91
tập trung ở dưới mặt đất. Cấu trúc lượng CO2 hấp thụ của tầng cây dưới tán được
thể hiện rõ hơn thông qua biểu đồ hình 4.18.
Tỷ lệ (%)
35.9
64.1
Trên mặt đất
Dưới mặt đất
Hình 4.18. Biểu đồ cấu trúc lượng CO2 hấp thụ ở tầng cây dưới tán
4.3.1.4. Lượng CO2 hấp thụ ở vật rơi rụng
Lượng CO 2 hấp thụ trong tầng thảm mục, vật rơi rụng có thể được tính bằng
nhiều phương pháp khác nhau, có th ể sử dụng phương pháp lấy mẫu về phân tích
như đã áp dụng đối với tầng cây gỗ, tầng cây dưới tán. Tuy nhiên, trong khuôn kh ổ
của đề tài, lượng CO2 hấp thụ trong vật rơi rụng được tính thông qua việc xác định
sinh khối khô vật rơi rụng và nhân với hệ số mặc định 0,5 thừa nhận bởi Ủy ban
Quốc tế về biến đổi khí hậu, nghĩa là lượng CO 2 hấp thụ trong vật rơi rụng được
tính bằng cách nhân sinh khối khô với 0,5 (IPCC,2003). Khi nghiên cứu 36 OTC ở
9 xã trên địa bàn 3 huyện của tỉnh Thái Nguyên, các mẫu vật rơi rụng được thu thập
tên các ODB có kích thư ớc 1 m2 (1m x 1m). Kết quả chi tiết về lượng CO 2 hấp thụ
ở tầng vật rơi rụng được tổng hợp tại bảng 4.24.
92
Bảng 4.24. Lượng CO2 hấp thụ trong vật rơi rụng dưới tán rừng IIB
tại tỉnh Thái Nguyên
Huyện
Xã
Quân Chu
Đại Từ
Cù Vân
Phúc Lương
Phú Đình
Định Hóa
Quy Kỳ
Tân Thịnh
Thượng
Nung
Võ Nhai
Nghinh
Tường
Vũ Chấn
Trung bình
OTC
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
Lượng CO2 trong vật rơi
rụng (tấn/ha)
Cành
Lá, hoa, quả
7,113
10,421
7,744
10,267
7,128
5,478
4,231
5,192
8,140
10,281
5,053
6,835
10,450
7,011
7,597
8,279
6,688
9,174
7,722
10,531
7,319
7,561
6,615
8,015
6,695
10,421
7,964
6,270
6,703
3,256
5,463
5,170
6,519
8,184
5,038
5,199
6,600
5,456
5,867
4,253
7,150
7,429
6,952
6,637
7,003
4,994
7,949
5,243
10,061
7,810
7,172
6,820
7,561
7,341
6,138
15,635
12,393
10,054
6,483
7,025
9,291
9,108
9,951
8,294
10,406
8,675
11,513
6,908
9,555
8,932
9,387
8,558
7,656
7,678
Tổng
(tấn/ha)
17,534
18,011
12,606
9,423
18,421
11,887
17,461
15,877
15,862
18,253
14,879
14,630
17,116
14,234
9,959
10,633
14,703
10,237
12,056
10,120
14,579
13,589
11,997
13,193
17,871
13,992
14,901
21,773
22,447
13,508
18,399
18,245
19,081
18,421
18,487
17,945
15,343
93
Số liệu tại bảng 4.24 cho thấy, lượng CO 2 hấp thụ ở trong tầng vật rơi rụng là
tương đối lớn, biến động từ 9,432 tấn/ha đến 22,447 tấn/ha, trung bình là 15,343
tấn/ha. Kết quả về lượng CO2 hấp thụ ở vật rơi rụng tại 3 huyện nghiên cứu được
tổng hợp tại bảng 4.25.
Bảng 4.25. Lượng CO2 tương đương trong vật rơi rụng trạng thái rừng IIB tại
tỉnh Thái nguyên
Huyện
Đại Từ
Định Hóa
Võ Nhai
TB chung
Bộ phận
Lượng CO2 hấp thụ
(tấn/ha)
Cành
7,150
Lá, hoa, quả
8,254
Cành
6,659
Lá, hoa, quả
6,043
Cành
9,159
Lá, hoa, quả
8,763
Cành
7,656
Lá, hoa, quả
7,687
Tổng cộng
(tấn/ha)
15,404
12,701
17,923
15,343
Số liệu tại bảng 4.25 cho thấy, lượng CO 2 hấp thụ trong vật rơi rụng dưới tán
rừng trạng thái phục hồi tự nhiên sau khai thác kiệt IIB tại 3 huyện nghiên cứu là có
sự khác biệt, trong đó lớn nhất là huyện Võ Nhai đạt 17,923 tấn CO2/ha, tiếp đến là
huyện Đại Từ đạt 15,404 tấn CO 2/ha và thấp nhất là huyện Định Hóa chỉ đạt 12,701
tấn CO 2/ha. Lượng CO2 trong vật rơi rụng phụ thuộc vào tổng sinh khối khô của vật
rơi rụng dưới tán rừng mà đại lượng này lại phụ thuộc rất nhiều vào thành phần loài
cây, mật độ rừng, thời gian phục hồi, độ dốc, biện pháp tác động của con người.
Lượng CO2 hấp thụ ở các bộ phận cũng khác nhau, bộ phận cành biến động
từ 6,659 tấn CO2/ha đến 9,159 tấn CO2/ha trung bình đạt 7,656 tấn CO2/ha, bộ phận
lá, hoa, quả biến động từ 6,043 tấn CO2/ha đến 8,763 tấn CO2/ha trung bình đạt
7,678 tấn CO2/ha.
Cấu trúc lượng CO2 tích lũy ở các bộ phận vật rơi rụng được thể hiện rõ hơn
thông qua biểu đồ hình 4.19.
94
Tỷ lệ (%)
50.1
49.9
Cành
Lá. hoa. quả
Hình 4.19. Biểu đồ cấu trúc lượng CO2 hấp thụ dưới tán rừng phục hồi tự
nhiên trạng thái IIB tại Thái Nguyên
Thông qua biểu đồ hình 4.19 cho thấy, lượng CO 2 hấp thụ trong bộ phận
cành rơi rụng đạt 50,1% là có sự chênh lệch không lớn so với bộ phận lá, hoa, quả
rơi rụng đạt 49,9%. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của tác giả
Trần Bình Đà khi nghiên cứu về trạng thái rừng IIB tại Hòa Bình bộ phận cành rơi
rụng đạt 51,56% là có sự chênh lệch không lớn so với bộ phận lá, hoa, quả rơi rụng
đạt 48,44%.
