HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
BÙI KHẮC HÙNG
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SẢN XUẤT
CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP LAI GIỮA DÊ BOER, BÁCH THẢO
VÀ CỎ TẠI NINH BÌNH, YÊN BÁI VÀ BẮC KẠN
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
BÙI KHẮC HÙNG
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SẢN XUẤT
CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP LAI GIỮA DÊ BOER, BÁCH THẢO
VÀ CỎ TẠI NINH BÌNH, YÊN BÁI VÀ BẮC KẠN
CHUYÊN NGÀNH : CHĂN NUÔI
MÃ SỐ
: 62.62.01.05
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. NGUYỄN BÁ MÙI
2. PGS.TS. ĐẶNG THÁI HẢI
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu đƣợc trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chƣa từng dùng bảo vệ để
lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã đƣợc cảm
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội. ngày
tháng
Tác giả luận án
Bùi Khắc Hùng
i
năm 2016
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án, tôi đã nhận đƣợc
sự hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhận dịp hoàn thành luận án, cho phép tôi đƣợc bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn
sâu sắc tới thầy hƣớng dẫn PGS.TS. Nguyễn Bá Mùi và PGS.TS. Đặng Thái Hải đã tận
tình hƣớng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá
trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Bộ môn Sinh lý - Tập tính động vật và Bộ môn Hóa sinh động vật, Khoa Chăn nuôi Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực
hiện đề tài và hoàn thành luận án.
Tôi xin trân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ công nhân viên chức Trung
tâm Khảo, kiểm nghiệm và kiểm định giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, Cục Chăn nuôi
đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, ngƣời thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành
luận án.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2016
Tác giả luận án
Bùi Khắc Hùng
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục chữ viết tắt
v
Danh mục bảng
vi
Danh mục sơ đồ, hình, đồ thị và biểu đồ
viii
Trích yếu luận án
ix
Thesis abstract
xi
PHẦN 1 MỞ ĐẦU
1
1.1
Tính cấp thiết của đề tài
1
1.2
Mục tiêu của đề tài
3
1.3
Phạm vi nghiên cứu
3
1.4
Những đóng góp mới của đề tài
3
1.5
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
5
2.1
Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
5
2.1.1
Đặc điểm sinh học của dê
5
2.1.2
Khả năng sản xuất của dê
9
2.1.3
Lai giống và ƣu thế lai
13
2.2
Tình hình nghiên cứu dê boer, bách thảo và dê cỏ
21
2.2.1
Tình hình nghiên cứu dê Boer
21
2.2.2
Tình hình nghiên cứu dê Bách Thảo
23
2.2.3
Tình hình nghiên cứu dê Cỏ
25
2.3
Tình hình chăn nuôi dê trên thế giới và trong nƣớc
26
2.3.1
Tình hình chăn nuôi dê trên thế giới
26
2.3.2
Tình hình chăn nuôi dê ở Việt Nam, địa bàn nghiên cứu
30
PHẦN 3 VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
37
3.1
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
37
3.1.1
Địa điểm nghiên cứu
37
3.1.2
Thời gian nghiên cứu
37
iii
3.2
Đối tƣợng nghiên cứu
37
3.3
Nội dung nghiên cứu
38
3.4
Phƣơng pháp nghiên cứu
38
3.4.1
Bố trí thí nghiệm
38
3.4.2
Xác định đặc điểm sinh học
41
3.4.3
Đánh giá khả năng sinh sản
41
3.4.4
Đánh giá khả năng sinh trƣởng
42
3.4.5
Xác định năng suất và chất lƣợng thịt
43
3.4.6
Tình hình dịch bệnh của đàn dê theo dõi
44
3.4.7
Phƣơng pháp xử lý số liệu
44
PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
47
4.1
Đặc điểm sinh học
47
4.1.1
Đặc điểm ngoại hình
47
4.1.2
Đặc điểm sinh lý, sinh hóa máu
51
4.2
Khả năng sản xuất
62
4.2.1
Khả năng sinh sản
