71
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của loại dung dịch dinh dưỡng
đến năng suất rau muống trồng trái vụ bằng công nghệ thủy canh tuần hoàn
lứa 1
Thời Loại
gian dung Khối lượng NS thực thu
2
cây (g)
nghiê dịch
(tạ/1000m )
n
DD
CT1
cứu
82,6
28,75 c
(đ/c)
10/07CT2
110,6 37,78 b
3/08
lứa 4
Khối lượng NS thực thu Khối lượng NS thực thu Khối lượng NS thực thu
cây (g)
(tạ/1000m )
2
cây (g)
(tạ/1000m )
2
cây (g)
(tạ/1000m )
2
84,6
29,46 c
87,5
30,78 c
82,7
27,79 c
116,5
35,56 b
126,2
36,33 b
136,5
38,38 b
CT3
144,8
48,58 a
175,2
61,25 a
182,3
62,04 a
193,9
62,58 a
Ftest
-
***
-
***
-
***
-
***
CV%
-
0,9
-
1,0
-
1,0
-
1,1
lứa 5
Thời Loại
gian dung Khối lượng NS thực thu
2
(g/cây)
(tạ/1000m )
nghiê dịch
DD
n
CT1
cứu
89,6
32,78 c
(đ/c)
10/07CT2
126,5 34,33 b
3/08
lứa 3
lứa 2
lứa 6
lứa 7
Khối lượng NS thực thu
lứa 8
Khối lượng NS thực thu Khối lượng NS thực thu
(g/cây)
2
(tạ/1000m )
(g/cây)
(tạ/1000m )
2
(g/cây)
(tạ/1000m )
2
88,7
28,75 c
88,5
29,46 c
82,0
25,73 c
136,5
39,34 b
130,8
38,58 b
123,6
30,78 b
CT3
192,1
62,84 a
200,5
63,52 a
171,7
50,06 a
164,8
44,56 a
Ftest
-
***
-
***
-
***
-
***
CV%
-
1,0
-
0,9
-
1,2
-
1,4
3.2.3. Ảnh hưởng của loại dung dịch dinh dưỡng đến hàm lượng
nitrate và một số một số kim loại nặng trong xà lách, cải xanh trồng trái vụ
bằng công nghệ thủy canh tuần hoàn
Kết quả phân tích bảng 3.16 cho thấy cũng giống như kết quả phân tích
chất lượng rau ở trên, ở thí nghiệm này, trên các loại rau ở các công thức dụng
dịch dinh dưỡng hàm lượng Nitrat và một số kim loại nặng dưới ngưỡng tiêu
chuẩn cho phép rất nhiều. Điều này, cũng phù hợp với những kết luận của
Phạm Ngọc Sơn (2006) nghiên cứu ứng dụng kĩ thật thủy canh và khí canh
72
trong sản xuất rau cải xanh, xà lách ở Hải Phòng đã kết luận: Cây trồng bằng
kỹ thuật thủy canh, khí canh cho năng suất cao và sản phẩm an toàn [32] và
các tác giả Võ Kim Oanh, Nguyễn Quang Thạch và Cao Thị Thủy (2000) đã
nghiên cứu ảnh hưởng của lượng bón, cách bón, mật độ trồng đến sự sinh
trưởng phát triển và tích lũy NO3 của cây cải ngọt trồng trong dung dịch. Kết
quả cho thấy, ở tất cả các công thức thí nghiệm hàm lượng NO3 đều dưới
mức cho phép của Tổ chức Y tế Thế giới FAO/WHO [26].
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của dung dịch dinh dưỡng
đến hàm lượng nitrate và một số kim loại nặng trong xà lách,
cải xanh trồng trái vụ bằng công nghệ thủy canh tuần hoàn
Loại
rau
Công thức NO3 (mg/kg
Pb (mg/kg tươi) Cd (mg/kg tươi)
dung dịch tươi)
Trong Giới hạn Trong Giới hạn Trong Giới hạn
rau
cho phép
rau
(TCVN)
cho phép
rau
(TCVN)
0,051
(TCVN)
Xà
CT1(ĐHNNI)
292
lách
CT2 (VRQ1)
343
CT3 (VRQ2)
268
0,028
0,009
Rau CT1(ĐHNNI)
323
0,058
0,008
cải
CT2 (VRQ1)
285
xanh CT3 (VRQ2)
286
1500
1500
0,053
0,048
cho phép
0,007
1,0
1,0
0,045
0,005
0,1
0,2
0,005
0,004
Kết quả thí nghiệm ở bảng 3.16 như sau:
- Dư lượng Nitrat (NO3) trong xà lách từ 243- 343 mg/kg; trong cải xanh
từ 285- 342 mg/kg - Bằng 1/5 giới hạn tối đa cho phép.
- Hàm lượng Pb và Cd trong sản phẩm rau rất thấp:
73
Trong sản phẩm xà lách, Pb từ 0,028- 0,053mg/kg; Cd từ 0,0050,009mg/kg - Dưới ngưỡng cho phép.
Trong sản phẩm cải xanh, Pb từ 0,045- 0,062mg/kg; Cd từ 0,0040,008mg/kg - Dưới ngưỡng cho phép.
Như vậy, 4 loại dung dịch dinh dưỡng nghiên cứu để sản xuất rau thuỷ
canh đều đảm bảo hàm lượng hàm lượng nitrat, hàm lượng chì (Pb) và cadimi
(Cd) dưới ngưỡng cho phép rất xa.
Các kết quả nghiên cứu này cho thấy chúng ta có thể hoàn toàn chủ động
trong việc pha chế dung dịch để trồng rau bằng kỹ thuật thủy canh đảm bảo
cây sinh trưởng, phát triển cho năng suất cao, chất lượng tốt và đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm. Những kết quả nghiên cứu này hoàn toàn phù hợp
với những kết quả nghiên cứu trước đây của Nguyễn Quang Thạch và cộng sự
(1998) đã tự pha chế 2 dung dịch dinh dưỡng (NC1 và NC2) để trồng thử
nghiệm với một số loại rau ăn lá và kết luận: Cả 2 dung dịch đều cho sản phẩm
rau xà lách và rau cải có chất lượng tương đương, năng suất đạt được từ 70 90% so với cùng loại rau trồng bằng dung dịch nhập từ AVRDC; nhưng giá 2
dung dịch tự chế chỉ bằng 1/3 so với sử dụng dinh dưỡng nhập từ AVRDC
[35]. Nghiên cứu của Vũ Quang Sáng (2000), đã nghiên cứu cải tiến dung dịch
FAO và Knop có bằng cách bổ sung vi lượng đối với sự sinh trưởng, phát triển và
năng suất của cà chua VR2 và XH2 kết luận: Chủ động được việc pha chế dung
dịch FAO và Knop cộng với vi lượng để trồng cà chua. Năng suất và chất lượng
quả cà chua tốt và giá thành hạ hơn so với sử dụng dung dịch dinh dưỡng nhập từ
AVRDC [27]. Vũ Quang Sáng và Nguyễn Quang Thạch (1999) đã nghiên cứu
“Ảnh hưởng của một số dung dịch dinh dưỡng khác nhau đến sinh trưởng phát
triển và năng suất của rau khoai lang, xà lách vụ thu đông 1997” đưa ra nhận xét
có thể chủ động tự pha chế dung dịch dinh dưỡng để trồng các loại rau mà không
phải điều chỉnh pH và bổ sung dinh dưỡng. Trồng cây trong dung dịch tự pha chế
74
cho năng suất và chất lượng tương đương với trồng cây trong dung dịch nhập từ
AVRDC. Đông thời, trồng cây trong dung dịch dinh dưỡng tự pha chế cho giá
thành hạ hơn 57 – 60% so với dung dịch nhập từ AVRDC [28].
3.3. XÁC ĐỊNH LOẠI GIÁ THỂ GIỮ CÂY THÍCH HỢP ĐỂ
TRỒNG THỦY CANH TRÁI VỤ ĐỐI VỚI MỘT SỐ LOẠI RAU ĂN LÁ
Hạt giống cây con có khả năng hút nước, dinh dưỡng cũng như khả năng
chống chịu với điều kiện bất thuận của điều kiện ngoại cảnh kém. Hạt giống
nẩy mầm được là nhờ ẩm độ, nhiệt độ… Do đó, giá thể đóng vai trò rất quan
trọng trong giai đoạn gieo ươm. Vì vậy, việc nghiên cứu xác định loại giá thể
phù hợp có ý nghĩa quan trọng đối với sinh trưởng và phát triển của cây rau,
nhất là ngay từ khi gieo ươm. Chúng tôi tiến hành phối trộn tỷ lệ các loại giá
thể với nhau, gieo hạt và tiến hành theo dõi về khả năng sinh trưởng, phát
triển, năng suất và chất lượng.
3.3.1. Ảnh hưởng của loại giá thể giữ cây đến sinh trưởng, phát
triển, năng suất và chất lượng rau cải xanh trồng trái vụ bằng công nghệ
thủy canh tuần hoàn
Kết quả nghiên cứu tại bảng 3.17 cho thấy: Ở tất cả các công thức sau khi
gieo hạt cải xanh 3 ngày hạt bắt đầu nẩy mầm và sau 7 ngày bắt đầu ra lá thật,
sau 10 ngày thì đưa lên hệ thống thuỷ canh tuần hoàn. Tổng thời gian sinh
trưởng ở công thức 5 là ngắn nhất (32 ngày) tiếp đến là công thức 6 và công
thức 7 có tổng thời gian sinh trưởng tương đương nhau và ngắn hơn so với
công thức đối chứng từ 2 đến 3 ngày, dài nhất là CT2, tổng thời gian sinh
trưởng là 37 ngày.
Chiều cao cây ở các công thức có sự khác nhau khá rõ rệt. Ở công thức 5
cây có chiều cao lớn nhất đạt 35,5 cm tiếp đó là công thức 6 đạt 34,5cm cao
hơn so với đối chứng từ 2 – 3 cm, CT2 chiều cao cây đạt 33,6 cm, các công
thức còn lại chiều cao cây chỉ đạt 32,5 – 32,6 cm.
75
Tương ứng với sự tăng trưởng chiều cao cây, ở CT5 có số lá (11,5
lá/cây) và đường kính tán (32,02cm) đạt cao nhất tiếp đến là công thức 6
(11,0 lá/cây, 27,9 cm đường kính tán).
Trên hai loại giá thể phối trộn 50 % giá thể gốc + 50 % vụn xơ dừa và 50
% trấu hun + 50 % vụn xơ dừa, cây sinh trưởng, phát triển tốt hơn cả.
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của loại giá thể giữ cây đến sinh trưởng và năng suất
rau cải xanh trồng trái vụ bằng công nghệ thủy canh tuần hoàn
Thời gian từ: … (ngày)
Loại giá Gieo đến
thể
nẩy
mầm
Mọc
Mọc đến
Tổng
thời
Chiều
Số
gian
lá/câ
đến ra đưa lên hệ sinh cao
y
lá
thống trưởng cây
(cm) (lá)
thật
(ngày
Đường
kính
tán
(cm)
Năng
Khối
lượng
cây
(g)
suất
LT
(tạ/100
2
0m )
CT1 (Đ/c)
3
7
10
) 35
32,5
9,0
27,8
85,5
31,8
CT2
3
7
10
37
33,6
9,5
24,5
79,3
28,8
CT3
3
7
10
35
32,6
8,6
25,5
78,6
28,5
CT4
3
7
10
34
32,5
10,0
23,1
87,5
28,2
CT5
3
7
10
32
35,5
11,5
32,0
92,4
33,2
CT6
3
7
10
33
34,5
11,0
27,9
87,4
32,6
CT7
3
7
10
33
33,4
10,4
26,4
88,5
25,3
Năng suất cải xanh (Hình 3.5) cho thấy: ở các công thức thí nghiệm có
sự khác nhau khá rõ rệt, thể hiện ở khối lượng cây và năng suất thực thu. Ở
công thức 5 cho năng suất cao nhất đạt 29,3 tạ/1000m2 tương đương với công
thức 6 đạt 28,7 tạ/1000m2 sự sai khác thể hiện có ý nghĩa thống kê ở mức
LSD0.05 = 0.15. Thấp nhất là công thức 2 (22,8 tạ/1000m2) tương đương với
CT3 (22,9 tạ/1000m2) cùng mức sai khác có ý nghĩa.
N ă ng su ấ t (tạ /1 0 0 0 m 2 )
76
35
30
25
20
15
10
5
0
22.8 22.9
CT1
(Đ/c )
CT2
CT3
25.9
29.3 28.7
26.6
CT4
CT5
CT6
CT7
Giá th ể
Hình 3.5. Ảnh hư ở ng c ủa lo ại giá thể giữ cây đế n năng
s uất rau c ải xanh trồng trái v ụ bằng công nghệ thủy canh
tuần hoàn
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của loại giá thể giữ cây
đến chất lượng rau cải xanh trồng trái vụ bằng công nghệ thủy canh tuần hoàn
Chỉ
tiêu
Loại
CT1 thể
(Đ/c)
giá
Đường
tổng số
(%)
2,00
Chất
VTMC
NO3Pb
Cd
khô
(mg/100 (mg/100 (mg/100 (mg/100
(%)
g)
g)
g)
g)
10,51
2,00
456
0,044
0,006
CT2
1,53
9,37
1,53
444
0,047
0,008
CT3
1,75
11,82
1,75
432
0,044
0,007
CT4
1,85
11,44
1,85
420
0,053
0,009
CT5
2,35
12,09
2,45
425
0,06
0,006
CT6
1,74
11,61
1,79
384
0,063
0,004
CT7
2,45
11,69
2,35
432
0,060
0,007
Giới hạn tối đa (TCVN 5247:1990) : NO3 - : 600mg
Giới hạn tối đa (TCVN 7602:2007): Pb: 0,3mg
Giới hạn tối đa (TCVN 7603:2007): Cd: 0,1mg
Kết quả ở bảng 3.18 ảnh hưởng của giá thể đến chất lượng rau cải xanh
trên hệ thống thuỷ canh cho chúng ta thấy khả năng tích luỹ chất khô ở công
77
thức 5 (50 % giá thể gốc + 50 % vụn xơ dừa) là cao nhất đạt 12,09 %, hàm
lượng đường tổng số đạt 2,35 % và hàm lượng vitamin C đạt 2,45 mg/100g).
Hàm lượng NO3 trong rau cải xanh ở trên các công thức giá thể đều dưới
ngưỡng cho phép, đảm bảo an toàn. Các chỉ tiêu về kim loại nặng cũng rất
thấp hơn nhiều so với ngưỡng giới hạn của tiêu chuẩn của Việt Nam.
3.3.2. Ảnh hưởng của loại giá thể giữ cây đến sinh trưởng, phát triển,
năng suất và chất lượng rau xà lách trồng trái vụ bằng công nghệ thủy canh
tuần hoàn
Bảng 3.19. Ảnh hưởng của loại giá thể giữ cây đến sinh trưởng
và năng suất rau xà lách trồng trái vụ bằng công nghệ thủy canh tuần hoàn
Chiểu
tiêu
Thời gian từ: … (ngày)
Gieo
Mọc
đến nẩy đến ra
Loại
mầm lá
giá thể
Mọc đến
Chiều
Tổng thời
cao
đưa lên hệ gian
cây
thống NFT sinh
(cm
Số
lá/câ
y
(lá)
Đường Khối Năng
kính lượng suất
tán
cây LT
(cm
(g) (tạ/100
10
trưởng
36
)
)
23,6
12,5 27,0
76,5 0 37,4
7
10
35
21,3 11,6 28,2 74,6 36,5
3
7
10
38
22,1 12,3 22,7 72,3 35,4
CT4
3
7
10
36
21,4 13,3 26,5 75,7 37,1
CT5
3
7
10
33
24,5 15,4 32,5 82,3 40,3
CT6
3
7
10
37
23,2 13,6 30,1 78,7 38,5
CT7
3
7
10
35
23,5 14,0 28,5 80,1 39,2
CT1 (Đ/c)
3
CT3
3
CT3
thật
7
Qua số liệu ở bảng 3.19 cho thấy ở tất cả các công thức, sau khi gieo
hạt ba ngày hạt nẩy mầm và sau 7 ngày bắt đầu ra lá thật. Tổng thời gian
sinh trưởng ở tất cả các công thức có sự sai khác khá rõ rệt. Ở công thức 5,
xà lách có tổng thời gian sinh trưởng ngắn nhất 33 ngày, ngắn hơn đối
chứng 3 ngày.
78
Kết quả theo dõi về chiều cao cây, số lá/cây và đường kính tán của rau
xà lách trình bày trong bảng 3.19 cho thấy ở công thức 5 cây sinh trưởng cao
nhất với chiều cao cây cao nhất đạt 24,5 cm và số lá đạt 15,4 lá/cây, đường
Năng suất thực thu
(tạ/1000m2)
kính tán đạt 32,5 cm.
28.2
29
28
27
26
25
24
23
22
26.9
25.5
27.4
25.9
24.7
Giá thể
CT1
(Đ/c)
CT2
CT3
CT4
CT5
CT6
CT7
Hình 3.6. Ảnh hưởng của loại giá thể giữ cây đến năng suất rau xà lách
trồng trái vụ bằng công nghệ thủy canh tuần hoàn
Kết quả ở Bảng 3.19 và Hình 3.6 cho thấy ở công thức 5, xà lách đạt
năng suất cá thể cao nhất là 82,3 g/cây và năng suất thực thu trên 1000m2 đạt
28,2 tạ.
Thấp nhất là công thức 3, xà lách năng xuất cá thể đạt 72,3 g/cây, năng
suất thực thu 24,7 tạ/1000m2.
Kết quả phân tích (bảng 3.20) cho thấy:
Hàm lượng đường tổng số ở các công thức thí nghiệm có sự khác nhau
không đáng kể. Trong đó ở công thức 2 xà lách có hàm lượng đường tổng số
đạt cao nhất (2,75%) tiếp đó là các công thức 3 đạt 2,70% và công thức 7 đạt
2,65%.
Hàm lượng Vitamin C tổng số ở công thức 2 đạt cao nhất 3,23mg/100g,
tiếp đó là công thức 3 đạt 2,70mg/100g, đứng thứ 3 là công thức 5 đạt 2,65
mg/100g.
79
Tỉ lệ hàm lượng chất khô ở công thức 5 đạt cao nhất 8,84% tiếp đến là
công thức số 3 đạt 8,07%.
Dư lượng Nitrat và kim loại nặng ở các công thức tham gia thí nghiệm
đều dưới ngưỡng cho phép rất nhiều. Điều đó chúng tỏ rằng sản phẩm
trồng trên các công thức giá thể là an toàn.
Bảng 3.20. Ảnh hưởng của loại giá thể giữ cây đến các chỉ tiêu
về chất lượng rau xà lách trồng trái vụ bằng công nghệ thủy canh tuần hoàn
Chỉ
tiêu
Loại
Đường
tổng số
(%)
Chất
VTMC
Pb
NO3-
Cd
khô
(mg/100 (mg/100 (mg/100 (mg/100
g)
giá thể
CT1 (Đ/c)
2,20
(%)
7,71
316
g)
0,046
g)
0,006
CT2
2,75
7,62
3,23
312
0,057
0,008
CT3
2,70
8,07
2,70
427
0,070
0,060
CT4
2,41
7,23
2,41
416
0,043
0,050
CT5
2,13
8,84
2,65
412
0,042
0,009
CT6
2,05
7,33
2,05
420
0,067
0,030
CT7
2,65
7,99
2,13
414
0,005
0,040
2,42
g)
Giới hạn cho phép (TCVN 5247:1990) : NO3-: 1500mg
Giới hạn cho phép (TCVN 7602:2007): Pb: 0,3mg
Giới hạn cho phép (TCVN 7603:2007): Cd:0,1mg
Từ kết quả trên cho thấy công thức 5 với thành phần: 50% giá thể gốc +
50% vụn xơ dừa thích hợp cho cây xà lách sinh trường và phát triển tốt trên
hệ thống thủy canh. Hỗn hợp giá thể này đã tạo điều kiện thuận lợi cho bộ rễ
phát triển và hấp thu dinh dưỡng trong dung dịch.
80
3.3.3. Ảnh hưởng của loại giá thể giữ cây đến sinh trưởng, phát triển,
năng suất và chất lượng rau cần tây trồng trái vụ bằng công nghệ thủy
canh tuần hoàn
Bảng 3.21. Ảnh hưởng của loại giá thể giữ cây đến các chỉ tiêu sinh trưởng
của rau cần tây trồng trái vụ bằng công nghệ thủy canh tuần hoàn
Chỉ
tiêu
Thời gian từ: … (ngày)
Gieo Mọc
đến nẩy đến ra
Loại
mầm lá
giá thể
CT1 (Đ/c)
12
CT3
thật
Mọc đến
đưa lên hệ
thống
NFT
5
17
12
5
17
CT3
12
5
CT4
12
CT5
Chiều
Đườn
Tổng thời
cao Số lá g
gian
cây (lá/câ kính
sinh
(cm y)
tán
)
(cm
trưởng
59
Năng
Khối suất
lượng LT
cây
(tạ/10
(g)
0
2
22,7
9,0
21,3 66,2 32,0
58
23,6
8,0
20,1 70,2 34,3
17
50
21,5
8,5
22,4 70,0 34,3
5
17
57
23,6
7,5
20,5 71,4 34,9
12
5
17
48
24,7
9,2
26,5 75,2 36,8
CT6
12
5
17
48
22,8
8,4
25,0 72,5 36,9
CT7
12
5
17
56
23,5
8,6
21,0 73,4 35,9
Kết quả ở bảng 3.21 cho thấy ở các công thức đều có thời gian từ gieo
đến mọc là 12 ngày và từ mọc đến ra lá thật là 5 ngày. Tuy nhiên, tổng thời
gian sinh trưởng của các công thức có sự sai khác đáng kể. Công thức có thời
gian sinh trưởng ngắn nhất là công thức 5 và công thức 6 chỉ có 48 ngày, ngắn
hơn so với công thức đối chứng 9 ngày.
Kết quả ở bảng 3.21 cho thấy chiều cao cây ở công thức 5 đạt cao nhất
24,7 cm, công thức 3, 4 và công thức 7 là tương đương nhau đạt 23,5 –
23,6 cm.
81
Số lá/cây ở các công thức không có sự khác biệt nhiều, cao nhất là công
thức 5 đạt 9,2 lá/cây, tiếp đó là công thức 7 đạt 8,6 lá/cây, công thức 3 đạt 8,5
lá/cây.