4.3.1.5. Nghiên cứu lượng CO2 hấp thụ trong đất rừng
Thực vật hấp thụ khí CO 2 và chuyển hóa thành sinh khối thông qua quá trình
quang hợp. Sau khi một bộ phận hoặc toàn bộ cơ thể thực vật chết đi chúng sẽ bị
sinh vật phân giải thành các hợp chất hữu cơ có chứa gốc carbon trong đất, lúc này
khí CO 2 hấp thụ vẫn chưa bị giải phóng và tồn tại trong đất rừng. Do đó, đất rừng
cũng là một trong các bể chứa carbon quan trọng của rừng.
Xác định lượng CO2 tương đương lưu giữ trong đất rừng thông qua việc lấy
mẫu đất về phân tích hàm lượng carbon trong phòng thí nghiệm, sau đó lượng
carbon này được chuyển sang lượng CO2 tương đương tích lũy. Kết quả chi tiết
được thể hiện tại bảng 4.26.
95
Bảng 4.26. Lượng CO2 hấp thụ trong đất dưới tán rừng IIB tại Thái Nguyên
Đại Từ
Xã
Quân
Chu
Cù
Vân
Phúc
Lương
Lượng CO2
OTC
hấp thụ
(tấn/ha)
1
322,51
2
324,24
3
342,67
4
Xã
Định Hóa
Võ Nhai
Lượng CO 2
OTC
hấp thụ
(tấn/ha)
Lượng CO 2
OTC
hấp thụ
(tấn/ha)
13
305,03
14
336,02
15
315,59
334,61
16
5
330,33
6
329,52
7
258,99
8
Xã
25
329,93
26
336,29
27
332,94
351,70
28
333,44
17
281,00
29
334,33
18
335,12
30
305,31
19
341,14
31
335,16
298,02
20
321,93
32
338,8
9
308,65
21
344,19
33
337,19
10
321,29
22
301,06
34
324,42
11
293,83
23
318,12
35
335,17
Phú
Đình
Quy
Kỳ
Tân
Thịnh
Thượng
Nung
Nghinh
Tường
Vũ
Chấn
12
307,19
24
330,88
36
(Nguồn: Phân tích tại Viện khoa học sự sống – Trường ĐHNL)
325,43
Số liệu tại bảng 4.26 cho thấy, tổng lượng CO2 hấp thụ ở trong đất rừng là rất
lớn biến động từ 258,991 - 351,699 tấn/ha, trung bình là 322,834 tấn/ha. Lượng CO2
hấp thụ trong đất rừng đạt giá trị lớn nhất ở huyện Võ Nhai là 330,7 tấn/ha, tiếp đến
là huyện Định Hóa 323,5 tấn/ha và thấp nhất ở huyện Đại Từ 314,3 tấn/ha. Lượng
CO2 trong đất rừng phụ thuộc rất lớn vào tốc độ phân giải của vi sinh vật, lượng vật
rơi rụng, độ ẩm đất, độ dốc,… Số liệu này cho thấy, bể chứa carbon trong đất rừng có
một ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc lưu giữ carbon và giảm hiệu ứng nhà kính.
4.3.1.6. Nghiên cứu lượng CO2 hấp thụ toàn lâm phần
Kết quả tổng hợp lượng CO2 hấp thụ trong lâm phần rừng IIB tại tỉnh Thái
Nguyên được tổng hợp tại bảng 4.27.
96
Bảng 4.27. Tổng lượng CO2 hấp thụ trong trạng thái rừng IIB tại Thái Nguyên
Huyện
Xã
Quân Chu
Đại Từ
Cù Vân
Phúc
Lương
Phú Đình
Định Hóa
Quy Kỳ
Tân Thịnh
Thượng
Nung
Võ Nhai
Nghinh
Tường
Vũ Chấn
TB
OTC
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
Cây gỗ
84,26
110,75
119,20
126,15
84,80
131,41
118,27
134,99
126,65
94,48
112,88
113,93
85,57
88,43
111,83
110,40
77,66
92,96
90,64
126,18
80,52
91,17
114,06
134,24
94,97
106,83
115,32
125,11
91,07
106,58
109,69
103,66
91,73
113,02
118,43
110,85
106,91
Lượng CO2 hấp thụ (tấn/ha)
Cây bụi Vật rơi
Đất
thảm tươi
rụng
rừng
9,72
17,53
322,51
8,37
18,01
324,24
7,44
12,61
342,67
6,97
9,42
334,61
9,35
18,42
330,33
8,39
11,89
329,52
7,48
17,46
258,99
5,55
15,88
298,02
9,12
15,86
308,65
7,62
18,25
321,29
8,03
14,88
293,83
7,21
14,63
307,19
8,25
17,12
305,03
7,93
14,23
336,02
9,17
9,96
315,59
9,95
10,63
351,70
10,31
14,70
281,00
9,67
10,24
335,12
9,08
12,06
341,14
9,99
10,12
321,93
11,00
14,58
344,19
10,31
13,59
301,06
9,86
12,00
318,12
11,69
13,19
330,88
35,63
17,87
329,93
30,69
13,99
336,29
27,27
14,90
332,94
25,54
21,77
333,44
34,28
22,45
334,33
30,76
13,51
305,31
27,44
18,40
335,16
20,34
18,25
338,80
33,45
19,08
337,19
27,94
18,42
324,42
29,46
18,49
335,17
26,45
17,95
325,43
15,60
15,34
322,83
Tổng
434,02
461,37
481,90
477,15
442,90
481,21
402,21
454,44
460,28
441,65
429,61
442,97
415,96
446,61
446,55
482,68
383,68
447,99
452,92
468,22
450,29
416,13
454,04
490,01
478,39
487,81
490,43
505,87
482,13
456,16
490,69
481,05
481,45
483,80
501,55
480,67
460,69
Kết quả tại bảng 4.27 cho thấy, lượng CO2 hấp thụ trong toàn lâm phần rừng
IIB tại tỉnh Thái Nguyên bao gồm các thành phần: Lượng CO 2 hấp thụ trong tầng
97
cây gỗ, tầng tầng cây dưới tán, vật rơi rụng và trong đất rừng. Tổng lượng CO 2 hấp
thụ trong lâm phần rừng IIB là rất lớn, biến động từ 383,68 - 505,87 tấn CO2/ha,
trung bình 460,69 tấn CO2/ha, trong đó lượng CO 2 hấp thụ tập trung chủ yếu ở tầng
đất dưới tán rừng là 322,83 tấn/ha, tiếp đến là tầng cây gỗ 106,91 tấn/ha, tầng cây
dưới tán 15,6 tấn/ha và vật rơi rụng là 15,34 tấn/ha. Tổng lượng CO2 hấp thụ trong
lâm phần rừng IIB ở các huyện khác nhau cũng có sự khác biệt, đạt lớn nhất ở
huyện Võ Nhai đạt 485,0 tấn/ha tiếp đến là huyện Định Hóa đạt 446,335 tấn/ha và
thấp nhất là huyện Đại Từ đạt 450,809 tấn/ha. Cấu trúc lượng CO2 hấp thụ lâm phần
rừng IIB được thể hiện rõ hơn thông qua biểu đồ hình 4.20.
