ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------
NGUYỄN THỊ NHUNG
“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
NÂNG CAO NĂNG SUẤT, CHẤT LƢỢNG VẢI
TẠI HUYỆN YÊN DŨNG, TỈNH BẮC GIANG”
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------
NGUYỄN THỊ NHUNG
“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
NÂNG CAO NĂNG SUẤT, CHẤT LƢỢNG VẢI
TẠI HUYỆN YÊN DŨNG, TỈNH BẮC GIANG”
Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số : 60.62.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. Lê Sỹ Lợi
2. PGS.TS. Đào Thanh Vân
THÁI NGUYÊN - 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn này là do chính tôi thực hiện, dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS. Lê Sỹ Lợi v à PGS. TS Đào Thanh Vân.
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn
là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2011
Tác giả
Nguyễn Thị Nhung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Lê Sỹ Lợi và PGS.TS Đào
Thanh Vân người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến ban lãnh đạo, tập thể cán
bộ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang, Chi cục Thống
Kê, phòng Tài nguyên Môi trường, Phòng NN&PTNT huyện Yên Dũng đã
góp ý, động viên và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình người
thân, anh em, bạn bè, đồng nghiệp những người luôn ủng hộ, động viên và tạo
điều kiện cho tôi trong quá trình học tập, công tác và thực hiện luận văn.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2011
Tác giả
Nguyễn Thị Nhung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
iii
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
1.1. Mục đích ................................................................................................. 2
1.2. Yêu cầu ................................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học.............................................................................. 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .............................................................................. 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................................... 4
2.1. Giới thiệu chung về cây Vải ................................................................... 4
2.1.1. Nguồn gốc và phân loại cây Vải ...................................................... 4
2.1.2. Các giống vải chủ yếu trên thế Giới và ở Việt Nam ........................ 6
2.1.3. Đặc điểm sinh vật học và yêu cầu ngoại cảnh của cây Vải ............. 9
2.1.4. Các nghiên cứu về yêu cầu ngoại cảnh của cây vải ....................... 13
2.2. Các kết quả nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất
lượng vải trên thế giới và ở Việt Nam ......................................................... 17
2.2.1. Những nghiên cứu về dinh dưỡng cho cây vải .............................. 17
2.2.2. Những nghiên cứu về các chất điều hoà sinh trưởng trên vải ........ 21
2.2.3. Những nghiên cứu về tạo hình cắt tỉa và tác động của cơ giới ...... 24
2.3. Ảnh hưởng của một số loài sâu bệnh hại chính đối với sản xuất vải ... 26
2.4. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải trên thế giới và ở Việt Nam ........... 26
2.4.1. Tình hình tiêu thụ vải trên thế giới ................................................. 26
2.4.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải trong nước ............................... 27
2.5. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của vùng nghiên cứu ................. 27
2.5.1.
Điều kiện tự nhiên ...................................................................... 27
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......... 32
3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 32
3.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ............................................................ 32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
iv
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 32
3.4. Phương Pháp nghiên cứu ...................................................................... 32
3.4.1. Điều tra đánh giá thực trạng sản xuất và các yếu tố hạn chế đối với
năng suất, chất lượng vải tại Yên Dũng ................................................... 32
3.4.2. Bố trí các thí nghiệm ...................................................................... 33
3.5. Các chỉ tiêu phương pháp nghiên cứu .................................................. 35
3.6. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................... 36
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................................. 37
4.1. Thực trạng sản xuất và các yếu tố hạn chế đối với năng suất, chất lượng
vải tại huyện Yên Dũng ............................................................................... 37
4.1.1. Diện tích và sản lượng vải .............................................................. 37