Kết quả Hình 3.7 cho chúng ta thấy năng suất cá thể và năng suất thực
thu của công thức 5 đạt cao nhất 75g/cây và 25,8 tạ/1000m2 tiếp sau đó là
công thức 6 đạt 25,7 tạ/ 1000m2. Công thức thấp nhất là công thức 1 (đ/c) đạt
Năng suất thực thu
(tạ/1000m2)
22,4 tạ/1000m2.
27
26
25
24
23
22
21
20
25.8 25.7
24
24
24.4
22.4
Giá thể
CT1
(Đ/c)
CT2
CT3
CT4
CT5
CT6
CT7
Hình 3.7. Ảnh hưởng của loại giá thể giữ cây đến năng suất
của rau cần tây trồng trái vụ bằng công nghệ thủy canh tuần
hoàn
Bảng 3.22 cho thấy: Hàm lượng đường tổng số ở các công thức thí nghiệm
không có sự khác biệt nhiều. Hàm lượng đường tổng số trong cần tây thường thấp,
trong thí nghiệm cũng chỉ dao động từ 0,6 – 1,0%.
Tỉ lệ hàm lượng chất khô ở công thức số 5 đạt cao nhất 7,5 % thấp nhất
là công thức số 7 đạt 5,3%.
Hàm lượng Vitamin C ở cần tây tương đối cao và cũng có sự chênh lệch
giữa các công thức tham gia thí nghiệm. Công thức có hàm lượng Vitamin C
cao nhất là công thức số 5 đạt 142mg/100g sau đó là công thức số 6 đạt 136
mg/ 100g và thấp nhất là công thức số 4 đạt 120mg/100g.
82
Bảng 3.22. Ảnh hưởng của loại giá thể giữ cây đến chất lượng
rau cần tây trồng trái vụ bằng công nghệ thủy canh tuần hoàn
Chỉ
tiêu
Loại
Đường
Chất
VTMC
Pb
NO3-
Cd
tổng
khô(
(mg/100 (mg/100 (mg/100 (mg/100
số(%)
%)
g)
g)
g)
g)
giá thể
CT1 (Đ/c)
0,9
7,5
132
430
0,060
0,005
CT2
0,8
7,5
124
315
0,062
0,065
CT3
0,6
5,7
135
421
0,005
0,045
CT4
0,9
7,2
120
453
0,054
0,067
CT5
1,0
7,5
142
376
0,050
0,078
CT6
0,9
7,1
136
428
0,040
0,062
CT7
0,6
5,3
122
432
0,005
0,056
Giới hạn cho phép (TCVN 5247:1990) : NO3- : 600mg
Giới hạn cho phép (TCVN 7602:2007): Pb: 0,3mg
Giới hạn cho phép (TCVN 7603:2007): Cd:0,1mg
Như vậy, trồng rau cần tây trên hệ thống thuỷ canh tuần hoàn ở tất cả các
công thức thí nghiệm đều dưới ngưỡng cho phép theo tiêu chuẩn Việt Nam ở
các chỉ tiêu Nitrat (NO3), dư lượng kim loại nặng.
3.4. LỰA CHỌN LOẠI ỐNG DẪN DUNG DỊCH THÍCH HỢP ĐỂ
TRỒNG RAU BẰNG CÔNG NGHỆ THỦY CANH TUẦN HOÀN
Các nước phát triển việc sản xuất rau thuỷ canh tuần hoàn đã trở thành
phổ biến nên các thiết bị này được sản xuất và có bán sẵn trong các siêu thị
nông nghiệp. Ở Việt Nam, công nghệ này mới đưa vào thử nghiệm, nhập thiết
bị thì chi phí sản xuất rất cao.
Xuất phát từ chỗ muốn hạ giá thành cây giống sản xuất từ cây nuôi cấy
mô bằng con đường thuỷ canh ở giai đoạn vườn ươm, Nguyễn Khắc Thái Sơn
(1996-2002), đã nghiên cứu cải tiến cả dụng cụ. Phương châm cải tiến là: đơn
83
giản, dễ làm, chi phí ít, có thể áp dụng được cho hộ gia đình ở nông thôn. Qua
nhiều lần cải tiến từ hệ thống thuỷ canh của AVRDC là những hộp xốp có nắp
đục lỗ đặt rọ nhựa, trong rọ nhựa nhồi trấu hun để trồng cây. Trong đó, hộp
xốp được cải tạo bằng cách đào xuống đất, đáy máng được lót nilon để đựng
dung dịch dinh dưỡng, nắp hộp xốp được thay bằng một khung tre hoặc gỗ và
lót 1 lớp lưới để đựng giá thể để trồng cây. Chi phí hệ thống thuỷ canh cải tiến
như thế này chỉ bằng 40 - 50% chi phí cho hệ thống thuỷ canh của AVRDC,
mà vẫn không ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển của cây [31].
Tuy nhiên, nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu hệ thống thủy
canh tĩnh. Đối với thủy canh tuần hoàn chúng ta vẫn phải nhập hệ thống từ
các nước khác mà chưa có nghiên cứu nào về việc cải tiến dụng cụ đựng dung
dịch này. Từ đó, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu chọn các loại ống dẫn
dung dịch dựa trên những loại ống sẵn có trên thị trường Việt Nam với mục
đích tìm ra được loại ống dẫn thích hợp nhất với sinh trưởng và phát triển của
các loại rau ăn lá, nhưng phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của Việt Nam
hiện nay. Với 3 công thức ống dẫn qua hai vụ thí nghiệm chúng tôi đã thu
được các kết quả trình bày ở các phần dưới đây.
3.4.1. Ảnh hưởng của loại ống dẫn dung dịch đến sự sinh trưởng,
phát triển và năng suất của rau xà lách
3.4.1.1. Ảnh hưởng của loại ống dẫn dung dịch đến tình hình sinh
trưởng của rau xà lách
Kết quả thí nghiệm Hình 3.8 và 3.9 cho thấy: Trong điều kiện trồng trái
vụ (T5- T6 và T7- T8) song cây xà lách trồng trong hệ thống thuỷ canh tuần
hoàn sinh trưởng rất nhanh: Giai đoạn đầu (5- 10 ngày sau khi đưa cây lên
hệ thống thuỷ canh tuần hoàn) số lá ra trung bình 0,7- 1,2 lá/cây. Giai đoạn
15- 20 ngày sau khi đưa lên hệ thống thuỷ canh tuần hoàn, số lá trung bình
đạt 5,1- 6,7 lá/ cây. Giai đoạn sau 20- 25 ngày sau trồng tốc độ ra lá chậm
84
hơn 2,1- 2,4 lá/cây và ổn định ở 25- 30 ngày sau khi đưa lên hệ thống thuỷ
canh tuần hoàn. Sự tăng trưởng của lá cũng cao nhất ở giai đoạn 15- 20 ngày
sau khi đưa cây lên hệ thống thuỷ canh tuần hoàn (kích thước lá tăng 4,8-
Số lá
5,2 cm).
18
16
14
12
10
8
6
4
2
0
16.316.6
15.515.8
13.6
14.1
13.413.1
14.7
15.815.415.4
9.4 9.5
8.3
7.2 7.6
5.3 5.4 5
6.7
5.3 5.2 5.2
8.2 8.1
CT1
6 5.9
CT2
CT3
Vụ 1
Vụ 2
5 ngày
Vụ 1
Vụ 2
10 ngày
Vụ 1
Vụ 2
15 ngày
Vụ 1
Vụ 2
20 ngày
Vụ 1
Loại ống
Vụ 2
25 ngày
Hình 3.8. Ảnh hưởng của loại ống dẫn dung dịch đến số lá rau xà lách
So sánh tốc độ sinh trưởng của xà lách trên các công thức ống dẫn dung
dịch thấy:
- Vụ 1 (T5- 6): CT1 và CT2 tốc độ ra lá và sự tăng trưởng kích thước lá
tương đương nhau, song CT2 có xu hướng trội hơn CT1: 15 ngày sau khi đưa
lên hệ thống thuỷ canh tuần hoàn số lá đạt 9,4 và 9,5 lá/cây; chiều dài lá đạt
11,7 và 12,0 cm . 20 ngày sau khi đưa lên hệ thống thuỷ canh tuần hoàn số lá
đạt 15,5 và 15,8 lá/cây; chiều dài lá đạt 16,6 và 16,8 cm. 25 ngày sau khi đưa
lên hệ thống thuỷ canh tuần hoàn số lá đạt 16,3 và 16,6 lá/cây; chiều dài lá đạt
18,5 và 18,8 cm. CT3 cây sinh trưởng chậm hơn.
- Vụ 2 (T7- 8): CT1 tốc độ ra lá và sự tăng trưởng kích thước lá cao hơn
CT2 và CT3 chắc chắn. CT2 và CT3 tốc độ sinh trưởng tương đương nhau.
Dài lá (cm)
85
20.00
18.00
16.00
14.00
12.00
10.00
8.00
6.00
4.00
2.00
-
18.80
18.50
17.80
16.80
16.60
16.00
12.00
11.70
11.20
9.50
8.80 8.70
7.507.807.50
7.747.427.40
11.15
17.88
17.27
17.32
15.95
15.32
15.30
CT1
10.52
10.40
CT2
8.288.108.20
CT3
Vụ 1
Vụ 2
Vụ 1
5 ngày
Vụ 2
10 ngày
Vụ 1
Vụ 2
Vụ 1
15 ngày
Vụ 2
20 ngày
Vụ 1
Vụ 2
Loại ống
25 ngày
Hình 3.9. Ảnh hưởng của loại ống dẫn dung dịch đến chiều dài
lá rau xà lách
3.4.1.2. Ảnh hưởng của loại ống dẫn dung dịch đến năng suất rau xà lách
Trong điều kiện trái vụ cây xà lách cây xà lách trồng trong hệ thống thuỷ
canh tuần hoàn cho năng suất khá cao song có sự chênh lệch giữa các công
thức ống dẫn. Kết quả thí nghiệm ở Bảng 3.23 cho thấy:
Bảng 3.23. Ảnh hưởng của loại ống dẫn dung dịch đến năng suất rau xà lách
Công thức
TT
Khối lượng
Năng suất LT Năng suất thực
cây (g)
(tạ/1000m ) tế (tạ/1000m )
Vụ 1
2
2
Vụ 2
Vụ 1
Vụ 2
Vụ 1
Vụ 2
38,68
29,79 a
-
34,88
a
34,34
a
33,41
b
17,45**
19,58**
-
8,5
1,5
1
CT1 : Ống chữ nhật
61,5 53,6
Ftest
-
-
41,8
4
43,0
2
39,8
7
-
2
CT2 : Tròn chịu nhiệt
63,2 51,2
3
CT3 : Tròn thường
58,6 51,6
CV%
-
-
-
36,93
37,25
28,06 b
28,13 b
86
- Vụ 1: CT1 (ống nhựa chữ nhật) và CT2 (ống tròn chịu nhiệt) cho năng
suất tương đương nhau (34,3 và 34,3 tạ/1000m2). CT3 (ống tròn thường) năng
suất đạt 33,4 tạ/1000m2- Thấp hơn CT1 và CT2 không nhiều (0,9 tạ/1000m2)
- Vụ 2: CT1 năng suất đạt 29,7 tạ/1000m2- Cao hơn công thức 2 (1,7 tạ/
1000m2) và công thức 3 (1,6 tạ/1000m2). CT 2 (ống tròn chịu nhiệt) và CT 3
(ống tròn thường) cho năng suất tương đương nhau (28,0 tạ/1000m2 và 28,1
tạ/1000m2).
Như vậy, xét cả 2 vụ, CT1 cho năng suất cao hơn CT2 và CT3 song
không nhiều.
3.4.1.3. Hiệu quả kinh tế của rau xà lách trồng trên các loại ống dẫn
dung dịch
Bảng 3.24. Hiệu quả kinh tế của rau xà lách
trồng trên các loại ống dẫn dung dịch
Vụ
nghiê
n
cứu
Vụ 1
Vụ 2
Loại
Năng
Giá
Tổng
ống dẫn
suất/
bán thu/10
dung tạ/1000m2 (nghì 00
n
/vụ
CT1
34,88
CT2
34,34
7
CT3
33,41
CT1
dụng
2
2
dịch
Khấu hao
m /vụ
đ/kg)
(nghìn
7
24.010
cụ/1000m /
vụ
(nghìn đ)
Chi phí
giống,
Lãi/vụ
dung dịch,
(nghìn
2
đ/1000m )
công
2
8.250
4.120
11.640
24.010
5.500
4.120
14.390
7
23.380
4.250
4.120
15.010
29,79
7
20.790
8.250
4.120
8.420
CT2
28,06
7
19.600
5.500
4.120
9.980
CT3
28,13
7
19.670
4.250
4.120
11.300
Ghi chú:- Khấu hao hệ thống 1/40 (sử dụng 5 năm, mỗi năm 8 vụ rau).
- Tính giá vật tư, công lao động tại thời điểm triển khai thí nghiệm.
Số liệu bảng 3.24 cho thấy: CT1 (Ống chữ nhật), cho năng suất cao,
song do chi phí ống quá lớn nên hiệu quả kinh tế thấp nhất trong các công
thức ống dẫn ở cả 2 vụ thí nghiệm: Lãi 11640.000 đồng/1000m2 (Vụ 1) và
87
8.420.000 đồng/1000m2 (Vụ 2). CT 3 (Ống tròn thường), năng suất thấp hơn
ống vuông, song do giá ống nhựa rẻ hơn nên hiệu quả kinh tế cao hơn CT1 và
CT2. Ở cả 2 vụ thí nghiệm: Lãi 15.010.000đồng/1000m2 (Vụ 1) và
11.300.000đồng/1000m2 (vụ 2).
3.4.2. Ảnh hưởng của loại ống dẫn dung dịch đến sự sinh trưởng,
phát triển và năng suất rau cải xanh
3.4.2.1. Ảnh hưởng của loại ống dẫn dung dịch đến sinh trưởng của
rau cải xanh
Trong thí nghiệm, bắt đầu tiến hành đo và đếm số lá sau khi đưa cây lên
hệ thống thuỷ canh tuần hoàn 5 ngày. Thí nghiệm tiến hành qua 2 vụ.
Bảng 3.25. Ảnh hưởng của loại ống dẫn dung dịch
đến số lá và chiều cao rau cải xanh
Vụ
nghiê
n
cứu
Vụ 1
Vụ 2
Loại
5 ngày
10 ngày
15 ngày
20 ngày
ống Số lá/ Chiều Số lá/ Chiều Số lá/ Chiều Số lá/ Chiều
dẫn
cây cao cây cây cao cây cây cao cây
cây
cao cây
DD
(lá)
(lá)
(cm)
(cm)
(lá)
(cm)
(lá)
(cm)
CT1
5,2
7,5
8,4
14,8 13,5
25,8
18,3
35,5
CT2
5,3
7,5
8,2
14,6 13,8
26,0
18,1
35,6
CT3
5,2
7,1
7,8
14,0 13,1
25,2
17,6
34,4
CT1
5,8
8,5
7,6
15,3 12,6
27,7
17,3
39,1
CT2
5,5
8,0
7,2
15,3 12,0
26,6
16,3
37,9
CT3
5,4
7,8
7,5
14,8 11,8
25,7
16,2
37,6
Kết quả thí nghiệm bảng 3.25 thấy rằng:
Trồng trái vụ trong hệ thống thuỷ canh tuần hoàn cây cải xanh sinh
trưởng phát triển rất tốt: số lá/cây đạt tới 18,3 lá; chiều cao cây đạt tới 39,1
cm. Ở giai đoạn sau khi đưa lên hệ thống thuỷ canh tuần hoàn 10- 15 ngày
88
cây cải xanh tăng trưởng nhanh nhất: Chiều cao cây tăng từ 10,9- 12,4 cm; số
lá ra được 4-5 lá/cây.
So sánh sinh trưởng của cây trên các công thức ống dẫn thấy rằng:
- Vụ 1: CT1 (ống chữ nhật) và CT2 (ống tròn chịu nhiệt), tốc độ ra lá và
tăng trưởng chiều cao ở các giai đoạn tương đương nhau: Giai đoạn thu hoạch
số lá/cây đạt 18,2 và 18,2 lá; chiều cao cây đạt 35,5 cm và 35,6 cm.
CT3 (ống tròn thường) cây cải xanh sinh tưởng kém hơn CT1 và CT2,
song không nhiều: Giai đoạn thu hoạch, số lá/cây thấp hơn 0,5- 0,8 lá; chiều
cao cây thấp hơn 1,1- 1,2 cm.
- Vụ 2: CT1, cây sinh trưởng tốt hơn CT 2 và CT 3 (số lá/cây cao hơn 11,5 lá; chiều cao cây cao hơn 1-2 cm).
Như vậy, cả 2 vụ thí nghiệm CT1 (ống chữ nhật) cây cải xanh sinh
trưởng tốt hơn CT2 và CT3, song sự chệnh không lớn.
3.4.2.2. Ảnh hưởng của loại ống dẫn dung dịch đến năng suất rau cải xanh
Đối với rau ăn lá, tình trạng sinh trưởng phát triển của cây quyết định
trực tiếp đến năng suất.
Bảng 3.26. Ảnh hưởng của loại ống dẫn dung dịch
đến khối lượng và năng suất rau cải xanh
Loại ống dẫn
dung dịch
Khối lượng cây
NS lý thuyết
2
(g)
(tạ/1000m )
Vụ 1
Vụ 2
Vụ 1
Vụ 2
Chữ nhật
45,5
44,6
32,15
Tròn chịu nhiệt
46,0
43,5
Tròn thường
40,2
39,0
-
Ftest
-
-
32,8
6
33,1
3
28,9
5
-
CV%
-
-
-
30,34
28,17
-
NS thực thu
2
(tạ/1000m )
Vụ 1
Vụ 2
29,75 25,97 a
a
29,58 23,86 b
a
26,13 22,44 bc
b
66,7**
62,5**
1,8
1,9
89
Kết quả thí nghiệm bảng 3.26 cho thấy:
- Vụ 1: CT1 (Ống chữ nhật) và CT2 (Ống tròn chịu nhiệt) cho năng suất
tương đương nhau: 29,7tạ/1000m2 và 29,5tạ/1000m2. CT3 năng suất thấp hơn
CT1 và CT2 song không nhiều 3,6kg/1000m2 và 3,4 tạ/1000m2.
- Vụ 2: CT1 cho năng suất cao nhất, cao hơn CT2 Và CT3: 2,1tạ/1000m2
và 3,5 tạ/1000m2. CT3 cho năng suất thấp hơn CT2 không nhiều
(1,4tạ/1000m2).
Như vậy, kết quả thí nghiệm biểu hiện rất rõ rằng: Sử dụng ống chữ
nhật, cây rau sinh trưởng phát triển tốt và cho năng suất cao hơn dạng ống
tròn từ 1,4-3,6 tạ/1000m2, song sự chênh lệch không lớn.
3.4.2.3. Hiệu quả kinh tế của rau cải xanh trồng trên các loại ống dẫn
dung dịch
Bảng 3.27. Hiệu quả kinh tế của rau cải xanh trồng
trên các loại ống dẫn dung dịch
Loại
Vụ
ống
nghiê
dẫn
n
cứu
Vụ 1
Vụ 2
dung
dịch
Năng
Giá
Tổng
Khấu hao
suất/
bán
thu/100
dụng
2
tạ/1000 (nghì 0
2
cụ/1000m
2
m /vụ n
m /vụ
đ/kg)
(nghìn
/vụ (nghìn
đ)
Chi phí
giống, dung
Lãi/vụ
dịch, công
(nghìn
LĐ/1000m
2
2
đ/1000m )
/vụ (nghìn
6.600
đ) 4.120
4.230
14.750
4.400
4.120
6.330
5
13.050
3.400
4.120
5.630
25,9
5
12.950
6.600
4.120
2.330
CT2
23,8
5
11.900
4.400
4.120
3.480
CT3
22,4
5
11.200
3.400
4.120
3.780
CT1
29,7
5
CT2
29,5
5
CT3
26,1
CT1
14.850
Ghi chú: Khấu hao hệ thống 1/50 (sử dụng 5 năm, mỗi năm 10 vụ rau)
90
Cơ sở để xác định loại ống dẫn dung dịch là giảm chi phí đầu vào và
hiệu quả kinh tế cao. Dựa trên giá thực tế tại thời điểm thí nghiệm, hiệu quả
kinh tế được tính ở bảng 3.27 có nhận xét:
- CT1 (ống chữ nhật) cho năng suất cao ở cả 2 vụ thí nghiệm song do chi
phí ống quá lớn nên hiệu quả kinh tế thấp nhất trong các công thức thí
nghiệm (Vụ 1, lãi 2.330.000 đồng/1000m2/vụ- Thấp hơn CT2 là 2.100.000
đồng, thấp hơn CT3 là 1.400.000 đồng. Vụ 2, lãi 2.330.000 đồng- Thấp hơn
CT2 là 1.150.000 đồng, thấp hơn CT3 là 1.450.000 đồng.
- CT3 (ống tròn, chất liệu nhưa bình thường), do giá ống nhựa rẻ nên
hiệu quả kinh tế cao hơn CT1 và tương đương CT2: Lãi 5.630.000
đồng/1000m2 (vụ 1) và 3.780.000 đồng/1000m2 (vụ 2).
- CT2 (ống tròn, nhựa chịu nhiệt) cho hiệu quả kinh tế tương đương
CT3, song loại ống nhựa tròn chất liệu nhựa chịu nhiệt không có sẵn trên thị
trường, khó kiếm .
Như vậy, nên dùng loại ống nhựa tròn chất liệu bình thường 110mm
khi thiết kế hệ thống sản xuất rau thuỷ canh tuần hoàn, giảm chi phí đầu vào,
phù hợp với điều kiện hiện tại của Việt Nam và đảm bảo các tiêu chuẩn theo
Cooper (1996).
3.5. XÂY DỰNG MÔ HÌNH THỬ NGHIỆM SẢN XUẤT MỘT SỐ
LOẠI RAU ĂN LÁ TRÁI VỤ BẰNG CÔNG NGHỆ THỦY CANH
TUẦN HOÀN
Với mục tiêu phổ biễn kỹ thuật này ra sản xuất, năm 2005, tác giả Hồ
Hữu An tiến hành Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước “Nghiên cứu
công nghệ và thiết bị phù hợp để sản xuẩt rau an toàn không dùng đất kiểu
công nghiệp đạt năng suất chất lượng và hiệu quả cao” đã xây dựng được mô
hình sản xuất rau công nghiệp có ứng dụng kỹ thuật thuỷ canh, nhưng việc
nhân rộng mô hình này trong sản xuất còn đang đựơc xem xét về mặt hiệu
- Xem thêm -