Tỷlệ(%)
Câygỗ
23.21
3.39
70.08
3.33
Cây bụi - thảm
tươi
Vật rơi rụng
Đất rừng
Hình 4.20. Biểu đồ cấu trúc lượng CO2 hấp thụ lâm phần rừng IIB
tại Thái Nguyên
Số liệu tại biểu đồ hình 4.20 cho thấy lượng CO 2 hấp thụ trong lâm phần tập
trung chủ yếu ở trong đất rừng chiếm 70,08%, tiếp đến là tầng cây gỗ chiếm
23,21%, vật rơi rụng và cây bụi, thảm tươi xấp xỉ bằng nhau và bằng khoảng 3,3%.
98
4.3.2. Nghiên cứu mối quan hệ giữa sinh khối, lượng CO2 hấp thụ rừng thứ sinh
phục hồi tự trạng thái IIB với các nhân tố điều tra
4.3.2.1. Mối quan hệ giữa sinh khối, lượng CO 2 hấp thụ các loài cây cá lẻ ưu thế
với các nhân tố điều tra
Việc xây dựng các phương trình quan hệ giữa sinh khối, lượng CO 2 hấp thụ
của cây cá lẻ với các nhân tố điều tra dễ đo đếm trong lâm phần như: D 1,3, Hvn có
một ý nghĩa rất quan trọng trong việc đề xuất ứng dụng. Từ những phương trình
quan hệ này chúng ta có thể nhanh chóng xác định sinh khối, lượng CO2 hấp thụ
của một loài chỉ thông qua một vài thao tác đo đếm đơn giản mà vẫn đạt được độ tin
cậy cần thiết.
* Mối quan hệ giữa sinh khối tươi, sinh khối khô cây cá lẻ với D1,3
Kết quả thử nghiệm bằng các dạng hàm khác nhau trên ph ần mềm thống kê
SPSS 16.0 cho thấy, mối quan hệ giữa sinh khối tươi, sinh khối khô của cây cá lẻ
với D1,3 được mô phỏng tốt bằng hàm Compound có dạng phương trình chính tắc là:
Y = B0*B1D1.3 (Y là sinh khối tươi hoặc sinh khối khô của cây cá lẻ).
Do vậy, đề tài tiến hành sử dụng hàm Compound để mô phỏng mối quan hệ
giữa sinh khối tươi, sinh khối khô của 15 loài cây cá lẻ ưu thế trong lâm phần rừng
IIB tại tỉnh Thái Nguyên với nhân tố đường kính D 1,3. Kết quả chi tiết được thể hiện
tại bảng 4.28.
Kết quả tại bảng 4.28 cho thấy, cả 15 loài cây cá lẻ ưu thế thì các phương
trình xây dựng được đều có hệ số tương quan R rất cao biến động từ 0,951 - 0,989
thể hiện mối quan hệ giữa các nhân tố là rất chặt, sai tiêu chuẩn thấp biến động từ
0,087 - 0,219, giá trị Sig tính toán đều nhỏ hơn 0,05. Do vậy, các phương trình này
đều có thể ứng dụng rất tốt trong thực tiễn khi xác định sinh khối tươi, sinh khối
khô của cây cá lẻ.
99
Bảng 4.28. Mối quan hệ giữa sinh khối tươi, sinh khối khô cây cá lẻ với đường
kính 1,3m (D 1,3) của lâm phần
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Loài
Dẻ gai
Vàng anh
Chẹo tía
Lim xẹt
Thanh thất
Re hương
Hu đay
Núc nác
Dẻ bốp
Thôi ba
Thành ngạnh
Thẩu tấu
Dẻ gai đỏ
Dẻ gai Ấn Độ
Ngát
Phương trình
SKtươi = 22,42*1,12 D1,3
r
0,966
S
0,169
Sig.F
0,000
PT
4.1
SKkhô = 13,721*1,12 D1,3
0,965
0,171
0,000
4.2
D1,3
0,978
0,143
0,000
4.3
SKtươi = 18,726*1,13
SKkhô = 9,5*1,13
D1,3
0,978
0,144
0,000
4.4
D1,3
0,975
0,122
0,000
4.5
D1,3
0,974
0,129
0,000
4.6
0,963
0,159
0,000
4.7
0,964
0,156
0,000
4.8
0,98
0,106
0,000
4.9
SKtươi = 39,91*1,09
SKkhô = 22,48*1,09
SKtươi = 41,43*1,1
D1,3
SKkhô = 23,65*1,09
D1,3
SKtươi = 36,03*1,102
SKkhô = 15,45*1,11
D1,3
D1,3
0,98
0,114
0,000
4.10
D1,3
0,986
0,111
0,000
4.11
D1,3
0,969
0,121
0,000
4.12
0,986
0,111
0,000
4.13
0,986
0,118
0,000
4.14
0,982
0,124
0,000
4.15
SKtươi = 55,81*1,085
SKkhô = 26,74*1,092
SKtươi = 24,1*1,121
D1,3
SKkhô = 11,529*1,127
SKtươi = 23,74*1,12
D1,3
SKkhô = 10,487*1,127
SKkhô = 20,26*1,116
0,983
0,127
0,000
4.16
0,985
0,109
0,000
4.17
D1,3
0,986
0,109
0,000
4.18
D1,3
0,989
0,095
0,000
4.19
SKtươi = 28,78*1,126
SKkhô = 12,196*1,133
D1,3
0,989
0,104
0,000
4.20
D1,3
0,989
0,087
0,000
4.21
D1,3
0,989
0,091
0,000
4.22
D1,3
SKtươi = 22,49*1,113
SKkhô = 12,69*1,116
D1,3
D1,3
SKtươi = 35,99*1,113
SKtươi = 17,84*1,126
SKkhô = 8,52*1,131
D1,3
0,986
0,105
0,000
4.23
D1,3
0,986
0,108
0,000
4.24
D1,3
0,966
0,167
0,000
4.25
0,967
0,169
0,000
4.26
0,98
0,128
0,000
4.27
SKtươi = 29,21*1,12
SKkhô = 18,884*1,123
SKtươi = 41,38*1,111
D1,3
SKkhô = 26,649*1,116
D1,3
0,978
0,14
0,000
4.28
D1,3
0,973
0,151
0,000
4.29
D1,3
0,951
0,219
0,000
4.30
SKtươi = 32,04*1,127
SKkhô = 17,38*1,134
D1,3
100