4.1.2. Về cơ cấu giống vải ........................................................................ 37
4.1.3.Tiêu thụ và chế biến vải .................................................................. 38
4.1.4. Khả năng đầu tư và kỹ thuật canh tác vải ở vùng nghiên cứu ....... 38
4.1.5.Tiềm năng, hạn chế đối với sản xuất vải của huyện Yên Dũng...... 44
4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp cắt tỉa đến năng suất,
phẩm chất của cây vải thiều ......................................................................... 46
4.2.1. Ảnh hưởng của các biện pháp cắt tỉa đến thời gian ra lộc Thu ...... 46
4.2.2. Ảnh hưởng của các biện pháp cắt tỉa đến khả năng ra lộc Thu ..... 47
4.2.3. Ảnh hưởng của các biện pháp cắt tỉa đến khả năng ra hoa, đậu quả
.................................................................................................................. 47
4.2.4. Ảnh hưởng của các biện pháp cắt tỉa đến năng suất, phẩm chất quả
.................................................................................................................. 50
4.2.5. Hạch toán hiệu quả kinh tế của các biện pháp cắt tỉa .................... 55
4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ GA3 đến năng suất, chất lượng vải
thiều.............................................................................................................. 56
4.3.1. Ảnh hưởng của nồng độ GA3 đến khả năng đậu quả .................... 56
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
v
4.3.2. Ảnh hưởng của GA3 đến khả năng giữ quả ................................... 57
4.3.3. Ảnh hưởng của GA3 đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất vải ...................................................................................................... 59
4.3.4. Ảnh hưởng của nồng độ GA3 đến chất lượng vải ......................... 61
4.3.5 Hạch toán hiệu quả kinh tế của các công thức phun GA3 .............. 62
4.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón qua lá đến năng suất và chất lượng. 63
4.4.1.Ảnh hưởng của một số phân bón lá đến khả năng ra hoa và
đậu quả ........................................................................................ 63
4.4.2.Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến khả năng giữ quả ...... 65
4.4.3.Ảnh hưởng của các loại phân bón qua lá đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất .............................................................................. 66
4.4.4.Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến chất lượng vải ............... 69
4.4.5. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các công thức bón phân qua lá ...... 70
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................ 72
5.1. Kết luận ................................................................................................. 72
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CT
: Công thức thí nghiệm
ĐC
: Đối chứng
FAO : Food and Agriculture Organization
(Tổ chức Nông lương thế giới)
GA3 : Gibberellin
IAA
: Indole Axetic Axit
TS
: Tiến sĩ
PGS : Phó giáo sư
PTNT : Phát triển nông thôn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Một số giống vải chính trên thế giới ................................................. 7
Bảng 2.2. Hàm lượng dinh dưỡng thích hợp cho đất trồng vải tính theo tỷ lệ ...... 19
Bảng 2.3. Một số đặc trưng về khí hậu của vùng nghiên cứu.......................... 29
Bảng 4.1:Diễn biến diện tích, năng suất và sản lượng vải của huyện
Yên Dũng ......................................................................................... 37
Bảng 4.2. Kết quả điều tra về mức độ đầu tư phân bón cho vải ở các
vùng nghiên cứu năm 2009 .............................................................. 40
Bảng 4.3. Các biện pháp kỹ thuật được áp dụng trong thâm canh vải
của các hộ nông dân ở các vùng nghiên cứu năm 2009 ................... 42
Bảng 4.4. Tình hình sâu bệnh hại vải ở giai đoạn hoa và quả ở các vùng
nghiên cứu năm 2009........................................................................ 43
Bảng 4.5. Ảnh hưởng các biện pháp kỹ thuật cắt tỉa đến thời gian ra lộc
thu (ngày) .......................................................................................... 46
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của các biện pháp cắt tỉa đến khả năng ra lộc thu ........ 47
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của các biện pháp cắt tỉa đến khả năng ra hoa, đậu quả ......... 48
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của các biện pháp cắt tỉa đ ến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất ........................................................................ 51
Bảng 4.9. Ảnh hưởng của các biện pháp cắt tỉa đến một số chỉ tiêu
quả vải .............................................................................................. 54
Bảng 4.10: Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến một số chỉ tiêu sinh