62
4.2.2
Khả năng sinh trƣởng
72
4.2.3
Năng suất, chất lƣợng thịt
84
4.3
Tình hình dịch bệnh
105
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
108
5.1
Kết luận
108
5.2
Kiến nghị
109
Danh mục công trình công bố liên quan đến luận án
110
Tài liệu tham khảo
111
Phụ lục
118
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BT
Bách Thảo
Bo
Boer
Cs
Cộng sự
CV
Cao vây
DTC
Dài thân chéo
KL
Khối lƣợng
Nxb
Nhà xuất bản
TB
Trung bình
VN
Vòng ngực
SS
Sinh sản
et al
Viết tắt từ tiếng anh nghĩa là cộng sự
g/L
Gam/lít
v
DANH MỤC BẢNG
Tên bảng
TT
Trang
2.1
Kết quả mổ khảo sát dê Bách Thảo
24
2.2
Thành phần hóa học của thịt dê Bách Thảo
24
2.3
Số lƣợng dê trên thế giới và các khu vực (2003 - 2013)
26
2.4
Sản lƣợng thịt, sữa dê trên thế giới (2002 - 2012)
27
2.5
Số lƣợng và tỷ lệ tăng đàn dê của một số nƣớc châu Á (2003 - 2013)
28
2.6
Số lƣợng và phân bố dê trong 3 năm (2011 - 2013) tại các vùng
31
2.7
Số lƣợng dê nuôi tại tỉnh nghiên cứu giai đoạn 2011-2013
33
2.8
Số hộ chăn nuôi dê ở các quy mô khác nhau
33
2.9
Cơ cấu đàn dê của các hộ chăn nuôi
34
2.10
Các loại thức ăn đƣợc bổ sung cho dê tại chuồng
35
2.11
Các kiểu chuồng nuôi dê nông hộ
35
4.1
Màu sắc lông của dê Cỏ
47
4.2
Màu sắc lông của dê lai BT x Cỏ
49
4.3
Màu sắc lông của dê lai Bo x (BT x Cỏ)
50
4.4
Màu sắc lông của dê lai (Bo x BT) x Cỏ
50
4.5
Màu sắc lông của dê lai (Bo x (Bo x BT)) x Cỏ
51
4.6
Đặc điểm sinh lý máu của dê nuôi tại Ninh Bình
52
4.7
Đặc điểm sinh lý máu của dê nuôi tại Yên Bái
53
4.8
Đặc điểm sinh lý máu của dê nuôi tại Bắc Kạn
54
4.9
Đặc điểm sinh lý máu của dê nuôi tại các tỉnh nghiên cứu
55
4.10
Một số chỉ tiêu sinh hóa máu của dê nuôi tại Ninh Bình
57
4.11
Một số chỉ tiêu sinh hóa máu dê nuôi tại Yên Bái
58
4.12
Một số chỉ tiêu sinh hóa máu dê nuôi tại Bắc Kạn
59
4.13
Một số chỉ tiêu sinh hóa chung máu dê nuôi tại các tỉnh nghiên cứu
60
4.14
Một số chỉ tiêu về khả năng sinh sản của dê cái nuôi tại Ninh Bình
63
4.15
Một số chỉ tiêu về khả năng sinh sản của dê cái nuôi tại Yên Bái
65
4.16
Khả năng sinh sản của dê cái nuôi tại Bắc Kạn
67
4.17
Khả năng sinh sản chung của dê cái nuôi tại các tỉnh nghiên cứu
68
vi
4.18
Số con đẻ ra mỗi lứa
71
4.19
Tỷ lệ nuôi sống
71
4.20
Khối lƣợng qua các tháng tuổi của dê nuôi tại Ninh Bình
73
4.21
Khối lƣợng qua các tháng tuổi của dê nuôi tại Yên Bái
74
4.22
Khối lƣợng qua các tháng tuổi của dê nuôi tại Bắc Kạn
75
4.23
Khối lƣợng qua các tháng tuổi chung của dê tại các tỉnh nghiên cứu
77
4.24
Sinh trƣởng tuyệt đối của dê nuôi tại Ninh Bình
78
4.25
Sinh trƣởng tuyệt đối của dê nuôi tại Yên Bái
80
4.26
Sinh trƣởng tuyệt đối của dê nuôi tại Bắc Kạn
81
4.27
Sinh trƣởng tuyệt đối chung của dê tại các tỉnh nghiên cứu
83
4.28
Kết quả mổ khảo sát dê nuôi tại Ninh Bình
85
4.29
Kết quả mổ khảo sát dê nuôi tại Yên Bái
87
4.30
Kết quả mổ khảo sát dê nuôi tại Bắc Kạn
90
4.31
Kết quả mổ khảo sát chung của dê nuôi tại các tỉnh nghiên cứu
94
4.32
Kết quả phân tích thành phần hóa học của thịt dê nuôi tại Ninh Bình
95
4.33
Kết quả phân tích thành phần hóa học của thịt dê nuôi tại Yên Bái
96
4.34
Kết quả phân tích thành phần hóa học của thịt dê nuôi tại Bắc Kạn
97
4.35
Thành phần hóa học chung của thịt dê nuôi tại các tỉnh nghiên cứu
98
4.36
Hàm lƣợng axit amin trong thịt dê nuôi tại Ninh Bình
100
4.37
Hàm lƣợng axit amin trong thịt dê nuôi tại Yên Bái
101
4.38
Hàm lƣợng axit amin trong thịt dê nuôi tại Bắc Kạn
102
4.39
Hàm lƣợng axit amin trong thịt chung của dê nuôi tại ba tỉnh nghiên cứu
104
4.40
Tình hình dịch bệnh chung của đàn dê nuôi tại các tỉnh nghiên cứu
106
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH, ĐỒ THỊ VÀ BIỂU ĐỒ