* Mối quan hệ giữa sinh khối khô - sinh khối tươi; sinh khối tươi - lượng CO2 hấp
thụ; sinh khối khô - lượng CO2 hấp thụ
Kết quả sử dụng SPSS để chọn hàm xây dựng các mối quan hệ giữa sinh
khối khô - sinh khối tươi; sinh khối tươi - lượng CO 2 hấp thụ; sinh khối khô - lượng
C02 hấp thụ của các cây cá lẻ ưu thế trong lâm phần cho thấy, hàm Power có dạng
Y = B0*XB1 có thể sử dụng để mô phỏng các mối quan hệ này. Tuy nhiên, khi tính
toán hệ số B1 đều đạt xấp xỉ 1 đối với tất cả các loài. Điều này có nghĩa là các mối
quan hệ giữa sinh khối khô - sinh khối tươi; sinh khối tươi - lượng CO 2 hấp thụ;
sinh khối khô - lượng CO 2 hấp thụ của các cây cá lẻ ưu thế trong lâm phần tồn tại ở
dạng hàm CO 2 = a*X (X là sinh khối tươi hoặc sinh khối khô cây cá lẻ). Do vậy, để
xác định sinh khối khô thông qua sinh khối tươi, lượng CO2 hấp thụ của cây cá lẻ
thông qua sinh khối tươi hoặc sinh khối khô chúng ta chỉ cần xác định một hệ số
chuyển đổi a. Từ kết quả các cây tiêu chuẩn cá lẻ của 15 loài ưu thế, đề tài đã tiến
hành xác định hệ số chuyển đổi sinh khối, lượng CO2 hấp thụ cho từng loài được
thể hiện tại bảng 4.29.
Bảng 4.29. Hệ số chuyển đổi sinh khối tươi sang sinh khối khô, sinh khối tươi
sang lượng CO2 hấp thụ và sinh khối khô sang lượng CO2 hấp thụ
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
12
14
15
Loài
Dẻ gai
Vàng anh
Chẹo tía
Lim xẹt
Thanh thất
Re hương
Hu đay
Núc nác
Dẻ bốp
Thôi ba
Thành ngạnh
Thẩu tấu
Dẻ gai đỏ
Dẻ gai Ấn Độ
Ngát
Hệ số chuyển đổi
SKkhô - SKtươi CO2 - SKtươi CO2 - SKkhô
0,62
1,09
1,77
0,51
0,88
1,72
0,58
1,03
1,78
0,57
0,99
1,73
0,48
0,85
1,75
0,53
0,95
1,81
0,52
0,91
1,75
0,48
0,84
1,73
0,59
1,04
1,76
0,47
0,84
1,79
0,59
1,03
1,73
0,51
0,91
1,77
0,68
1,21
1,79
0,69
1,24
1,79
0,6
1,08
1,8
101
Thông qua kết quả xác định hệ số chuyển đổi tại bảng 4.2 đề tài xây dựng
phương trình chuyển đổi sinh khối, lượng CO2 hấp thụ cho các loài tại bảng 4.30.
Bảng 4.30. Phương trình chuyển đổi sinh khối, lượng CO2 hấp thụ của các loài
cây ưu thế trong rừng IIB tại Thái Nguyên
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
Loài
Dẻ gai
Vàng anh
Chẹo tía
Lim xẹt
Phương trình quan
hệ
SKkhô = 0,62*SKtươi
PT
4.31
CO2 = 1,09*SKtươi
4.32
CO2 = 1,77*SKkhô
4.33
SKkhô = 0,51*SKtươi
4.34
CO2 = 0,88*SKtươi
4.35
CO2 = 1,72*SKkhô
4.36
SKkhô = 0,58*SKtươi
4.37
CO2 = 1,03*SKtươi
4.38
CO2 = 1,78*SKkhô
4.39
SKkhô = 0,57*SKtươi
4.40
CO2 = 0,99*SKtươi
4.41
CO2 = 1,73*SKkhô
4.42
SKkhô = 0,48*SKtươi
4.43
TT
Loài
9
Dẻ
bốp
10
11
12
Thành
ngạnh
Thẩu
tấu
Dẻ gai
đỏ
PT
4.55
CO2 = 1,04*SKtươi
4.56
CO2 = 1,76*SKkhô
4.57
SKkhô= 0,47*SKtươi
4.58
CO2 = 0,84*SKtươi
4.59
CO2 = 1,79*SKkhô
4.60
SKkhô= 0,59*SKtươi
4.61
CO2 = 1,03*SKtươi
4.62
CO2 = 1,73*SKkhô
4.63
SKkhô= 0,51*SKtươi
4.64
CO2 = 1,03*SKtươi
4.65
CO2 = 1,73*SKkhô
4.66
SKkhô= 0,68*SKtươi
4.67
CO2 = 1,21*SKtươi
4.68
Thanh thất CO2 = 0,85*SKtươi
4.44
CO2 = 1,75*SKkhô
4.45
CO2 = 1,79*SKkhô
4.69
SKkhô = 0,53*SKtươi
4.46
4.70
CO2 = 0,95*SKtươi
4.47
CO2 = 1,81*SKkhô
4.48
SKkhô= 0,69*SKtươi
Dẻ gai
CO2 = 1,24*SKtươi
Ấn Độ
CO2 = 1,79*SKkhô
SKkhô = 0,52*SKtươi
4.49
SKkhô = 0,6*SKtươi
4.73
CO2 = 0,91*SKtươi
4.50
CO2 = 1,08*SKtươi
4.74
CO2 = 1,75*SKkhô
4.51
CO2 = 1,8*SKkhô
4.75
SKkhô = 0,48*SKtươi
4.52
CO2 = 0,84*SKtươi
4.53
CO2 = 1,73*SKkhô
4.54
Re hương
Hu đay
Núc nác
13
Thôi
ba
Phương trình
quan hệ
SKkhô= 0,59*SKtươi
14
15
Ngát
4.71
4.72
102
4.3.2.2. Mối quan hệ giữa sinh khối, lượng CO 2 hấp thụ của tầng cây gỗ với các
nhân tố điều tra trong lâm phần
Việc xác định mối quan hệ giữa sinh khối, lượng CO2 hấp thụ của tầng cây gỗ
trong lâm phần có ý nghĩa quan trọng khi nghiên cứu sinh khối và lượng CO2 hấp thụ
của rừng. Thông qua các nhân tố dễ đo đếm như: Đường kính bình quân, chiều cao
bình quân, mật độ của lâm phần có thể nhanh chóng xác định được sinh khối và
lượng CO2 hấp thụ của tầng cây gỗ mà không cần thiết phải thông qua chặt hạ cây
tiêu chuẩn và lấy mẫu về phân tích mà vẫn có thể đạt được độ tin cậy cho phép.