hoá quả vải ........................................................................................ 54
Bảng 4.11. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các công thức cắt tỉa ..................... 55
Bảng 4.12: Ảnh hưởng của nồng độ GA3 đến tỷ lệ đậu quả .......................... 56
Bảng 4.13: Ảnh hưởng của nồng độ GA3 đến khả năng giữ quả ................... 58
Bảng 4.14. Ảnh hưởng của nồng độ GA3 đến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất vải ......................................................................... 61
Bảng 4.15. Ảnh hưởng của nồng độ GA3 đến một số chỉ tiêu quả vải ................. 61
Bảng 4.16: Ảnh hưởng của nồng độ GA3 đến một số chỉ tiêu sinh hoá quả ............. 62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
viii
Bảng 4.17. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các công thức phun GA3
(Tính cho 9 cây/công thức) ............................................................... 62
Bảng 4.18. Ảnh hưởng của một số loại phân bón qua lá đến khả năng ra
hoa, đậu quả ...................................................................................... 64
Bảng 4.19. Ảnh hưởng của một số loại phân bón qua lá đến khả năng giữ quả ........ 65
Bảng 4.20. Ảnh hưởng của các loại phân bón qua lá đến các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất ............................................................ 67
Bảng 4.21. So sánh ảnh hưởng của các loại phân bón qua lá đến khối
lượng quả, khối lượng hạt và tỷ lệ ăn được ..................................... 69
Bảng 4.22: Ảnh hưởng của một số loại phân bón qua lá đến một số chỉ
tiêu sinh hoá quả vải ......................................................................... 69
Bảng 4.23. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các công thức bón phân qua
lá (Tính cho 9 cây/công thức) ........................................................... 71
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ hoa cái và hoa lưỡng tính ở thí nghiệm cắt tỉa .................. 49
Biểu đồ 4.2a: Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến số quả/chùm .................. 52
Biểu đồ 4.2b: Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến năng suất thực thu ........ 53
Đồ thị 4.3: Ảnh hưởng của nồng độ GA3 đến khả năng giữ quả ................... 58
Biểu đồ 4.4: Ảnh hưởng của nồng độ GA3 đến năng suất vải ....................... 60
Đồ thị 4.5 : Ảnh hưởng của phân bón qua lá đến khả năng giữ quả vải ......... 66
Biểu đồ 4.6: Ảnh hưởng của phân bón qua lá đến năng suất thực thu vải .... 68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
Cây vải (Litchi sinensis Sonn) thuộc họ Bồ hòn, có nguồn gốc từ miền
Nam – Trung Quốc, Việt Nam và bán đảo Mã Lai. Cây vải là một trong
những cây ăn quả Á nhiệt đới đặc sản của Việt Nam. Quả vải có giá trị dinh
dưỡng cao, với hương vị thơm ngon nhiều chất bổ, được người tiêu dùng
trong và ngoài nước ưa chuộng. Trong thành phần của quả Vải có chứa các
chất có giá trị dinh dưỡng cao như: đường dễ tiêu; Vitamin B, C; Sắt;
Canxi….Quả Vải ngoài ăn tươi còn được chế biến như: Sấy khô, làm rượu
vang, bánh kẹo, nước giải khát… Hoa Vải hàng năm chứa một lượng mật lớn,
là nguyên liệu cho nghề nuôi ong. Ngoài ra cây Vải có khoang tán lớn, tán
tròn tự nhiên hình mâm xôi, cành lá sum suê quanh năm; nên cây Vải không
chỉ là cây ăn quả mà còn là cây bóng mát, cây chắn gió, cây tạo cảnh quan,
phủ xanh đất trống đồi núi trọc, chống xói mòn, rửa trôi…góp phần cải tạo
môi trường sinh thái. Với những ưu điểm trên, hiện nay diện tích cũng như
sản lượng Vải ngày càng tăng cao trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
Theo số liệu thống kê của Cục thống kê tỉnh Bắc Giang thì: Bắc Giang
là một trong những tỉnh có diện tích trồng Vải lớn (39.835 ha), chất lượng quả
vải ngon, được nhiều người trong và ngoài nước biết đến. Huyện Yên Dũng là
một huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang, với diện tích tự nhiên là 21.337,68
ha, có tiểu vùng khí hậu đất đai phù hợp với nhiều loài cây ăn quả Á nhiệt đới
như: vải, nhãn, hồng, xoài, cam…đặc biệt là cây vải (vì diện tích đồi núi của
huyện nhiều). Trong những năm gần đây, diện tích trồng vải của huyện không
tăng và có xu hướng giảm. Người dân chưa áp dụng các biện pháp kỹ thuật
canh tác mới vào sản xuất, năng suất và chất lượng vải chưa cao. Năm 2009,
diện tích trồng vải của huyện là 954 ha, trong đó diện tích cho sản phẩm là
762 ha. Như vậy, có tới 192 ha Vải không cho thu hoạch. Năng suất Vải của
huyện chỉ đạt 40 tạ/ha (Lục Ngạn: 60 tạ/ha; Tân Yên: 64 tạ/ha; Lạng Giang:
82,4 tạ/ha….). Nguyên nhân chính là do chưa có quy hoạch vùng trồng vải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
tập trung để cho năng suất và chất lượng cao. Việc áp dụng sản xuất vải an
toàn đạt tiêu chuẩn xuất khẩu chưa được quan tâm, công tác xúc tiến thương
mại quảng bá sản phẩm còn chưa thực hiện.