Sơ đồ
TT
Trang
3.1
Đực Cỏ x cái Cỏ tạo dê Cỏ thuần
39
3.2
(Lai 2 máu): Đực BT x cái Cỏ con lai BT x Cỏ
40
3.3
(Lai 3 máu): Đực Bo x cái lai (BT x Cỏ) con lai Bo x (BT x Cỏ)
40
3.4
(Lai 3 máu): Đực lai (Bo x BT) x cái Cỏ con lai (Bo x BT) x Cỏ
40
3.5
(Lai 3 máu): Đực lai Bo x (Bo x BT) x cái Cỏ con lai (Bo x (Bo x
BT)) x Cỏ
TT
40
Các hình
Trang
2.1
Chuồng nuôi dê
36
3.1
Các thành phần thân thịt của dê
43
3.2
Mổ khảo sát đánh giá năng suất thịt dê
43
4.1
Giống dê Cỏ
48
4.2
Dê lai (BT x Cỏ)
48
4.3
Dê lai Bo x (BT x Cỏ)
49
4.4
Dê lai (Bo x BT) x Cỏ
49
4.5
Dê lai (Bo x (Bo x BT)) x Cỏ
51
Tên biểu đồ
TT
4.1
Thành phần sinh lý máu dê
Trang
57
viii
TRÍCH YẾU LUẬN ÁN
Tên tác giả: Bùi Khắc Hùng
Tên Luận án: Nghiên cứu khả năng sản xuất của một số tổ hợp lai giữa dê Boer, Bách
Thảo và Cỏ tại Ninh Bình, Yên Bái và Bắc Kạn
Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 62.62.01.05
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Xác định đặc điểm sinh học, khả năng sản xuất, tình hình dịch bệnh của một số
tổ hợp lai giữa dê Boer, Bách Thảo và Cỏ để có cơ sở khoa học lựa chọn tổ hợp lai phù
hợp trong điều kiện chăn nuôi nông hộ tại vùng nghiên cứu.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong Luận án đã áp dụng các phƣơng pháp nghiên cứu chính sau đây:
- Đặc điểm ngoại hình: quan sát, theo dõi, phân loại, thống kê trực tiếp; Đặc
điểm sinh lý máu: lấy máu phân tích bằng máy CELL DYN 3700; Đặc điểm sinh hóa
máu: xác định bằng máy Cobas C502; Chỉ tiêu sinh sản: theo dõi, quan sát và sổ sách
ghi chép; Khối lƣợng: cân dê ở giai đoạn bằng cân đồng hồ hay cân treo; Kích thƣớc
các chiều đo: đo các chiều bằng thƣớc dây, thƣớc gậy đƣợc tiến hành vào buổi sáng,
trƣớc khi cho đi chăn thả (sau khi cân);
- Mổ khảo sát: theo TCVN 1280-81 và mẫu thịt đƣợc lấy theo TCVN 48332002; Thành phần hoá học của thịt dê: xác định theo: TCVN-4326-2001; TCVN-43281:2007; TCVN-4331-2001; TCVN-4327-2007, AOAC (1997) trên máy sắc ký khối phổ
GC-MS QP5050A; Hàm lƣợng axit amin trong thịt dê: xác định trên máy sắc ký lỏng
cao áp HPLC 1090M và dựa trên nguyên lý sắc ký lỏng pha ngƣợc theo (Phan Văn Chi
và cs., 1997).
Kết quả chính và kết luận
- Đặc điểm sinh học: Số lƣợng hồng cầu, bạch cầu trên 1 mm3 máu cao nhất ở
dê Cỏ, sau đến dê lai 2 máu và thấp nhất ở dê lai 3 máu. Hàm lƣợng albumin trong
huyết tƣơng của máu lại cao nhất ở dê lai 3 máu, sau đến dê lai 2 máu và thấp nhất ở dê
Cỏ. Trái lại, hàm lƣợng IgG lại cao nhất ở dê Cỏ, sau đến dê lai 2 máu và thấp nhất ở dê
lai 3 máu. Các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu của dê: trong phạm vi bình thƣờng. Một số
tổ hợp dê lai đƣợc nghiên cứu có khả năng thích nghi tốt với môi trƣờng sống tại địa
bàn nghiên cứu.
- Khả năng sinh sản: Dê Cỏ có tuổi phối giống lần đầu sớm nhất (178,97 ngày),
dê F1 (BT x Cỏ) có tuổi phối giống lần đầu muộn hơn (295,20 ngày). Dê cái Cỏ và F1
ix
(BT x Cỏ) có khoảng cách lứa đẻ trung bình (200,67 - 221,30) ngày; số con đẻ ra trên
lứa (1,56 - 1,73 con/lứa).
- Khả năng sinh trƣởng:
+ Thời điểm 9 tháng tuổi, khối lƣợng cơ thể dê lai Bo x (BT x Cỏ) là lớn nhất
(26,13 kg/con), tiếp đến là dê lai (Bo x (Bo x BT)) x Cỏ (24,87 kg/con), dê lai (Bo x
BT) x Cỏ (22,57 kg/con), dê lai (BT x Cỏ) (21,25 kg/con) và thấp nhất là dê Cỏ (15,07
kg/con). Khối lƣợng của dê đực luôn cao hơn dê cái. Nhƣ vậy, việc sử dụng dê đực lai
Bo x (Bo x BT) cho phối với dê cái Cỏ cho khối lƣợng của đàn con không thua kém so
với dùng đực Boer cho phối với cái (BT x Cỏ). Dê đực lai Bo x (Bo x BT) lại dễ theo
đàn khi chăn thả và tận dụng đƣợc nguồn dê cái Cỏ nền ở các hộ chăn nuôi.