Từ số liệu 36 OTC đã thiết lập và đo đếm, phân tích sinh khối và lượng CO2
hấp thụ của tầng cây gỗ, đề tài tiến hành sử dụng SPSS để mô phỏng mối quan hệ
giữa sinh khối, lượng CO 2 hấp thụ với nhân tố đường kính bình quân, mật độ của
lâm phần, kết quả được tổng hợp tại bảng 4.31 và bảng 4.32.
Bảng 4.31. Mối quan hệ giữa sinh khối của tầng cây gỗ
với các nhân tố diều tra bình quân lâm phần
TT
Hàm
1
Power
Phương trình
SKTươi = 29,089* G
0 , 703
r
S
Sig.F
PT
0,817
0,172
0,00
4.76
(Nguồn: Số liệu tính toán phân tích trên SPSS)
Bảng 4.32. Mối quan hệ giữa lượng CO2 hấp thụ của tầng cây gỗ
với các nhân tố diều tra bình quân lâm phần
TT
Hàm
1 Power
Phương trình
r
S
0 , 443
0,716
0,143
CO2(ctc) = 46,603* G
(Nguồn: Số liệu tính toán phân tích trên SPSS)
Sig.F PT
0,012 4.77
Qua bảng 4.31 và 4.32 cho thấy mối quan hệ mật thiết giữa sinh khối tươi
tầng cây gỗ và các nhân tố điều tra lâm phần tùy thuộc vào từng nhân tố mà hệ số
tương quan lớn hay nhỏ, cụ thể là:
- Với sinh khối tươi được thử nghiệm với các hàm Power và hàm Linear và các
nhân tố điều tra bình quân lâm phần như: D 1.3; Hvn; G; N, kết quả phương trình 4.76
103
được tin cậy hơn cả vì hệ số tương quan cao và xác su ất F đều nhỏ hơn 0,05. Điều
đó có nghĩa là sinh khối tươi có quan hệ mật thiết với G bình quân của lâm phần.
- Với sinh khối khô chuyển đổi từ sinh khôi tươi với hệ số sau:
SKkhô = 0,589* SK Tươi
- Với CO2 của tầng cây gỗ sử dụng các hàm cho thấy tương quan trung bình,
phương trình 4.77 có tính khả thi cao bởi hệ số tương cao hơn và tham s ố Std.Error
of the Estimate thấp, trong khi đó xác suất F đều nhỏ hơn 0,05.
4.3.2.3. Mối quan hệ giữa sinh khối khô - sinh khối tươi tầng cây dưới tán và vật
rơi rụng
Sinh khối cây bụi, thảm tươi và vật rơi rụng dưới tán rừng phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố khác nhau. Do vậy, việc xây dựng các phương trình tương quan giữa
sinh khối khô, sinh khối tươi của tầng cây dưới tán và vật rơi rụng với các nhân tố
như: D 1,3, Hvn, N cho hệ số tương quan thấp. Do vậy, đề tài chỉ tiến hành xác định
một hệ số chuyển đổi sinh khối khi chuyển từ sinh khối tươi sang sinh khối khô để
từ đó giảm bớt khâu lấy mẫu về sấy. Đối với lượng carbon tích lũy đề tài tính bằng
cách nhân sinh khối khô với hệ số chuyển đổi mặc định là 0,5 sau đó đại lượng này
được chuyển về lượng CO 2 tương đương.
Kết quả tính toán hệ số chuyển đổi sinh khối cho thấy:
- Sinh khối khô tầng cây dưới tán được tính bằng: Sinh khối tươi cây bụi,
thảm tươi nhân với hệ số chuyển đổi là 0,343.
- Sinh khối khô vật rơi rụng được tính bằng: Sinh khối tươi vật rơi rụng nhân
với hệ số chuyển đổi là 0,529.
4.3.2.4. Mối quan hệ giữa sinh khối, lượng CO 2 hấp thụ của lâm phần rừng IIB
với các nhân tố điều tra lâm phần
Việc xác định sinh khối và lượng CO2 hấp thụ của rừng nói chung và rừng
phục hồi IIB nói riêng thông thư ờng rất tốn công sức điều tra, đo đếm. Nhằm giảm
chi phí trong công tác đi ều tra đề tài tiến hành thử nghiệm một số một quan hệ giữa
lượng CO2 hấp thụ của rừng với các nhân tố điều tra bình quân lâm phần. Kết quả
được tổng hợp tại bảng 4.33.
104
Qua bảng 4.33 chỉ ra phương trình 4.96 và 4.94 hàm Power có h ệ số tương
quan lớn và các chỉ số Std.Error of the Estimate thấp và xác suất F đều nhỏ hơn
0,05. Như vậy lượng CO 2 hấp thụ của rừng IIB phụ thuộc chặt chẽ vào đường kính
bình quân lâm phần và tổng tiết diện ngang bình quân lâm ph ần. Để có cơ sở khoa
học chắc chắn lựa chọn hàm toán học mô phỏng mối quan hệ giữa lượng CO 2 hấp
thụ của rừng phục hồi tự nhiên sau khai thác kiệt tại Thái Nguyên với nhân tố
đường kính bình quân lâm ph ần và tổng tiết diện ngang bình quân lâm ph ần, đề tài
sử dụng SPSS phân tích trên 5 dạng hàm toán học cơ bản. Kết quả được tổng hợp ở
bảng 4.33; 4.34 và 4.35.