Với xu thế hội nhập của nền kinh tế thị trường, đòi hỏi các sản phẩm có
chất lượng cao, có sự đảm bảo về chất lượng, giá cả ổn định. Chính vì vậy,
một yêu cầu cấp thiết đặt ra cho vùng sản xuất vải Bắc Giang nói chung và
cây vải Yên Dũng nói riêng phải xác định được thương hiệu trên thị trường
trong nước cũng như thị trường nước ngoài, từ đó tăng cường lợi thế cạnh
tranh, thúc đẩy việc phát triển một loại cây tăng giá trị thu nhập cho người
dân. Để góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất của
cây Vải trong thời gian tới, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên
cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng vải tại
huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang” là việc làm cần thiết tạo cơ sở cho việc
thực hiện xây dựng vùng sản xuất vải hàng hóa có thương hiệu trên địa bàn
huyện Yên Dũng.
1.1. Mục đích
Xác định các yếu tố hạn chế và áp dụng một số biện pháp kỹ thuật nâng
cao năng suất, chất lượng vải huyện Yên Dũng – tỉnh Bắc Giang.
1.2. Yêu cầu
- Điều tra các hộ sản xuất vải, xác định yếu tố hạn chế năng suất, chất
lượng vải, nắm bắt thực trạng sản xuất và tiêu thụ vải của huyện.
- Phân tích đánh giá thực trạng và tìm ra các yếu tố hạn chế, những tiềm
năng thế mạnh phát triển cây vải của huyện.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật canh tác đến
năng suất và chất lượng vải của huyện.
- Bố trí thí nghiệm để đánh giá hiệu quả của một số biện pháp kỹ thuật
đến năng suất và chất lượng vải của huyện;
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất vải trong
thời gian tới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo trong giảng dạy và nghiên cứu
về cây vải của tỉnh Bắc Giang nói chung và của huyện Yên dũng nói riêng.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần giải quyết các vấn đề khó
khăn trong sản xuất vải hiện nay của huyện như: năng suất chưa cao, vấn đề
về sâu bệnh, mẫu mã, chất lượng vải chưa đạt yêu cầu của thị trường… dẫn
đến hiệu quả sản xuất vải còn thấp.
Kết quả nghiên cứu của đề tài này sẽ giúp các nhà khoa học và các cán
bộ kỹ thuật đưa ra các biện pháp canh tác mới phù hợp nhằm nâng cao năng
suất chất lượng vải, góp phần nâng cao giá trị sản xuất vải của người dân
trong huyện.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở giúp Huyện uỷ, UBND huyện
Yên Dũng có chính sách phát triển cây vải, vừa phủ xanh đất trống đồi núi
trọc, vừa nâng cao thu nhập cho người dân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Giới thiệu chung về cây Vải
2.1.1. Nguồn gốc và phân loại cây Vải
Cây vải (Nephelium litchi, Litchi chinensis Sonn); thuộc Chi: vải
Litchi; Họ: Bồ hòn Sapindaceae; Bộ: Bồ hòn Sapindales; Phân lớp: Hoa hồng
Rosidae; Lớp: Ngọc lan Dicotyledoneae (Magnoliopsida); Ngành: Ngọc lan
Magnoliophyta (Angiospermae).