+ Tốc độ sinh trƣởng tuyệt đối của dê lai Bo x (BT x Cỏ) và dê lai (Bo x (Bo x
BT)) x Cỏ là cao nhất, sau đến dê lai (Bo x BT) x Cỏ; dê lai (BT x Cỏ) và thấp nhất ở dê
Cỏ.
- Năng suất, chất lƣợng thịt:
+ Năng suất thịt của dê tăng theo tỷ lệ máu Boer trong các tổ hợp lai và cao hơn
dê Cỏ. Cụ thể, tỷ lệ thịt xẻ và tỷ lệ thịt tinh cao nhất ở dê lai Bo x (BT x Cỏ), sau đến dê
lai (Bo x (Bo x BT)) x Cỏ, dê lai (Bo x BT) x Cỏ, dê lai (BT × Cỏ) và thấp nhất ở dê
Cỏ.
+ Giới tính có ảnh hƣởng đến năng suất thịt của dê, các chỉ tiêu khối lƣợng giết
mổ, tỷ lệ thịt xẻ của dê lai Bo x (BT x Cỏ), (Bo x (Bo x BT)) x Cỏ, (Bo x BT) x Cỏ, (BT
x Cỏ) ở con đực cao hơn ở con cái. Hai chỉ tiêu này ở dê Cỏ giữa con đực với con cái lại
không có sự sai khác thống kê. Tỷ lệ thịt tinh của các loại dê ở con đực đều cao hơn ở
con cái.
+ Thịt dê có hàm lƣợng protein thô cao hơn ở dê Cỏ, thấp hơn ở dê lai (Bo x
BT) x Cỏ và dê lai (BT x Cỏ), thấp nhất ở dê lai Bo x (BT x Cỏ) và dê lai (Bo x (Bo x
BT)) x Cỏ. Hàm lƣợng cholesteron trong thịt dê lai hai, ba máu lại thấp hơn dê Cỏ. Tỷ
lệ các axit amin thiết yếu trên tổng axit amin trong thịt dê cao nhất ở dê Cỏ, tiếp đến dê
lai hai máu rồi đến dê lai ba máu.
- Tình hình bệnh tật: Đàn dê theo dõi nhìn chung khỏe mạnh, không có dịch
bệnh lớn xảy ra, khả năng mắc bệnh và tỷ lệ chết ở dê Cỏ có tỷ lệ thấp hơn so với các tổ
hợp lai 2 và 3 máu.
- Tại Ninh Bình, Yên Bái sử dụng tổ hợp dê lai Bo x (BT x Cỏ) phù hợp hơn cả,
trong điều kiện nông hộ cùng thời gian nuôi đã cho năng suất cao hơn dê BT x Cỏ và dê
Cỏ. Còn ở Bắc Kạn, sử dụng dê đực lai Bo x (Bo x BT) cho phối với dê cái Cỏ cho đàn
con phát triển tốt nhất, dê đực lai Bo x (Bo x BT) lại dễ theo đàn khi chăn thả, đặc biệt
tận dụng đƣợc nguồn dê cái Cỏ nền sẵn có ở các hộ chăn nuôi.
x
THESIS ABSTRACT
PhD candidate: Bui Khac Hung
Thesis title: Study on the productive performance of Boer Goat, Bach Thao and Co
Goat crossbred goats raised in Ninh Binh, Yen Bai and Bac Kan Provinces
Major: Animal Science
Code: 62.62.01.05
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
The study was carried out to evaluate the biological characteristics, productive
performance and disease resistance of some hybrid combinations between Boer Goat,
Bach Thao and Co Goat under smallholder farming conditions in Ninh Binh, Yen Bai
and Bac Kan provinces.
Materials and Methods
The following methods have been applied in this research:
- Physical characteristics: obtained through one-off observations and longitudinal
monitoring, using standard classifications and statistics.
- Haematology values: obtained by CELL DYN 3700 analyser.
- Blood biochemistry values: obtained by COBAS C502 analyser.
- Reproductive performance: obtained through monitoring, one-off observations
and record keeping.
- Weight performance: determined at various ages and times of the day using a
hanging scale or chute weigh system.
- Body measurements: taken using a measuring tape and a measuring rod in the
morning before grazing.
- Carcass performance: obtained following the TCVN 1280-81 guidelines; meat
samples were taken according to ISO 4833-2002.
- Meat chemical composition: determined according to ISO - 4326-2001, ISO4328-1:2007, TCVN-4331-2001, ISO-4327-2007 and AOAC (1997) on
chromatography mass spectrometry GC-MS QP5050A.
- Amino-acid composition: determined by high-pressure liquid chromatography
and HPLC 1090M, based on the principle of reverse phase liquid chromatography under
(Phan Van Chi et al., 1997).
Main findings and conclusions
- Haematology and blood biochemistry: the blood concentration of erythrocytes
and leukocytes as well as the IgG concentration were the highest in pure Co goats,
followed in decreasing order by crossbreds from 2 breeds and crossbreds from 3 breeds.
Concentration of albumin was the highest in 3-breed crossbred goats, followed by 2breed crossbreds and pure Co goats. All biochemistry parameters were in the normal
xi
ranges. The crossbred combinations between Boer Goat, Bach Thao and Co Goat were
likely to be well adapted to the environment in the study areas.