Bảng 4.33. Mối quan hệ giữa CO2 hấp thụ của rừng IIB
với các nhân tố điều tra bình quân lâm phần
TT
Phương trình
r
S
Sig.F
PT
1
CO2 = 65,337* D1.3
0 , 723
0,825
0,031
0,00
4.78
2
CO2 = 254,969* G 0,311
0,833
0,031
0,00
4.79
3
CO2 = 201,168 + 14,625* G +11,385* H
0,906
8,547
0,00
4.80
Bảng 4.34. Thử nghiệm mối tương quan CO2và D1.3 bình quân
lâm phần bằng các hàm toán học thống kê khác nhau
TT
Hàm
Phương trình
r
S
Sig.F
PT
1
Linear
CO2 = 133,687 + 21,974* D1.3
0,820
14,068
0,000
4.81
2
Logarithmic
CO2 = -412,110 + 323,472*ln D1.3
0,828
13,783
0,000
4.82
3
Compound
CO2 = 221,649* 1,050 D1.3
0.816
0,032
0,000
4.83
4
Power
CO2 = 65,337* D1.3
0,825
0,031
0,000
4.84
5
Exponential
CO2 = 221,649 0, 49 x D1.3
0,816
0,032
0,000
4.85
0 , 723
105
Bảng 4.35. Thử nghiệm mối tương quan CO2 vàG bình quân lâm phần
bằng các hàm toán học thống kê khác nhau
TT
1
Hàm
Linear
2
Logarithmic
3
Compound
4
Power
5
Exponential
Phương trình
r
0,828
S
13,766
Sig.F
0,000
PT
4.86
CO2 = 197,020 + 138,855*ln G
CO2 = 329,903* 1,051G
0,835
13,534
0,000
4.87
0,825
0,031
0,000
4.88
CO2 = 254,969* G 0,311
CO2 = 329,9030, 49 x G
0,833
0,031
0,000
4.89
0,825
0,031
0,000
4.90
CO2 = 311,868 + 22,109* G
Qua bảng 4.34 và 4.35 cho thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa lượng CO 2 hấp
thụ của rừng phục hồi tự nhiên trạng thái IIB với nhân tố đường kính bình quân lâm
phần và tổng tiết diện ngang lâm phần bằng hàm toán học thống kê Power là hợp lý,
có độ tin cây gỗ và có sơ sở khoa học.
Bảng 4.36. Sai số của công thức tính CO 2 hấp thụ của
rừng phục hồi tự nhiên trạng thái IIB tại Thái Nguyên
TT
Phương trình
r
S
0 , 723
0,825
0,031
Sai số của
phương pháp
3,3%
0,833
0,031
3,2%
0,906
8,547
3,6%
1
CO2 = 65,337* D1.3
2
CO2 = 254,969* G
CO2 = 201,168 + 14,625* G +11,385* H
3
0 , 311
4.4. Đề xuất một số ứng dụng trong việc xác định sinh khối và lượng CO2 hấp
thụ rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên trạng thái IIB tại tỉnh Thái Nguyên
Dựa trên các kết quả nghiên cứu đã đạt được, đề tài bước đầu đề xuất một số
ứng dụng trong việc xác định sinh khối và lượng CO 2 hấp thụ cây cá lẻ và lâm phần
như sau:
4.4.1. Đề xuất ứng dụng xác định sinh khối và lượng CO2 hấp thụ cây cá lẻ
Đối với cây cá lẻ, các ứng dụng được đề xuất như sau:
- Xác định sinh khối tươi cây cá lẻ theo chỉ tiêu D 1,3.
- Xác định sinh khối khô cây cá lẻ theo chỉ tiêu D 1,3.
- Xác định lượng CO 2 hấp thụ cây cá lẻ theo sinh khối tươi.
- Xác định lượng CO 2 hấp thụ cây cá lẻ theo sinh khối khô.
106
Để xác định sinh khối tươi, sinh khối khô, lượng CO 2 hấp thụ các cây cá
lẻ 15 loài ưu thế rừng IIB tỉnh Thái Nguyên ta ch ỉ cần đo chỉ tiêu sinh trưởng
D1.3 của cây cá lẻ cần xác định sinh khối, sau đó sử dụng các phương trình tương
quan giữa sinh khối tươi và khô với D 1,3 được đề tài xây dựng ở phần 4.3 và các
hệ số chuyển đổi để xác định, cụ thể như sau:
Bảng 4.37: Xác định SK khô và lượng CO 2 hấp thụ của cây cá lẻ theo D 1,3
TT
Loài cây
1
Dẻ gai
2
Vàng anh
3
Chẹo tía
4
Lim xẹt
5
Thanh thất
6
Re hương
7
Hu đay
8
Núc nác
9
Dẻ bốp
10
Thôi ba
11
Thành ngạnh
12
Thẩu tấu
13
Dẻ gai đỏ
14
Dẻ gai Ấn Độ
15
Ngát
Nội dung cần xác định
1) Sinh khối khô theo D 1,3
2) CO2 theo sinh khối khô
1) Sinh khối khô theo D 1,3
2) CO2 theo sinh khối khô
1) Sinh khối khô theo D 1,3
2) CO2 theo sinh khối khô
1) Sinh khối khô theo D 1,3
2) CO2 theo sinh khối khô
1) Sinh khối khô theo D 1,3
2) CO2 theo sinh khối khô
1) Sinh khối khô theo D 1,3
2) CO2 theo sinh khối khô
1) Sinh khối khô theo D 1,3
2) CO2 theo sinh khối khô
1) Sinh khối khô theo D 1,3
2) CO2 theo sinh khối khô
1) Sinh khối khô theo D 1,3
2) CO2 theo sinh khối khô
1) Sinh khối khô theo D 1,3
2) CO2 theo sinh khối khô
1) Sinh khối khô theo D 1,3
2) CO2 theo sinh khối khô
1) Sinh khối khô theo D 1,3
2) CO2 theo sinh khối khô
1) Sinh khối khô theo D 1,3
2) CO2 theo sinh khối khô
1) Sinh khối khô theo D 1,3
2) CO2 theo sinh khối khô
1) Sinh khối khô theo D1,3
2) CO2 theo sinh khối khô
Đề xuất áp dụng
SKkhô = 13,721*1,12 D1,3
CO2 = 1,77*SKkhô
SKkhô = 9,5*1,13 D1,3
CO2 = 1,72*SKkhô
SKkhô = 22,48*1,09 D1,3
CO2 = 1,78*SKkhô
SKkhô = 23,65*1,09 D1,3
CO2 = 1,73*SKkhô
SKkhô = 15,45*1,11 D1,3
CO2 = 1,75*SKkhô
SKkhô = 26,74*1,092 D1,3
CO2 = 1,81*SKkhô
SKkhô = 11,529*1,127 D1,3
CO2 = 1,75*SKkhô
SKkhô = 10,487*1,127 D1,3
CO2 = 1,73*SKkhô
SKkhô = 20,26*1,116 D1,3
CO2 = 1,76*SKkhô
SKkhô = 12,196*1,133 D1,3
CO2 = 1,79*SKkhô
SKkhô = 12,69*1,116 D1,3
CO2 = 1,73*SKkhô
SKkhô = 8,52*1,131 D1,3
CO2 = 1,73*SKkhô
SKkhô = 18,884*1,123 D1,3
CO2 = 1,79*SKkhô
SKkhô = 26,649*1,116 D1,3
CO2 = 1,79*SKkhô
SKkhô = 17,38*1,134 D1,3
CO2 = 1,8*SKkhô
107
4.4.2. Đề xuất ứng dụng xác định sinh khối khô và lượng CO2 hấp thụ trong
tầng cây dưới tán thông qua sinh khối tươi tầng cây dưới tán
Từ sinh khối tươi tầng cây dưới tán đã được đo đếm có thể xác định được sinh
khối khô và lượng CO2 hấp thụ trong tầng cây dưới tán thông qua hệ số chuyển đổi.