Theo Hoàng Thị Sản (2003) [27] thì họ Bồ hòn có 150 chi với trên
2000 loài. Ở Việt Nam họ Bồ hòn được biết đến với 25 chi và trên 70 loài
phân bố trên khắp đất nước, nhiều loài điển hình cho rừng thứ sinh ẩm nhiệt
đới trong đó có một số cây cho quả ăn ngon như vải, nhãn, chôm chôm. Về
đặc điểm phân loại cây vải là cây gỗ nhỡ, thường xanh, lá kép lông chim, hoa
nhỏ không có cánh hoa, bầu có 2 ngăn, vỏ quả mỏng màu đỏ hồng hay đỏ nâu
mặt ngoài sần sùi có hạt, ăn hơi chua hay ngọt.
Theo FAO (1976) [49] theo tài liệu này viết về cây vải đã ghi lại thời
gian vào năm 100 trước công nguyên Hoàng Đế Hán Vũ đã đem vải vào miền
Nam Trung Quốc và miền Bắc Inđônêxia.
Theo nhiều tài liệu, cây Vải có nguồn gốc từ miền Nam Trung Quốc,
Việt Nam và Bán đảo Malai.
Theo Trần thế Tục (2004) [37] nguồn gốc cây Vải có ở giữa miền Nam
Trung Quốc, Việt Nam và bán đảo Malaisia. Người ta thấy cây vải dại mọc
thành rừng trên diện rộng ở 4 tỉnh Quảng Đông, Quảng Tây,Vân Nam và
đảo Hải Nam (Trung Quốc), và theo điều tra của các nhà khoa học Trung
Quốc thì trên sáu vạn núi lớn ở huyện giáp ranh huyện Bác Bạch và huyện
Hồ Bắc của tỉnh Quang Tây đều có cây Vải dại, chứng tỏ cây Vải có nguồn
gốc từ Trung Quốc.
Theo Nghê Diệu Nguyên và Ngô Tố Phần (1989), [24] vào cuối thế kỷ
17, từ Trung Quốc, những cây vải đầu tiên được đưa đến myanma, sau đó lan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
rộng sang Đài Loan, mautirius, madagasca và Tây Ấn. Cuối thế kỷ 18 vải
được đưa sang Ấn Độ, Anh, Pháp, úc, Mỹ.
Đến thế kỷ 19, cây vải được đưa đến trồng tại israel. Vào những năm
30 của thế kỷ 20, các công nhân Hoa Kiều gốc Quảng Đông đã đưa cây vải
vượt qua xích đạo vào Công Gô. Hiện nay, vải được trồng ở gần 30 nước trên
thế giới nhưng chủ yếu được phân bố ở các nước vùng Đông Nam Á, châu
Đại Tây Dương, các đảo ở Thái Bình Dương và miền Nam châu Phi.
Ở châu Á, các nước trồng vải gồm có: Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan,
Việt Nam. myanma, campuchia, Lào, malaixia, Nhật Bản, philippin,
bănglades, indonesia.
Ở châu Phi có: Nam Phi; madagatca, gabông, cônggô....
Ở châu Mỹ có: cuba, brazil, hundurat...
Ở châu Đại Dương có: autraylia, newziland...
Ở Việt Nam, cây vải được trồng từ cách đây khoảng 2000 năm và phân
bố từ 18 – 190 vĩ Bắc trở ra, nhưng chủ yếu vẫn là vùng Đồng bằng Sông
Hồng trung du miền núi phía Bắc và một phần khu 4 cũ (Trần Thế Tục -2004)
[37]. Theo các tài liệu đã công bố, Việt Nam cũng được coi là nước có nguồn
gốc phát sinh của cây vải. Cây vải đã được phát hiện mọc ở chân núi Tam
Đảo tỉnh Vĩnh Phúc. Đây là những cây vải dại có hình dạng màu sắc, gai quả
giống hệt giống vải trồng, chỉ khác quả nhỏ từ 6-8g, cùi mỏng, ăn chua... ở
các vùng này, người ta còn tìm được những cây vải dại quả nhỏ, gai dài, hạt
to, ăn chua có đặc điểm tương tự như một số loài vải trồng hiện nay (Vũ Công
Hậu, 1999) [17].