- Reproductive performance: The age at the first breeding was 179 days in Co
goats and 295 days in F1 (BT x Co) goats. The calving interval was between 201 and
221 days in Co goats and F1 (BT x Co) goats. The number of offspring per litter was
between 1,56 and 1,73.
- Growth rate: at 9 months, the body weight of Bo x (BT x Co) crossbreds was the
highest (26,1 kg) followed by (Bo x (Bo x BT)) x Co (24,9 kg), (Bo x BT) x Co (22,57
kg) and (BT x Co) (21,3 kg). Co Goats had the lowest body weight at 9 months (15,1
kg). Male goats had a higher live weight than female goats at every stage. The offspring
of Co Goat females and Bo x (Bo x BT) males had the same growth rates as the
offspring of Co Goat females and Bo x (BT x Co) males. Crossbred male goats
followed the herd more easily when grazing. Co Goat females readily available in the
study farms could be included in the breeding scheme.
- Absolute growth rates of Bo x (BT x Co) crossbreds and (Bo x (Bo x BT)) x Co
were highest, followed by (Bo x BT) x Co crossbreds, (BT x Co) crossbreds and pure
Co goats.
- Carcass performance and meat quality:
+ The meat yield increased with the proportion of Boer blood in the crossbred
animals. The dressing and lean meat percentages were highest in Bo x (BT x Co)
crossbreds, followed by (Bo x (Bo x BT)) x Co, (Bo x BT) x Co and (BT x Co)
crossbreds. Pure Co goats had the lowest percentages.
+ Gender affected the carcass performances. Weight at slaughter, dressing and
lean meat percentages of Bo x (BT x Co), (Bo x (Bo x BT)) x Co, (Bo x BT) x Co and
(BT x Co) crossbred animals were higher in males than in females.
+ The crude protein content of meat was highest in Co goat meat and lowest in
meat from (Bo x (Bo x BT)) x Co crossbred goats. The cholesterol content of crossbred
goat meat was lower than that of Co goat meat. The levels of essential amino acids in
Co goat meat were higher than in crossbred goat meat.
- Disease resistance: the goat herds were generally healthy and no major
epidemics occurred. The disease and mortality rates were lower in Co goats than in
crossbred goats.
- In Ninh Binh and Yen Bai provinces, the use of Bo x (BT x Co) crossbreds gave
better results than the use of (BT x Co) crossbreds or pure Co goats within the same
farming conditions. In Bac Kan province, the use of crossbred Bo x (Bo x BT) x Co
females appeared to be the most suitable. Bo x (Bo x BT) males easily followed the
herd when grazing. Co Goat females readily available in the study farms could be
included in the breeding scheme.
xii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trên thế giới, chăn nuôi dê tập trung ở các nƣớc đang phát triển, những vùng
khô cằn núi đá và chủ yếu ở khu vực nông thôn với quy mô nhỏ. Ở những nƣớc
phát triển, chăn nuôi dê có quy mô đàn lớn hơn và theo phƣơng thức chăn nuôi
thâm canh, hiệu quả kinh tế đạt khá cao (FAO, 2015). Trong vòng 15 năm qua, số
lƣợng dê trên thế giới tăng 50%, trâu bò chỉ tăng 9%, trong khi đó số lƣợng cừu
giảm 4%. Năm 2012 tổng sản lƣợng thịt các loại của toàn thế giới đạt trên 211 triệu
tấn; trong đó thịt dê chỉ khoảng 5,3 triệu tấn, chiếm 2,51% tổng sản lƣợng thịt. Châu
Á là nơi sản xuất nhiều thịt dê nhất, các nƣớc cung cấp nhiều thịt dê nhất là Trung
Quốc, sau là Ấn Độ và Pakistan.
Ở Việt Nam, chăn nuôi dê là nghề truyền thống lâu đời của ngƣời nông dân,
dê đƣợc nuôi chủ yếu ở những vùng trung du, miền núi phía Bắc. Tuy nhiên, hình
thức chăn nuôi phổ biến vẫn là quảng canh. Giống dê đang đƣợc nuôi chủ yếu là dê
Cỏ. Giống này có tầm vóc bé, khối lƣợng nhỏ, lớn chậm và khả năng cho thịt thấp.
Nhiều nghiên cứu cho thấy dê Cỏ thích nghi tốt với tập quán chăn thả quảng
canh, mắn đẻ, tăng đàn nhanh, chất lƣợng thịt cao, đƣợc coi là đặc sản và thực phẩm
chức năng. Tuy nhiên, năng suất không cao, do tầm vóc nhỏ (con cái trƣởng thành
chỉ đạt 25-28 kg, còn con đực đạt 30-35 kg); sinh trƣởng chậm, khối lƣợng dê 6
tháng tuổi chỉ đạt 11-12 kg (Lê Văn Thông và cs.,1999). Tuy có những hạn chế
trên, song nếu làm tốt công tác nuôi dƣỡng và và công tác quản lý đàn, nhất là quản
lý giao phối, thì tỷ lệ hao hụt của đàn dê sẽ giảm và tránh đƣợc thoái hóa giống.