Kết quả tính toán hệ số chuyển đổi sinh khối cho thấy:
- Sinh khối khô tầng cây dưới tán được tính bằng: Sinh khối tươi cây bụi,
thảm tươi nhân với hệ số chuyển đổi là 0,343.
- Hệ số chuyển đổi C từ sinh khối khô 0,5 và chuyển đổi sang CO 2 là:
CO2(CBTT) = CCBTT *(44/12)
4.4.3. Đề xuất ứng dụng xác định sinh khối khô và lượng CO2 tích lũy trong vật
rơi rụng thông qua sinh khối tươi vật rơi rụng
- Sinh khối khô vật rơi rụng được tính bằng: Sinh khối tươi vật rơi rụng nhân
với hệ số chuyển đổi là 0,529.
- Hệ số chuyển đổi C từ sinh khối khô 0,5 và chuyển đổi sang CO 2 là:
CO2(VRR) = CVRR *(44/12)
4.4.4. Đề xuất ứng dụng xác định sinh khối và lượng CO2 hấp thụ bởi tầng cây
gỗ với các nhân tố điều tra lâm phần
- Đối với sinh khối khô phương trình xác định: SKKhô = 0,589*SK Tươi (tấn/ha)
- Đối với lượng CO 2 phương trình xác định: CO 2(CTC) = 46,603* G
0 , 443
(tấn/ha)
Các phương trình tương quan trên đã được kiểm tra độ tin cậy dựa vào hệ số
tương quan, hệ số xác định, sai tiêu chuẩn và sự tồn tại của các tham số nên có thể
sử dụng để tính toán nhanh sinh kh ối và lượng CO 2 trong các cây cá lẻ.
4.4.5. Đề xuất ứng dụng xác định tổng sinh khối và lượng CO2 hấp thụ toàn lâm
phần với các nhân tố điều tra lâm phần
Sau khi thăm dò các dạng phương trình thể hiện mối quan hệ giữa các nhân tố
điều tra lâm phần (G, Hvn, N) với sinh khối khô và lượng CO2 hấp thụ toàn lâm phần
các trạng thái IIB tại khu vực nghiên cứu, đề tài đã lựa chọn được các phương trình phù
hợp nhất.
CO2 = 201,168 + 14,625* G +11,385* H
(tấn/ha) Sai số 3,6%
108
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Một số đặc điểm rừng thứ sinh phục hồi trạng thái IIB tại Thái Nguyên
Tổ thành loài cây biến động từ 16 ÷ 31 loài/OTC, trong đó có t ừ 4 ÷ 8 loài
xuất hiện trong công thức tổ thành. Những loài cây chiếm ưu thế trong trạng thái
rừng IIB tại khu vực nghiên cứu phần lớn là những loài như: Chẹo tía, Thành
ngạnh, Lim vang, Thẩu tấu, Thôi ba, Dẻ bốp, Re hương, Thanh th ất, Hu đay, Ngát,
Ràng ràng mít, Nanh chu ột, Mán đỉa, Xoan nhừ, Sồi phảng, Dung giấy, Dẻ cau,
Thừng mực lông, Xoan đào, Kháo nư ớc, Bứa, Ba soi, Ba bét… Hầu hết đây là
những loài cây ưa sáng, ít có giá tr ị kinh tế.
Mật độ biến động từ 316 đến 472 cây/ha, mật độ trung bình chỉ đạt 385
cây/ha, trong đó Chẹo tía là loại cây gỗ có giá trị có mật độ lớn nhất đạt 41 cây/ha,
sau đó đến loài Thôi ba (39 cây/ha) và Lim vang (37 cây/ha). Đặc điểm tầng thứ
trạng thái rừng IIB tại khu vực nghiên cứu có kết cấu phân tầng chưa rõ ràng, thể
hiện các lâm phần này đang trong giai đoạn phục hồi và phát triển mạnh. Độ tàn che
trung bình của các lâm phần thấp, biến động 0,3-0,5. Tuy nhiên có thể phân biệt rõ
hai tầng cây gỗ và lớp tầng cây dưới tán.
1.2. Sinh khối rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên trạng thái IIB tại Thái Nguyên
Sinh khối tươi cây cá lẻ tuân theo quy luật tăng dần theo cấp kính, điều
này có nghĩa là cấp đường kính càng lớn thì tổng lượng sinh khối tươi đạt được
sẽ càng lớn, đối với loài Ngát ở cấp kính 6-10 cm tổng sinh khối tươi đạt được là
75,93 kg/cây nhưng ở cấp kính 10-15 cm sinh khối tươi đạt tới 147,3 kg/cây,
tăng gần gấp 2 lần.
Cũng như sinh khối tươi trong cùng một cấp kính thì sinh khối khô tập trung
chủ yếu ở thân cây. Trong cùng một loài mức độ giảm từ sinh khối tươi sang sinh
khối khô giữa các cấp kính khác nhau cũng có sự khác nhau. Tổng sinh khối tươi
tầng cây gỗ biến động từ 65,48 - 137,42 tấn/ha, trung bình là 108,68 tấn/ha, trong
đó có tới 58,2% sinh khối tầng cây gỗ tập trung ở thân cây, rễ 17,1%, cành 14,1%
và lá, hoa, quả chiếm 10,5%.