Ở Việt Nam, những năm gần đây, cây vải đã và đang phát triển mạnh,
năng suất, chất lượng ngày càng tăng cao, đã hình thành một số vùng trồng
tập trung như: Lục Ngạn, Tân Yên (Bắc Giang); Thanh Hà – Chí Linh (Hải
Dương); Đông Triều (Quảng Ninh); Đồng Hỷ, Phú Lương (Thái Nguyên);
Chương Mỹ (Hà Tây)....và một số địa phương ở Tây Nguyên như: đăk Nông,
đăk lăk, kontum...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
2.1.2. Các giống vải chủ yếu trên thế Giới và ở Việt Nam
2.1.2.1. Trên thế giới
Các giống vải trên thế giới thì hiện tại Trung Quốc là nước có số lượng
giống vải nhiều nhất. Tuy vậy trong số hơn 100 giống vải được trồng ở Trung
Quốc chỉ có khoảng 15 giống là có khả năng sản xuất theo hướng hàng hóa, ở
mỗi vùng sinh thái có một số giống chủ lực.
Ở tỉnh Quảng Đông, các giống vải trồng mang tính chất thương mại
baila, baitangying, hiye, feizixao, gwiwei, nuomici và huaizhi với diện tích
mỗi giống trên 20.000ha.
Tỉnh Vân Nam giống lanzhu được xem là giống trồng chính với diện
tích xấp xỉ 25.000ha. Các giống mới được chọn tạo có năng suất cao, phẩm
chất tốt, hạt lép là: giống Hoonghu (khối lượng quả trung bình 24g/quả, tỷ lệ
ăn được 79%, đường tổng số > 18,5%, năng suất cao và ổn định); giống
dongguan seedlesss là giống chín sớm, có khả năng thích nghi cao với điều
kiện môi trường, khối lượng quả lớn 35,3 – 62,0 g/quả, có tỷ lệ quả hạt lép
cao trên 90%, đường tổng số >17%, tỷ lệ ăn được trên 80% (Nghê Diệu
Nguyên và Ngô Tố Phần, 1998) [24].
Theo gosh, 2000, [46], ở Ấn Độ, vải được trồng tập trung ở các bang
vùng phía Đông, chiếm trên 60% tổng diện tích. Ở các bang phía Bắc Ấn Độ,
diện tích vải chiếm 16%. Các bang trổng chủ yếu vải ở Ấn Độ là: bihar
(chiếm trên 75% diện tích), west belgan, tripura, asam và uttaranchal. Các
giống vải trồng quan trọng là: shahi, bombai, china, deshi, calcutta, rose
scented và mazaffarpur. Hai giống lai mới được chọn tạo là H-73 và H-105 có
tiềm năng cho năng suất cao, đang phát triển mạnh trong sản xuất.
Theo dixon và cộng sự, 2003, [45], có khoảng trên 40 giống vải chủ lực
được trồng ở australia. Các giống hiện tại đang được trồng ở Bắc queesland la kwai
May pink, fay zee siu và souey Tung... kwai Mai Pink là giống trồng phổ biến ở
miền Trung, miền Nam Queesland và Bắc New South Wales cùng với 2 giống
Salathiel và Wai Chi. Các giống quan trọng nhất hiện nay là Tai So, Haak Ip, Kwai
May Pink, Bosworth N03, Wai Chi, Fay Zee Siu, Salathiel.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
Ở Thái Lan các giống chính được trồng ở Haap Yip, Taiso, Wai Chee
(tên địa phương là Baidum, Hong Huey và Kim Cheng). Các giống vải được
trồng ở Thái Lan được chia làm 2 nhóm: nhóm vải Nhiệt đới và nhóm vải Á
nhiệt đới. Nhóm vải Á nhiệt đới trồng có tính thương mại, thích hợp ở các
tỉnh vùng miền trung Thái Lan có các tháng mùa Đông ấm áp. Có khoảng 20
giống thuộc nhóm này; nhóm vải Á nhiệt đới được trồng chủ yếu ở các tỉnh
vùng Bắc Thái Lan nơi có mùa Đông mát mẻ hơn. Có khoảng 10 giống thuộc
nhóm này. Giống Kom được coi là giống quan trọng của nhóm vải Á nhiệt
đới, giống Hong Huay là giống chủ đạo của vùng Á nhiệt đới (Anupunt và
Sukhvibul, 2003) [43].