Nhận thức về vai trò của con dê đã thay đổi và tiềm năng của nó bắt đầu
đƣợc khai thác tích cực hơn. Tuy còn có những quan điểm khác nhau về chủ trƣơng
phát triển, song chăn nuôi dê đang ngày càng đƣợc chú trọng và có đóng góp lớn
vào việc phát triển kinh tế của ngƣời nghèo. Đặc biệt là ở các vùng mà chăn nuôi bò
sữa và lợn lai không thích hợp, thì dê đƣợc coi là con vật có thể giúp ngƣời nông
dân tăng thêm thu nhập, xoá đói, giảm nghèo.
Hiện nay, Việt Nam đã nhập các giống dê từ Ấn Độ (dê Beetal, Jumnapari,
Barbari), Mỹ (dê Boer, Alpine, Saanen), Úc (dê Boer) với mục đích nâng cao năng
suất và chất lƣợng sản phẩm. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy lai tạo là phƣơng pháp
1
cải tiến giống nhanh nhất. Con lai có sức sản xuất cao hơn nhiều so với giống bản
địa. Theo Đinh Văn Bình và cs. (2003), mục đích của việc lai tạo là tạo ra con lai có
những ƣu điểm mới nhƣ nâng đƣợc tầm vóc và khối lƣợng nhƣng vẫn giữ đƣợc
những ƣu thế sẵn có của con giống địa phƣơng nhƣ khả năng chống đỡ bệnh tật cao,
chịu đựng kham khổ, thích nghi với khí hậu của địa phƣơng. Do vậy, lai tạo nhằm
cải tạo tầm vóc, khối lƣợng dê, nâng cao thu nhập cho ngƣời chăn nuôi, góp phần
xóa đói giảm nghèo cho ngƣời dân ở các vùng gò, đồi, núi, đặc biệt là ngƣời nghèo.
Vấn đề còn có ý nghĩa rất lớn về khoa học; các giống địa phƣơng là nguồn gen quý
để thực hiện các công thức lai kinh tế có hiệu quả cao trong thực tại. Đồng thời,
những sản phẩm chăn nuôi có giá trị cao còn mang dấu ấn địa phƣơng, trong tƣơng
lai sẽ là cơ sở để xây dựng thƣơng hiệu sản phẩm chăn nuôi.
Boer là giống dê siêu thịt, chúng có sự thay đổi khối lƣợng nhanh qua các
tháng tuổi. Dê Boer có khối lƣợng sơ sinh 2,5-4,5 kg, 3 tháng tuổi đạt 20-30 kg,
khối lƣợng trƣởng thành ở con cái đạt 60-90 kg, con đực đạt 70-110 kg (Barry and
Godke, 1997). Với những ƣu điểm trên nên dê Boer đã đƣợc nhập vào nƣớc ta nhằm
nhân thuần, phát triển sản xuất giống dê chuyên thịt cao sản và dùng con đực để lai
cải tạo nâng cao năng suất thịt cho đàn dê ở Việt Nam.
Theo Đinh Văn Bình và cs. (2003) cho biết khối lƣợng của dê Boer cao gấp
hơn 2 lần so với khối lƣợng dê Cỏ cùng thời điểm theo dõi. Tại thời điểm cai sữa dê
Boer đực đạt 16,26 kg, con cái 15,1 kg; còn dê Cỏ chỉ đạt 7,8 kg đối với con đực, 6,7
kg đối với con cái. Do dê Boer có khối lƣợng lớn đặc biệt là con đực, nên để cải tạo
đàn dê Cỏ các nhà khoa học bằng cách tạo ra bƣớc đệm, tức là cho dê đực Bách Thảo
phối với cái Cỏ tạo ra con lai F1. Từ đàn dê cái F1 cho phối với dê đực Boer để tạo ra
con lai 3 máu nuôi thịt. Tuy nhiên, bằng con đƣờng này, chúng ta phải mất nhiều thời
gian. Mặt khác với phƣơng thức chăn nuôi dê phổ biến ở các tỉnh miền núi phía Bắc
hiện nay là chăn thả dê lên đồi, rừng. Việc thả dê đực Boer theo đàn lên đồi sẽ gặp
khó khăn, do khối lƣợng lớn, lại chậm nên không theo kịp đàn. Cùng với sức đề
kháng của dê Boer kém hơn dê Cỏ nên tỷ lệ chết cao. Trong khi đó dê Cỏ lại có sẵn ở
các nông hộ.
Có hai câu hỏi đặt ra trong giải thiết nghiên cứu:
Một là, Khả năng sản xuất của một số tổ hợp lai dê Boer, Bách Thảo và Cỏ
nhƣ thế nào, các tổ hợp lai có thích nghi với điều kiện chăn nuôi nông hộ tại Ninh
Bình, Yên Bái và Bắc Kạn hay không?
2
Hai là, việc sử dụng dê đực 2 máu: đực lai (Bo x BT), đực lai Bo x (Bo x BT)
cho phối với dê cái Cỏ tạo dê lai 3 máu nuôi thịt có khắc phục đƣợc các hạn chế trên
không? Dê đực 2 máu dễ leo đồi theo đàn, dê cái Cỏ lại có sẵn ở các nông hộ. Đây
cũng là con đƣờng nhanh hơn để nâng cao đƣợc tầm vóc và khối lƣợng dê lai 3 máu
cho sản xuất.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục tiêu chung
Lựa chọn tổ hợp lai dê Boer, Bách Thảo và dê Cỏ phù hợp trong điều kiện chăn
nuôi nông hộ tại Ninh Bình, Yên Bái và Bắc Kạn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá một số đặc điểm sinh học của các tổ hợp lai dê Boer, Bách Thảo và Cỏ
tại địa bàn nghiên cứu.
- Đánh giá khả năng sản xuất các tổ hợp lai dê Boer, Bách Thảo và Cỏ tại Ninh
Bình, Yên Bái và Bắc Kạn.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu theo dõi khả năng sản xuất của một số tổ hợp lai giữa dê Boer,
Bách Thảo và dê Cỏ đƣợc tiến hành tại ba tỉnh: Ninh Bình, Yên Bái và Bắc Kạn
trong thời gian từ 2009 - 2014.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Khẳng định có thể sử dụng tổ hợp lai ba máu Boer, Bách Thảo và Cỏ để cải
tạo đàn dê Cỏ, đồng thời chỉ ra đƣợc tổ hợp dê lai mang lại hiệu quả chăn nuôi cao.
- Xác định đƣợc tổ hợp dê lai ba máu sử dụng đực lai (Bo x BT) và Bo x (Bo
x BT) cho phối với dê cái Cỏ rút ngắn đƣợc thời gian tạo con lai, phù hợp với điều
kiện chăn thả trong nông hộ.
- Nhiều chỉ tiêu về năng suất, chất lƣợng thịt, sinh lý máu, sinh hóa máu của
tổ hợp dê lai ba máu Boer, Bách Thảo và Cỏ công bố là hoàn toàn mới.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.5.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Đề tài đã góp phần bổ sung tƣ liệu các chỉ tiêu sinh trƣởng, sinh sản và khả
năng cho thịt của các tổ hợp lai dê Boer, Bách Thảo và Cỏ nuôi tại Ninh Bình, Yên
Bái và Bắc Kạn.
- Kết quả luận án có giá trị nhƣ tài liệu khoa học để các cơ quan, Viện
3
Nghiên cứu, Trƣờng Đại học, giáo viên, sinh viên ngành nông nghiệp tham khảo.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài góp phần cho việc định hƣớng lai giống dê cho thịt có năng suất cao
hơn giống dê Cỏ phù hợp với điều kiện chăn nuôi, góp phần tăng số lƣợng, đảm bảo
chất lƣợng giống dê; đƣa ngành chăn nuôi dê phát triển tƣơng xứng với tiềm năng
và lợi thế vùng, tham gia vào việc chuyển đổi cơ cấu vật nuôi, tạo công ăn việc làm,
tận dụng phế phụ phẩm nông nghiệp và các loại thức ăn sẵn có, nâng cao thu nhập
cho ngƣời dân, nhất là dân nghèo ở các vùng đồi, núi.
4
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1.1. Đặc điểm sinh học của dê
Các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu ở gia súc nói chung khá ổn định và đƣợc di
truyền nhƣ các tính trạng khác của con vật. Các chỉ tiêu này liên quan chặt chẽ tới
sức sống và khả năng sản xuất của gia súc. Vì vậy, việc nghiên cứu này có ý nghĩa
quan trọng để phát hiện, dự đoán hoặc có những kết luận chắc chắn hơn về tình
trạng thể chất, sức khỏe và sức sản xuất của gia súc.
Hồng cầu: là một loại tế bào trong thành phần hữu hình của máu. Ở gia súc,
hồng cầu có dạng hình đĩa lõm hai mặt, không nhân với cấu tạo này để tăng thể tích
choán của hemoglobin, giảm tiêu hao thấp nhất mức năng lƣợng để nuôi sống hồng
cầu (Nguyễn Xuân Tịnh và cs., 1996). Số lƣợng hồng cầu là một chỉ tiêu sinh lý
phản ánh tình trạng trao đổi chất của cơ thể và đƣợc xác định bằng cách đếm trực
tiếp trên buồng đếm Newbauer hoặc trên máy tự động.
Trong điều kiện sinh lý bình thƣờng, số lƣợng hồng cầu tƣơng đối ổn định.
Sự thay đổi số lƣợng hồng cầu phụ thuộc vào nhiều yếu tố: loài, giống, tuổi, tính
biệt, tình trạng dinh dƣỡng, sức khỏe, khí hậu. Số lƣợng hồng cầu phản ánh phẩm
chất con giống. Số lƣợng hồng cầu càng nhiều thì sức sống con vật càng tốt. Mặt
khác, số lƣợng hồng cầu cần phải đủ để đảm bảo vận chuyển O2 cho mô bào, bất kỳ
lý do gì làm giảm O2 cung cấp cho tế bào đều làm tăng quá trình sinh sản hồng cầu.
