết có thể xuất hiện khi có bất thường về chức năng
tiểu cầu, có thể có chảy máu cấp hoặc mạn tính. Các tiểu cầu là những tế bào
nhỏ lưu chuyển trong máu. Chúng liên quan tới quá trình đông máu và sửa
chữa những mạch máu bị tổn thương. Khi cơ thể bị tổn thương, các tiểu cầu bị
phá hủy và lan ra khắp bề mặt vết thương làm máu ngừng chảy, các chất hóa
học được giải phóng từ các bao nhỏ, các chất hoá học góp phần tập trung
thêm số lượng các tiểu cầu và các protein khác nếu vết thương quá rộng.
Rối loạn chức năng tiểu cầu là sự bất thường trong hoạt động của tiểu
cầu hình thành các nút tiểu cầu không chính xác, gây nên xu hướng chảy máu
hoặc thâm tím. Khi các nút tiểu cầu không được hình thành một cách chính
xác, chảy máu sẽ vẫn tiếp tục và kéo dài lâu hơn thông thường.
Khoảng 40% bệnh nhân có lách to, số khác có thể teo lách do nhồi máu
lách. Lách to thường đi theo một số triệu chứng như: đau hay đầy bụng trên
bên trái có thể lan lên vai trái, có cảm giác đầy bụng cả khi không ăn hoặc sau
khi ăn chỉ một lượng nhỏ, điều này có thể xảy ra khi lá lách to ép vào dạ dày.
Thiếu máu, dễ nhiễm trùng, chảy máu và thường hay mệt mỏi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
9
Bệnh có thể tiến triển, chuyển thành xơ tủy hoặc Leukemia cấp. Khi
mắc phải Leukemia cấp, bệnh nhân có thể có những triệu chứng như thiếu
máu, xuất huyết thường do giảm số lượng tiểu cầu, hay gặp ở da - niêm mạc,
nặng hơn có thể gặp xuất huyết nội tạng. Dễ nhiễm trùng, thâm nhiễm. Có thể
gặp triệu chứng tắc mạch do tăng bạch cầu. Người bệnh có sức khoẻ suy
giảm, dễ mệt mỏi, suy sụp.
1.1.3.2. Triệu chứng cận lâm sàng
Đối với triệu chứng máu ngoại
vi bao gồm: Đôi khi có giảm hồng
cầu, bạch cầu có thể tăng vừa, chủ
yếu tăng bạch cầu hạt. Số lượng tiểu
cầu tăng, thường tăng rất cao, có thể
trên 1000 G/l. Có thể thấy các tiểu
cầu khổng lồ trên tiêu bản máu ngoại
vi. Khi xét nghiệm tủy đồ thấy tủy đồ
Hình 1.3. Tiêu bản máu dàn của bệnh
giàu tế bào, tăng sinh dòng mẫu tiểu
nhân tăng tiểu cầu nguyên phát
cầu với hình thái rối loạn.
Sinh thiết tủy xương thấy tăng sinh, rối loạn hình thái dòng mẫu tiểu
cầu. Mẫu tiểu cầu đứng tập trung thành đám, có mẫu tiểu cầu lớn, bào tương
rộng và nhím nhiều thùy. Có tăng sinh xơ.
Về di truyền: Nhiễm sắc thể Phl âm tính. Đa số các bệnh nhân không có
bất thường về nhiễm sắc thể. Một số bệnh nhân có del (13) (q12ql4) có thể
chuyển thành xơ tủy hoặc Leukemia cấp. Khi thực hiện AS-PCR kết quả
thường khoảng 50% bệnh nhân có đột biến gene JAK2 V617F
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
10
Xét nghiệm đông cầm máu: Có thể có thời gian máu chảy kéo dài tuy
nhiên ít gặp các trường hợp này, hoặc giảm ngưng tập tiểu cầu [Error!
Reference source not found.].
1.1.4. Chẩn đoán tăng tiểu cầu tiên phát
* Chẩn đoán xác định được tiến hành theo tiêu chuẩn của WHO (2008):
Số lượng tiểu cầu máu ngoại vi: PLT ≥ 450 G/l; Sinh thiết tủy xương có tăng
sinh mẫu tiểu cầu trưởng thành lớn, không có bằng chứng tăng tuổi đầu dòng
của dòng hạt và hồng cầu; Loại trừ được các bệnh đa hồng cầu, xơ tủy,
Leukemia kinh dòng hạt, rối loạn sinh tủy hoặc các bệnh tân sinh tủy khốc
theo tiêu chuẩn của WHO; Có đột biến gene JAK2 V617F hoặc không có
bằng chứng về tăng tiểu cầu do phản ứng. Chẩn đoán xác định khi có đủ cả 4
tiêu chuẩn trên.
* Chẩn đoán phân biệt với bệnh đa hồng cầu nguyên phát:
+ Tiêu chuẩn chính: HGB trên 185 g/1 đối với nam giới hoặc trên 165
g/1 đối với nữ, hoặc tăng thể tích khối hồng cầu toàn thể trên 25% trị số bình
thường. Có đột biến JAK2 V617F.
+ Tiêu chuẩn phụ: Tăng sinh 3 dòng tế bào tủy; Nồng độ erythropoietin
huyết thanh giảm; Tạo cụm sinh hồng cầu EEC (endogenous erythroid
colony); Chẩn đoán xác định đa hồng cầu khi có cả 2 tiêu chuẩn chính và 1
tiêu chuẩn phụ hoặc tiêu chuẩn chính số l và 2 tiêu chuẩn phụ.
* Chẩn đoán phân biệt với bệnh Xơ tủy vô căn
+ Tiêu chuẩn chính: Tăng sinh dòng mẫu tiểu cầu có bất thường hình
thái đi kèm với xơ tủy sợi reticulin và/hoặc collagen; hoặc nếu không có xơ
tủy với các sợi reticulin thì có bất thường mẫu tiểu cầu đi kèm với tăng mật
độ tế bào tủy, tăng sinh dòng bạch cầu hạt và thường giảm dòng hồng cầu
(giai đoạn tiền xơ tủy của xơ tủy vô căn). Không đáp ứng tiêu chuẩn chẩn
đoán của WHO đối với Leukemia kinh dòng hạt, đa hồng cầu nguyên phát,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
11
tăng tiểu cầu tiên phát, rối loạn sinh tủy và các bệnh lý tân sinh tủy khác
[Error! Reference source not found.], [Error! Reference source not
found.], [Error! Reference source not found.]. Có đột biến JAK2 V617F
hoặc không có bằng chứng về xơ tủy phản ứng.
+ Tiêu chuẩn phụ: Tăng hồng cầu, bạch cầu; Tăng nồng độ LDH huyết
thanh; Thiếu máu, lách to. Chẩn đoán xác định khi có cả 3 tiêu chuẩn chính và
2 tiêu chuẩn phụ,
* Chẩn đoán phân biệt với bệnh Leukemia kinh dòng hạt: Các triệu
chứng lâm sàng (triệu chứng lách to điển hình, thiếu máu, gan to, biểu hiện
tắc mạch v.v...); Xét nghiệm công thức máu ngoại vi có số lượng hạch cầu
tăng cao và gặp đủ các lứa tuổi của dòng bạch cầu hạt; Xét nghiệm tuỷ đồ cho
thấy có sự tăng sinh dòng bạch cầu hạt biệt hoá; Xét nghiệm nhiễm sắc thể
Ph1 và/hoặc biến đổi gene abl/bcr dương tính.
* Chẩn đoán phân biệt với bệnh tăng tiểu cầu phản ứng
Các nguyên nhân như thiếu sắt, cắt lách, phẫu thuật , nhiễm khuẩn,
viêm bệnh tự miễn, ung thư di căn, các bệnh tăng sinh lymphocyte, có thể gây
tăng sinh tiểu cầu do phản ứng
1.1.5. Điều trị tăng tiểu cầu tiên phát
Nguyên tắc điều trị: Giảm số lượng tiểu cầu bằng các hóa chất diệt tế bào
và gạn tách tiểu cầu (nếu số lượng quá cao); Chống và dự phòng tắc mạch [27].
Điều trị đặc hiệu: Chống và dự phòng tắc mạch: sử dụng aspirin liều
thấp, hoặc các thuốc chống ngưng tập tiểu cầu khác như dipyridamol,
ticlopidin, clopidogrl; Diệt tế bào: bằng hydroxyurea, pipobroman,
anagrelid, interferon; Gạn tiểu cầu bằng máy tách tế bào: trong trường hợp
số lượng tiểu cầu trên 1000 G/1, có nguy cơ tắc mạch cao [29].
Điều trị hỗ trợ: bao gồm Nâng cao thể trạng; Tăng thải acid uric; Bồi
phụ nước và điện giải (nếu cần).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
- Xem thêm -