Theo Campbell và Ledesma (2003) [44], các nước có tham gia trồng
vải nhưng với diện tích nhỏ và sản lượng thấp là các vùng Florida, Hawaii,
Pueto Rico, California của nước Mỹ; Island; Đài Loan và vùng Nhiệt đới của
Châu Mỹ...
Bảng 2.1. Một số giống vải chính trên thế giới
TT
Tên nƣớc
Các giống vải chính
1
Ấn Độ
Shahi, Rose Seented, Calcuttia, Bedana, Longia, China
2
Oxtraylia
Fay Zee Siu, Taiso, Bengal, Waichee, Kwaimay pink
3
4
5
6
Đài Loan
Nam Phi
Mỹ
Thái Lan
Haakyip, Shakeng
Taiso, Bengal
Taiso, Kaimana
Taiso, Waichee, Baidum, Chacapat, Kom
7
Trung Quốc
Fay Zee Siu, Bahlwp, No mai chee, Souey Tung, Taiso
Nguồn: Menzel (1995, 2002)
2.1.2.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, sự phân chia các giống còn mang tính chất tương đối.
Theo Trần Thế Tục(1998, 2004) [36], [37], các giống vải của nước ta có thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
8
phân chia theo thời vụ thu hoạch, đặc điểm sinh trưởng hoặc phẩm chất
quả. Xét theo đặc điểm sinh trưởng và phẩm chất quả, có các nhóm: vải
chua, vải nhỡ, vải thiều; Xét theo thời gian thu hoạch, có các nhóm vải:
chín sớm, chính vụ, chín muộn.
- Nhóm vải chua (hay còn gọi là tu hú): cây cao lớn (khoảng 20 m) lá
to, phiến lá mỏng. Khi ra hoa, chùm hoa vải từ cuống đến nụ hoa đều phủ một
lớp lông đen. Quả thường chín vào cuối tháng 4 và đầu tháng 5. Khi chín vỏ
quả mầu đỏ tươi, trọng lượng quả 30 - 50g, vỏ dày, hạt to, cùi mỏng và rất
chua, tỷ lệ cùi chiếm 60 - 65% trọng lượng quả. ở nước ta hiện còn ở các tỉnh
trung du và miền núi nhu Phú Thọ, Hà Tây, Tuyên Quang,…
- Nhóm vải nhỡ: cây to trung bình, tán cây thường cao 5 - 10 m, dạng
trứng, lá thường to, cây sinh trưởng khoẻ, chùm hoa không có lông đen,
nhưng hoa mọc thưa hơn vải chua quả chín muộn hơn nhóm vải chua nhưng
sớm hơn nhóm vải thiều. Quả có trọng lượng trung bình từ 28 - 34 g.
- Nhóm vải thiều: cây có tán hình mâm xôi cao từ 10 - 15m, lá nhỏ,
phiến lá dày bóng, khả năng chịu hạn tốt, phù hợp với đất có độ pH 5 - 6, khi ra
hoa chùm hoa không phủ lớp lông đen mà có màu trắng vàng, chín chính vụ
(tháng 6). Khối lượng trung bình của quả 18 - 25 g, vỏ quả mỏng, hạt nhỏ, dày
cùi, tỷ lệ ăn được 70 - 80% cùi thơm và ngọt hơn 2 nhóm vải trên.