109
Tổng sinh khối khô tầng cây gỗ biến động trong khoảng 46,04 - 79,58 tấn
sinh khối khô/ha, trung bình là 63,38 tấn/ha, trong đó sinh khối thân 65,75%, rễ
15,8%, cành 12,45% và lá, hoa, qu ả 6,0%.
Sinh khối tươi tầng cây dưới tán biến động trong khoảng 12,61 - 15,7 tấn
sinh khối tươi/ha. Lượng sinh khối tầng cây dưới tán chủ yếu tập trung ở trên mặt
đất, chiếm từ 64,2 - 66,95% tổng sinh khối tươi và sinh khối dưới mặt đất chiếm
33,05 - 35,8% tổng sinh khối cây bụi, thảm tươi của rừng. Sinh khối khô tầng cây
dưới tán biến động 4,33 - 5,33 tấn/ha.
Lượng sinh khối vật rơi rụng biến động từ 15,08 tấn/ha đến 16,68 tấn/ha.
Lượng sinh khối tươi của vật rơi rụng tập trung ở bộ phận cành rơi trung bình 53%
và lá, hoa, quả rơi rụng 47% tổng sinh khối tươi của vật rơi rụng trong lâm phần.
Sinh khối khô vật rơi rụng biến động 6,93 tấn/ha đến 9,78 tấn/ha.
Tổng sinh khối tươi toàn lâm phần biến động từ 99,84 tấn/ha đến 168 tấn/ha,
trung bình là 138,77 tấn/ha, trong đó sinh khối tươi chủ yếu tập trung ở tầng cây gỗ
là 108,68 tấn/ha (chiếm 77,82%) tổng sinh khối toàn lâm phần, tiếp đó là sinh khối
vật rơi rụng là 15,86 tấn/ha (chiếm 11,7%) và thấp nhất là sinh khối cây bụi, thảm
tươi là 14,23 tấn/ha (chiếm 10,48%). Tổng sinh khối khô lâm phần là 76,46 tấn/ha,
trong đó tập trung chủ yếu ở tầng cây gỗ 63,38 tấn/ha (chiếm 82,61%), vật rơi rụng
8,22 tấn/ha (chiếm 10,92%), cây bụi, thảm tươi 4,86 tấn/ha (chiếm 6,47%).
1.3. Lượng CO 2 hấp thụ của rừng phục hồi trạng thái IIB tại Thái Nguyên
Trong cùng một loài lượng CO 2 hấp thụ tuân theo quy luật tăng dần theo cấp
kính. Trong cùng một cấp kính, hai loài có tỷ trọng gỗ khác nhau thì lượng CO 2 hấp
thụ cũng có sự khác nhau.
Lượng CO2 hấp thụ của rừng IIB cũng khác nhau giữa các xã trong khu vực
nghiên cứu, biến động từ 96,859 tấn/ha đến 117,370 tấn/ha. Bộ phận trên mặt đất
hấp thụ trung bình từ 83,10 - 86,93%, bộ phận dưới mặt đất hấp thụ chiếm từ 13,07
- 16,90% tổng lượng CO 2 cây rừng hấp thụ. Cấu trúc lượng CO2 hấp thụ của tầng
cây gỗ rừng IIB tập trung chủ yếu ở phần thân cây chiếm 65,7%, rễ 15,8%, cành
12,45% và lá 6,0%.
110
Cấu trúc lượng CO2 hấp thụ tầng cây dưới tán là 64,1% tập trung ở trên mặt
đất và 35,9% lượng CO 2 hấp thụ ở dưới mặt đất. Lượng CO2 hấp thụ trong bộ phận
cành rơi rụng đạt 50,1% và bộ phận lá, hoa, quả rơi rụng 49,9%. Lượng CO2 hấp
thụ ở trong đất rừng biến động từ 258,991 - 351,699 tấn/ha, trung bình là 322,834
tấn/ha.
Tổng lượng CO 2 hấp thụ trong lâm phần rừng IIB biến động từ 383,68 505,87 tấn CO2/ha, trung bình 460,69 tấn CO2/ha, trong đó lượng CO 2 hấp thụ tập
trung chủ yếu ở tầng đất dưới tán rừng là 322,83 tấn/ha, tầng cây gỗ 106,91 tấn/ha,
tầng cây dưới tán 15,6 tấn/ha và vật rơi rụng là 15,34 tấn/ha.
1.4. Mối quan hệ giữa sinh khối, carbon với các nhân tố điều tra và đề xuất ứng dụng
Đề tài đã xây dựng được các phương trình tương quan giữa sinh khối, CO2 và
các nhân tố điều tra cho 15 loài ưu thế của rừng phục hồi tự nhiên sau khai thác kiệt.
Kết quả cho thấy ứng dụng các hàm thống kê mô phỏng mối quan hệ này với độ tin
cậy cao. Đối các loài cây cá lẻ ưu thế nên ứng dụng các công thức tại bảng 4.30.
* Đối với tầng cây gỗ: Nghiên cứu các phương trình tương quan giữa sinh
khối, CO 2 với các nhân tố điều tra kết quả cho thấy các nhân tố phù hợp với mỗi
loại hàm toán học khác nhau, để xác định:
SKKhô = 0,589*SK Tươi
CO 2(CTC) = 46,603* G
0 , 443
(tấn/ha)
(tấn/ha)
* Đối với tầng cây dưới tán: Sinh khối khô tầng cây dưới tán được tính
bằng: Sinh khối tươi cây bụi, thảm tươi nhân với hệ số chuyển đổi là 0,343. Sinh
khối khô vật rơi rụng được tính bằng: Sinh khối t ươi vật rơi rụng nhân với hệ số
chuyển đổi là 0,529.
* Đối với lâm phần: Đề tài sử dụng các phương trình thống kê để xác định
mối tương quan giữa sinh khối, CO 2 và các nhân tố điều tra lâm phần. Đề tài đã xác
định được các hàm có độ tin cậy cao. Đối với lượng CO 2 hấp thụ bởi rừng phục hồi
tự nhiên trạng thái IIB tại Thái Nguy ên nên sử dụng phương trình xác định:
CO2 = 201,168 + 14,625* G +11,385* H
(tấn/ha) Sai số 3,6%
- Xem thêm -