Sinh lý bình thƣờng, số lƣợng hồng cầu dê nội 13 - 14 triệu/mm3 (Đàm Văn Tiện và
Lê Văn Thọ, 1992); dê Bách Thảo 12,28 triệu/mm3 (Đinh Văn Bình và Lê Viết Ly,
1994). Khi gia súc bị bệnh lê dạng trùng, tiêm mao trùng, biên trùng thì hồng cầu sẽ
bị phá hủy hàng loạt (Đàm Văn Tiện và Lê Văn Thọ, 1992).
Hemoglobin (Hb): là một loại protein phức tạp có màu đỏ, có chức năng vận
chuyển các chất khí O2, CO2 trong quá trình hô hấp. Giữa hàm lƣợng Hb và số lƣợng
hồng cầu có mối tƣơng quan chặt chẽ. Hàm lƣợng Hb là chỉ tiêu quan trọng để đánh
giá chất lƣợng hồng cầu. Bình thƣờng hàm lƣợng Hb rất ổn định. Sự thay đổi hàm
lƣợng Hb phụ thuộc vào đặc điểm di truyền của giống, loài. Trong số bệnh nhƣ: thiếu
máu, ký sinh trùng đƣờng máu...hàm lƣợng Hb giảm xuống. Hàm lƣợng Hb cũng bị
giảm ở những bệnh mà số lƣợng hồng cầu không thay đổi nhƣ bệnh bần huyết. Hàm
5
lƣợng Hb cũng phụ thuộc vào tuổi, tính biệt, tình trạng dinh dƣỡng và trạng thái sức
khỏe (Cù Xuân Dần, 1991; Phan Cự Nhân, 1983; Bạch Quốc Tuyên, 1991).
Nghiên cứu về hàm lƣợng Hb ở dê, các tác giả Đàm Văn Tiện và cs. (1992)
cho biết có sự biến động từ 7 - 14g%; theo Đinh Văn Bình và cs. (1994) trên dê
Bách Thảo là 9,23g% còn theo Nguyễn Anh và Trịnh Thị Kim Thoa (1999) với dê
Cỏ là 8,4g%, dê ngoại nhập nhƣ Beetal, Babary là 8,34g% và dê lai F1 là 9,51g%.
Bạch cầu: bằng các phƣơng pháp đếm trực tiếp trên buồng đếm và trên tiêu
bản nhuộm màu, ngƣời ta xác định đƣợc số lƣợng và thành phần các loại bạch cầu
có trong máu (nghìn/mm3 máu). Tác giả Bạch Quốc Tuyên (1991) cho biết: tuy số
lƣợng bạch cầu ít hơn hồng cầu hàng nghìn lần nhƣng bạch cầu có một chức năng
đặc biệt quan trọng, đó là chức năng bảo vệ cơ thể bằng hình thức thực bào hoặc
sinh kháng thể đặc hiệu để chống lại hoặc tiêu diệt các vi khuẩn gây bệnh xâm
nhập. Để hoàn thành chức năng bảo vệ, hệ thống bạch cầu biệt hóa cao độ thành các
loại khác nhau là: bạch cầu trung tính, bạch cầu ái toan, bạch cầu ái kiềm, lâm ba
cầu và bạch cầu đơn nhân lớn, trong đó mỗi loại chiếm một tỷ lệ khác nhau.
Bạch cầu trung tính có chức năng thực bào và sinh kháng thể, chứa đến 30
loại enzyme khác nhau có khả năng phân giải hầu hết các chất có hoạt tính sinh học.
Bạch cầu ái toan đóng vai trò quan trọng trong cơ chế chống đỡ đối với nhiễm ký
sinh trùng, tham gia vào phản ứng, giai đoạn muộn quá trình viêm và có chức năng
thực bào đối với các mảnh tế bào. Bạch cầu ái kiềm giải phóng histamine,
bradykinin và serotonin làm tăng tính thấm mao mạch, tăng dòng máu tới vùng tổn
thƣơng, tham gia vào quá trình đáp ứng dị ứng, tiết chất chống đông tự nhiên là
heparin. Lâm ba cầu có chức năng bảo vệ bằng cách sinh kháng thể, tăng khi bị
nhiễm virút, nhiễm trùng và viêm. Lâm ba cầu giảm khi bị suy giảm miễn dịch,
thiếu máu, suy thận, stress và suy nhƣợc cơ thể.
Sự thay đổi về số lƣợng và tỷ lệ các loại bạch cầu có liên quan đến tuổi, tính biệt,
đặc điểm cá thể, trạng thái sinh lý và sức khỏe của gia súc. Khi gia súc bị nhiễm trùng
bạch cầu trung tính và đơn nhân lớn tăng đột ngột; bị ký sinh trùng đƣờng ruột thì bạch
cầu ái toán tăng; trong bệnh thiếu máu thì bạch cầu ái kiểm tăng và trong giai đoạn vết
thƣơng đang bình phục thì lâm ba cầu tăng (Bạch Quốc Tuyên, 1991).
Trong cùng một giống, một loài và ở trạng thái bình thƣờng công thức bạch cầu
khá ổn định, ở các giống loài khác nhau thì số lƣợng bạch cầu có khác nhau. Theo
Đàm Văn Tiện và Lê Văn Thọ (1992) số lƣợng bạch cầu ở Cừu 7 – 10 nghìn/mm3.
6
- Xem thêm -