Trong nước, công tác nhập nội giống cũng đã được tiến hành từ rất lâu.
Vào những năm 1989 – 1992, tập đoàn 7 giống vải có nguồn gốc từ Trung
Quốc, Australia được nhập nội và đưa vào trồng ở Nông trường
quốc doanh Lục Ngạn. Kết quả khảo nghiệm và đánh giá cho thấy, có 3 giống
có triển vọng là Swei Tung, Sum Yee Hong và Fay Zee Siu (Phạm Minh
Cương và cộng sự, 2000) [13].
Năm 1998, Huyện Lục Ngạn (Bắc Giang) nhập giống vải Bạch Đường
Anh. Năm 2001, tổng công ty rau quả nhập giống Đại Bi Hồng về trồng tại Lục
Ngạn. Các giống này đang được tiếp tục theo dõi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
9
2.1.3. Đặc điểm sinh vật học và yêu cầu ngoại cảnh của cây Vải
2.1.3.1. Đặc điểm thực vật học
Rễ: cây vải có bộ rễ rất khoẻ gồm rễ ăn đứng và ăn ngang, bộ rễ ăn
nông, sâu, rộng, hẹp phụ thuộc vào cách nhân giống, đất trồng, nước và chế độ
dinh dưỡng. Vải trồng bằng hạt có bộ rễ ăn sâu (4 – 5m), vai trồng cành chiết
có bộ rễ ăn nông (1,2-1,6m). Rễ vải thường tập trung ở tầng đất canh tác 60
cm, độ lan xa của rễ thường gấp 1,5- 2 lần tán cây, rễ tơ tập trung trong khu
vực hình chiếu của tán cây. Cây vải có khả năng chịu hạn tốt do có bộ rễ có khả
năng hấp thu mạnh. Rễ vải có nấm cộng sinh, nấm này giúp cho rễ hút được
nước, dinh dưỡng trong điều kiện khô hạn.
Thân, cành: cây vải trưởng thành cao từ 10-15 m, tán hình mâm xôi,
hình bán cầu, đường kính tán 8-10 m. Thân có đường kính lớn, vỏ nhẵn, mầu
tối, gỗ mầu nâu. Cây vải một năm ra 3-4 đợt lộc, trong đó đợt lộc thu là quan
trọng nhất, nó chính là cành mẹ để phân hoá mầm hoa và ra hoa kết quả cho
năm sau.
Lá vải: lá kép lông chim gồm 2-3 đôi, mọc so le, lá chét cứng, dai, có
chất sừng. Cuống lá ngắn, lá có mầu xanh đậm, rìa lá không gợn sóng, nhẵn
bóng, mặt dưới lá màu trắng xám, gân nhẵn không nổi rõ trên lá. Mút lá nhọn,
gốc lá hơi tù, lá non khi mới ra có mầu tím đỏ, khi thành thục màu xanh đậm.
Các giống vải khác nhau có hình dạng và màu sắc lá khác nhau. Tuổi thọ của lá
trung bình từ 1-2 năm, tuỳ thuộc vào chế độ nước, nhiệt độ và dinh dưỡng.
Hoa: vải có 3 loại hoa cơ bản: hoa đực, hoa cái và hoa lưỡng tính. Hoa
vải rất bé và không có cánh. Hoa đực có khả năng tung phấn để thụ tinh, hoa
cái được thu tinh sẽ phát triển thành quả. Hoa lưỡng tính có khả năng kết quả
được nhưng ít thấy. Hoa cái thường có 2 bầu, sau khi được thụ tinh thường có
một bầu phát triển thành quả.
- Hoa cái: hoa cái phát triển hoàn toàn, gồm 3 bộ phận bầu nhụy, vòi
nhụy và đầu nhụy, đầu nhụy phân hoá khá rõ. Bầu nhụy phát triển thường có 2
– 3 tâm bì. Trong bầu nhụy có phôi châu mọc ngược có thể thụ tinh kết quả.
Khi nhụy đã chín thì đầu nhụy tiết ra dịch dính là thời điểm thụ phấn tốt nhất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -