HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN NGỌC SƠN
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG CHẾ PHẨM NGUỒN GỐC
THẢO DƯỢC PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH VIÊM TỬ CUNG BÒ SỮA
Chuyên ngành:
Sinh sản và bệnh sinh sản gia súc
Mã số:
9.64.01.06
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2019
Công trình hoàn thành tại:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Văn Thanh
TS. Nguyễn Hữu Cƣờng
Phản biện 1:
PGS.TS. Hoàng Kim Giao
Hiệp hội Gia súc lớn
Phản biện 2:
PGS.TS. Phạm Ngọc Thạch
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Phản biện 3:
TS. Phạm Văn Tiềm
Bộ Khoa học và Công nghệ
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng Đánh giá luận án cấp Học viện
họp tại:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi giờ phút, ngày tháng năm 2019
Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Quốc gia Việt Nam
Thư viện Lương Định Của - Học viện Nông nghiệp Việt Nam
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong nhiều năm trở lại đây, nhu cầu sử dụng sữa tại Việt Nam tăng lên
đáng kể. Theo thống kê từ Hiệp hội Thức ăn gia súc Việt Nam (2010), nhu cầu sữa
tươi nguyên liệu tăng khoảng 61%, từ 500 triệu lít (năm 2010) lên đến 805 triệu lít
(năm 2015). Các nhà chuyên môn đánh giá rằng tiềm năng phát triển của thị trường
sữa tại Việt Nam vẫn còn rất lớn.
Thực hiện Quyết định số 167/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
26/10/2001 về một số biện pháp và chính sách phát triển bò sữa Việt Nam thời kỳ
2001-2010; Quyết định số 10/2008/QĐ-TTg ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020,
các địa phương đã quan tâm đầu tư và ban hành nhiều chính sách đầu tư phát triển
chăn nuôi bò sữa. Đàn bò sữa ở nước ta không ngừng tăng cả về số lượng, chất
lượng và năng suất.
Tổng đàn bò sữa tăng từ 41,24 ngàn con năm 2000 lên 253,699 ngàn con năm
2015. Sản lượng sữa cả nước từ 64,7 ngàn tấn năm 2001 lên 355,228 ngàn tấn năm
2015. Năng suất sữa ở bò lai từ 3,25 tấn/chu kỳ năm 2001 lên 4,6 tấn/chu kỳ năm
2015; ở bò thuần HF từ 4,26 tấn/chu kỳ năm 2001 lên 5,60 tấn/chu kỳ năm 2015,
năng suất sữa bò trung bình cả nước là 5,186 tấn/chu kỳ năm 2015, cao hơn các
nước trong khu vực (theo báo cáo của Cục Chăn nuôi 2015). Chăn nuôi bò sữa
đang dần trở thành thế mạnh trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam.
Mặc dù là một ngành cho hiệu quả kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu thiết yếu và
góp phần tăng cường sức khỏe cho con người, tuy nhiên ngành chăn nuôi bò sữa
cũng còn gặp nhiều trở ngại. Ngoài các yếu tố về thời tiết, dinh dưỡng, quản lí thì
các bệnh trên bò sữa cũng có ảnh hưởng rất lớn trong chăn nuôi bò sữa. Bệnh ở
đường sinh dục bò là nguyên nhân quan trọng nhất gây ra các thiệt hại về năng suất
sinh sản, năng suất sữa. Trong số các bệnh ở đường sinh dục bò cái, bệnh thường
gặp và gây thiệt hại về kinh tế lớn nhất là bệnh viêm tử cung. Bệnh viêm tử cung
có tỉ lệ mắc ở bò sau đẻ thường rất cao và mọi quá trình bệnh lý ở tử cung đều ảnh
hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản, sản lượng và chất lượng sữa bò.
Thông thường, bò bị viêm tử cung thường sẽ được điều trị với kháng sinh và
các loại thuốc bổ trợ. Tuy nhiên, điều này làm nảy sinh ba vấn đề quan trọng đó là
thiệt hại kinh tế, mất an toàn vệ sinh thực phẩm và kháng kháng sinh ở vi khuẩn.
Bên cạnh đó, trong thời gian bò điều trị bệnh viêm tử cung, sữa của bò bệnh sẽ kém
chất lượng không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm nên số sữa này chỉ có thể dùng
làm thức ăn cho bê hoặc loại thải gây thiệt hại kinh tế cho người chăn nuôi. Hơn nữa
nếu sữa kém chất lượng dùng để chế biến thành thực phẩm thì sẽ là một mối nguy
hại lớn cho sức khỏe của người tiêu dùng.
1
Về điều trị bệnh viêm tử cung bò, hiện nay có rất nhiều loại kháng sinh được sử
dụng có hiệu quả, song không phải kháng sinh nào cũng có thể được kiểm nghiệm vì
trên thực tế người chăn nuôi còn hạn chế về kiến thức sử dụng kháng sinh, thiếu các
dụng cụ chuyên ngành, các loại kiểm tra (test) để nhận dạng sự có mặt của kháng
sinh trong sữa. Như vậy sữa có chứa kháng sinh sẽ tự do lưu thông trên thị trường,
gây ra mối nguy cơ về an toàn sức khỏe cho người tiêu dùng. Mặt khác, việc sử
dụng nhiều loại kháng sinh không theo những qui định nghiêm ngặt dẫn đến tăng
nguy cơ kháng kháng sinh ở vi khuẩn.
Về việc phòng và điều trị bệnh viêm tử cung ở bò, hiện nay trên thế giới đã có
nhiều công trình nghiên cứu sử dụng dịch chiết thảo dược trong thú y để điều trị bệnh
viêm tử cung ở bò sữa. Ở nước ta, những nghiên cứu về cây thuốc trong phòng và trị
bệnh viêm tử cung ở bò sữa còn ít và cũng chỉ giới hạn trong việc khai thác, áp dụng
các bài thuốc cổ truyền, còn thiếu cơ sở khoa học nên kết quả phòng và điều trị bệnh
không như mong đợi.
Xuất phát từ thực tế trên, để nghiên cứu sâu hơn về bệnh viêm tử cung ở bò sữa
và sử dụng phối hợp các sản phẩm kháng sinh có nguồn gốc thực vật đạt hiệu quả
cao trong phòng, điều trị bệnh viêm tử cung trên bò sữa, chúng tôi thực hiện đề tài.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Xác định những yếu tố ảnh hưởng đến bệnh viêm tử cung ở bò sữa trong
chăn nuôi nông hộ để tìm các giải pháp ngăn chặn bệnh, hạn chế rủi ro, nâng cao
hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi.
Đánh giá kết quả khi sử dụng chế phẩm có nguồn gốc thảo dược để phòng
và trị bệnh viêm tử cung cho bò sữa có hiệu quả, nhằm hạn chế sử dụng kháng
sinh, hạn chế tồn dư kháng sinh trong sữa, trong thực phẩm góp phần đảm bảo an
toàn thực phẩm cho người tiêu dùng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá thực trạng bệnh viêm tử cung trên đàn bò sữa tại huyện Ba Vì,
thành phố Hà Nội và đàn bò sữa huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.
Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến bệnh viêm tử cung trên đàn bò sữa
tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội và đàn bò sữa huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh
Phúc.
Xác định thành phần, số lượng, tính mẫn cảm với một số thuốc kháng sinh
và chế phẩm có nguồn gốc thảo dược của nhóm vi khuẩn gây bệnh viêm tử cung
ở bò.
Đánh giá kết quả của việc sử dụng chế phẩm có nguồn gốc thảo dược trong
phòng, trị bệnh viêm tử cung bò sữa. Đi sâu nghiên cứu kết quả sử dụng thảo dược
ở hai dạng huyền phù và dạng viên.
2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đàn bò cái lai hướng sữa Holstein Friesian nuôi tại các nông hộ thuộc huyện
Ba Vì, thành phố Hà Nội và ở huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.
Với 8 loại dược liệu khảo sát chọn lọc ra 05 loại có tác dụng kháng khuẩn
tốt nhất để nghiên cứu sâu và chế biến thành dạng viên và dạng huyền phù ứng
dụng phòng, trị bệnh viêm tử cung.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Địa điểm nghiên cứu
- Học Viện Nông nghiệp Việt Nam:
+ Phòng thí nghiệm trọng điểm Công nghệ sinh học Thú y, Khoa Thú y, Học
viện Nông nghiệp Việt Nam;
+ Phòng thí nghiệm bộ môn Ngoại Sản;
+ Phòng thí nghiệm Công nghệ Sinh học Thực vật, Khoa Công nghệ sinh
học.
- Các nông hộ chăn nuôi bò sữa:
+ Huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội;
+ Huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.
* Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 3/2016 đến tháng 8/2018.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Luận án đã tiếp cận một nghiên cứu mới trong việc sử dụng thảo dược để
phòng và điều trị bệnh viêm tử cung ở bò sữa. Với những kết quả thu được từ
nghiên cứu này, dự kiến sẽ giảm được chi phí điều trị bệnh viêm tử cung ở bò sữa,
nhất là trong chăn nuôi nông hộ, tránh hiện tượng kháng kháng sinh và tồn dư chất
kháng sinh trong sữa bò. Đảm bảo an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng, nâng
cao hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC, Ý NGHĨA THỰC TIỄN
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần bổ sung số liệu, tài liệu khoa học
về tỷ lệ mắc và các yếu tố ảnh hưởng đến bệnh viêm tử cung trên đàn bò sữa tại
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội và đàn bò sữa huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc;
thành phần, số lượng, tính mẫn cảm với một số thuốc kháng sinh và chế phẩm có
nguồn gốc thảo dược của nhóm vi khuẩn gây bệnh viêm tử cung ở bò.
Đề tài cung cấp thêm những kiến thức khoa học trong việc sử dụng chế
phẩm có nguồn gốc thảo dược để phòng và trị bệnh cho bò sữa.
Kết quả của luận án là tài liệu tham khảo cho các nhà chuyên môn tham khảo
dùng trong giảng dạy, học tập, nghiên cứu và ứng dụng trong thực tiễn sản xuất.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Sự thành công của đề tài sẽ làm cơ sở để sản xuất các chế phẩm có nguồn
gốc thảo dược điều trị bệnh viêm tử cung ở bò sữa góp phần giải quyết được 3 vấn
đề đó là:
3
- Làm giảm thiệt hại kinh tế cho người chăn nuôi bò sữa do bệnh viêm tử
cung gây ra ở bò sữa;
- Hạn chế sử dụng kháng sinh trong điều trị bệnh viêm tử cung từ đó làm
giảm nguy cơ kháng kháng sinh của vi khuẩn;
- Giảm thiểu sự tồn dư kháng sinh trong các sản phẩm sữa và làm tăng giá
trị của sữa bò góp phần đảm bảo an toàn thực phẩm, bảo vệ sức khỏe cho người
tiêu dùng.
Kết quả nghiên cứu của luận án còn là cơ sở cho việc xây dựng các chính
sách, các quy định về việc hạn chế sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi nói chung,
chăn nuôi bò sữa nói riêng, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn và nhu cầu ngày càng
cao của xã hội.
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. KHÁI QUÁT VỀ BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở BÕ
- Khái niệm về viêm tử cung;
- Phân loại viêm tử cung;
- Chẩn đoán bệnh viêm tử cung.
2.2. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở BÕ
SỮA
- Ảnh hưởng của giống;
- Ảnh hưởng của mùa vụ;
- Ảnh hưởng của lứa đẻ;
- Ảnh hưởng của vệ sinh thú y;
- Ảnh hưởng của phương pháp phối giống;
- Ảnh hưởng của quá trình đẻ;
- Ảnh hưởng của sản lượng sữa;
- Ảnh hưởng của một số bệnh sản khoa.
2.3. ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM TỬ CUNG
2.3.1. Điều trị viêm tử cung bằng hormone
Mục đích của việc sử dụng hormone điều trị viêm tử cung sau đẻ là để kích
hoạt chu kì động dục do đó sẽ làm tăng hàm lượng oestrogen.
2.3.2. Điều trị viêm tử cung bằng hóa dƣợc
Các chất hóa dược được được sử dụng trong điều trị viêm tử cung bao gồm
Iodine, Chlorhexidine và Saline. Tuy vậy, ít có các nghiên cứu được thực hiện
nhằm đánh giá hiệu quả của các chất này trong điều trị bệnh viêm tử cung cho bò.
2.3.3. Điều trị viêm tử cung bằng kháng sinh
Việc sử dụng kháng sinh để điều trị bệnh viêm tử cung ở bò rất phổ biến và
có rất nhiều loại kháng sinh đã được sử dụng. Có nhiều kháng sinh có thể được hấp
thu qua tử cung tới toàn thân như Sulfonamides, Tetracyclines, Penicillins,
Nitrofurazone, Aminoglycosides và Chloramphenicol.
2.3.4. Điều trị viêm tử cung bằng thuốc có nguồn gốc thảo dƣợc
Ahmed et al. (2014) sử dụng một số chiết suất thảo dược từ các cây Sầu
Đông (Aradirachta indica), Bông Cận Đông (Gossypium berbaceum), Bạch Hoa
4
Xà (Plumbago zeylanica) và Keo (Aacacia catechu) để điều trị bệnh viêm tử cung
cho bò. Các tác giả cho biết với các tính chất kháng nấm, kháng vi khuẩn, kháng
virus và kháng viêm của các hoạt tính trong các chiết suất từ các thảo dược trên,
chúng đều có khả năng điều trị bệnh viêm tử cung cho bò.
Một nghiên cứu khác cho thấy Kim Ngân Hoa (honeysuckle), Hoa Mai
(forsythia), Bồ Công Anh (dandelion), hoa Violet Tokyo (Tokyo violet), Ngải Cứu
(motherwort), Đương qui (angelica), Xuyên khung (chuanxiong), Địa Hoàng
(rehmannia), Hồng Hoa (safflower), Cam Thảo (radix glycyrrhizae) có tác dụng là
tăng cường khả năng miễn dịch của các tế bào biểu mô tử cung của bò, do đó có
thể dùng để điều trị bệnh viêm tử cung (Du et al., 2010).
2.4. HIỆN TƢỢNG KHÁNG THUỐC CỦA VI KHUẨN VÀ TỒN DƢ
KHÁNG SINH TRONG SẢN PHẨM CHĂN NUÔI
- Hiện tượng kháng thuốc kháng sinh của vi khuẩn;
- Vấn đề tồn dư kháng sinh trong các sản phẩm chăn nuôi.
2.5. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU BỆNH VIÊM TỬ CUNG BÕ TRÊN THẾ
GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM
2.5.1. Tình tình nghiên cứu viêm tử cung bò trên thế giới
Chăn nuôi trâu bò là một nghề chiếm tỷ trọng cao trong ngành chăn nuôi ở
nhiều nước trên thế giới. Nhằm khai thác hiệu quả giá trị dinh dưỡng và sinh khối của
loài, các nước phát triển trên thế giới không ngừng đầu tư cải tạo đàn giống trâu bò và
áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao khả năng sinh sản của
chúng. Trong đó các vấn đề về bệnh sinh sản của gia súc cũng là chủ đề được các nhà
thú y đặc biệt quan tâm.
2.5.2. Tình hình nghiên cứu viêm tử cung bò tại Việt Nam
Hơn 10 năm trở lại đây, phong trào chăn nuôi bò sữa tại Việt Nam đang phát
triển mạnh về số lượng và chất lượng ở trang trại cũng như trong nông hộ. Tình
hình dịch bệnh đang diễn ra phức tạp, đặc biệt là các bệnh về lĩnh vực sinh sản,
bệnh viêm tử cung là một trong những bệnh đang được các nhà khoa học và người
chăn nuôi quan tâm.
Một số nghiên cứu về tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn bò sữa thông
báo: tại Việt Nam, tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn bò sữa sau đẻ là khá cao
tùy thuộc vào từng địa phương: 21,32% tại Hà Nội và Bắc Ninh (Nguyễn Văn
Thanh và Lê Trần Tiến, 2007), 22,88% tại khu vực đồng bằng sông Hồng (Phạm
Trung Kiên, 2012).
2.6. MỘT SỐ LOẠI CÂY THẢO DƢỢC ĐƢỢC SỬ DỤNG TRONG
NGHIÊN CỨU ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM TỬ CUNG BÕ
Nghiên cứu đã chọn ra 8 loại dược liệu để khảo sát tác dụng kháng khuẩn
gồm cây Mò hoa trắng (Clerodendrum viscosum Vent.), Bồ công anh (Taraxacum
dens – leonis Desf.), Huyền diệp (Polyalthia longifolia var. pendula Hort.), Đơn
5
đỏ (E. cochinchinensis Lour. var. cochichinensis và E. cochinchinensis Lour. var.
viridis), Tô mộc (Caesalpinia sappan L.), Mỏ quạ (Cudrania tricuspidata (Carr.)
Bur), Sài đất (Wedelia calendalacea (L.) Less), Xuân hoa (Pseuderanthemum
palatiferum (Nees) Radlk).
Với 8 loại dược liệu khảo sát trên chọn lọc ra 05 loại có tác dụng kháng
khuẩn tốt nhất để nghiên cứu sâu và chế biến thành dạng viên và dạng huyền phù
ứng dụng phòng, trị bệnh viêm tử cung.
PHẦN 3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
Đề tài được thực hiện trên đàn bò cái lai hướng sữa Holstein Friesian nuôi
tại các nông hộ thuộc huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội và ở huyện Vĩnh Tường, tỉnh
Vĩnh Phúc.
Với 8 loại dược liệu khảo sát chọn lọc ra 05 loại có tác dụng kháng khuẩn
tốt nhất để nghiên cứu sâu và chế biến thành dạng viên và dạng huyền phù ứng
dụng phòng, trị bệnh viêm tử cung.
Thiết bị, dụng cụ và hóa chất thí nghiệm.
3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Thực trạng bệnh viêm tử cung ở bò sữa tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
và huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc;
- Một số yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ viêm tử cung ở bò sữa;
- Sự biển đổi một số chỉ tiêu lâm sàng, vi khuẩn học trong bệnh viêm tử
cung ở bò sữa;
- Tính mẫn cảm với kháng sinh của một số vi khuẩn hiếu khí được phân lập
từ dịch tử cung bò sữa;
- Thử nghiêm sử dụng chế phẩm có nguồn gốc thảo dược phòng và trị bệnh
viêm tử cung ở bò sữa.
3.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu thực trạng bệnh viêm tử cung ở bò sữa tại
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội và huyện Vĩnh Tƣờng, tỉnh Vĩnh Phúc
- Xác định tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung bằng phương pháp điều tra, phỏng
vấn trực tiếp người chăn nuôi kết hợp với việc theo dõi trực tiếp theo dõi, ghi chép
tổng số 233 hộ chăn nuôi với 857 con bò được nuôi tại nông hộ tại huyện Ba Vì
(Hà Nội) và Vĩnh Tường (Vĩnh Phúc). Đàn bò nghiên cứu được theo dõi đầy đủ
các thông tin: giai đoạn mắc bệnh viêm tử cung, tỷ lệ mắc các thể viên tử cung, lứa
đẻ, sản lượng sữa, có tiền sử mắc bệnh đẻ khó, bệnh sát nhau hay không bị mắc các
bệnh này.
3.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu một số yếu tố ảnh hƣởng tới tỷ lệ viêm tử cung
ở bò sữa
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu thực trạng bệnh viêm tử cung ở bò sữa, phân
6
chia đối tương bò sữa theo giai đoạn mắc bệnh viêm tử cung, tỷ lệ mắc các thể viên
tử cung, lứa đẻ, sản lượng sữa, có tiền sử mắc bệnh đẻ khó, có tiền sử mắc bệnh sát
nhau hay không mắc các bệnh này để đánh giá tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở bò
sữa theo giai đoạn và đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến bệnh viêm tử cung ở
bò sữa.
3.3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu sự biến đổi một số chỉ tiêu lâm sàng, vi khuẩn
học trong bệnh viêm tử cung ở bò sữa
- Xác định một số biến đổi chỉ tiêu lâm sàng bệnh viêm tử cung trên đàn bò
sữa tại địa phương được xác định bằng các phương pháp khám lâm sàng như bắt
mạch, đo thân nhiệt, nghe, quan sát, ghi chép các tiêu chí như: thân nhiệt, tần số
mạch đập, tần số hô hấp, phản ứng co cơ tử cung, khả năng thu nhận thức ăn, nước
uống, tình trạng chảy dịch viêm tử cung.
- Sau khi được kiểm tra bằng phương pháp whiteside test, các mẫu dịch
được kiểm định thành phần và số lượng vi khuẩn hiếu khí bằng cách nuôi cấy trên
môi trường thạch thường. Tổng số 50 mẫu bệnh phẩm dương tính và 50 mẫu bệnh
phẩm âm tính với phương pháp whiteside test được tiến hành kiểm tra thành phần,
số lượng vi khuẩn hiếu khí. Việc phân lập xác định vi khuẩn hiếu khí được thực
hiện theo tiêu chuẩn phòng thí nghiệm ISO-17025 (Phòng thí nghiệm chỉ định Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn).
3.3.4. Phƣơng pháp xác định tính mẫn cảm với kháng sinh của một số vi
khuẩn hiếu khí đƣợc phân lập từ dịch tử cung bò sữa
Việc thử tính mẫn cảm của vi khuẩn với một số loại kháng sinh được thực
hiện bằng phương pháp kháng sinh đồ, kết quả đánh giá theo “Các tiêu chuẩn lâm
sàng trong phòng thí nghiệm của Hội đồng Quốc gia Mỹ” (The United State
National Committee for Clinical Laboratory Standards guidelines - NCCLS, 1997).
3.3.5. Thử nghiệm sử dụng chế phẩm có nguồn gốc thảo dƣợc phòng và trị
bệnh viêm nội mạc tử cung ở bò sữa
3.3.5.1. Quy trình tách chiết các loại thảo dược
Quy trình chung của các loại thảo dược (ở các bước khác nhau, sẽ có điều
chỉnh phù hợp với từng loại dược liệu). Bước 1: Bao gồm: Xử lý dược liệu; Bước
2, 3: Nghiền thô và nghiền mịn; Bước 4: Làm ẩm dược liệu; Bước 5: Dung môi sử
dụng là ethanol 70%; Bước 6: Ngâm trung gian; Bước 7: Rút dịch chiết; Bước 8:
Loại bỏ hoàn toàn tạp chất; Bước 9: Cô đặc; Bước 10: Sấy khô; Bước 11: Thu cao
khô toàn phần.
3.3.5.2. Công thức phối trộn 5 loại dược liệu
Tỷ lệ phối hợp 05 loại cao khô trên như sau: 17,5% Mò hoa trắng + 17,5%
Bồ công anh + 30% Đơn đỏ + 17,5% Sài đất + 17,5% Huyền diệp. Đây là công
thức tối ưu nhất cho khả năng ức chế vi khuẩn in vitro tốt nhất đối với vi khuẩn
7
Staphylococcus spp., Streptococcus spp. phân lập từ dịch viêm tử cung bò (Nguyễn
Văn Thanh và cs., 2016).
3.3.5.3. Quy trình bào chế chế phẩm thảo dược dạng huyền phù để phòng và
điều trị bệnh viêm nội mạc tử cung ở bò sữa
Để bào chế chế phẩm lỏng huyền phù phục vụ cho mục đích bơm vào tử
cung, chúng tôi sử dụng dược chất là cao thảo dược nguyên chất sau khi làm đông
khô hoàn toàn, còn dung môi để phân tán dược chất này là một hỗn hợp tá dược
lỏng và nhớt được tạo thành từ ethanol, glyceryl và nước cất.
3.3.5.4. Quy trình bào chế chế phẩm thảo dược dạng viên đặt để phòng và điều
trị bệnh viêm nội mạc tử cung ở bò sữa
Trong nghiên cứu của chúng tôi, với dạng thuốc viên chúng tôi lựa chọn
viên đặt tử cung vì có ưu điểm là tăng được nồng độ của dược chất tại nơi thuốc
cần phát huy tác dụng (là tử cung đang bị viêm). Bên cạnh đó tử cung của bò lớn,
có thể đặt được nhiều viên thuốc vào nhiều vị trí khác nhau của tử cung nên dạng
thuốc này giúp tăng được tốc độ khuyếch tán ra toàn bộ cơ quan sinh dục của bò.
Do kích thước của tử cung bò lớn và chúng tôi muốn dược chất được đưa
vào nhiều vị trí khác nhau trong tử cung bò để tăng độ phân rã và khuyếch tán ra
toàn bộ bề mặt của cơ quan sinh dục, chúng tôi quyết định lựa chọn loại khuôn
thuốc đặt có kích cỡ trung bình, đường kính 15mm, chiều dài 40mm, khối lượng
2 g/viên. Theo đó, chúng tôi sẽ xây dựng công thức để lượng dược chất trong 1
viên tương ứng với 20kg thể trọng, nên một con bò nặng khoảng 200kg sẽ đặt
khoảng 10 viên thuốc vào tử cung. Chia nhỏ lượng thuốc ra làm nhiều viên như
vậy giúp chúng tôi đặt được thuốc vào nhiều vị trí khác nhau trong tử cung, và do
đó tạo được điều kiện tốt nhất cho quá trình phân rã và khuyếch tán của thuốc
trong cơ thể, giúp lượng thuốc đưa vào dễ đạt tới sự đồng đều về hàm lượng trên
toàn bộ bề mặt cơ quan đích.
Trong thí nghiệm của chúng tôi, dược chất được sử dụng là thảo dược và
hỗn hợp các thảo dược, trong đó cao thảo dược ban đầu thu được sau khi đông khô
sẽ được sơ bộ hòa tan vào ethanol 20% để tạo thành hỗn dịch chứa dược chất với
nồng độ ban đầu đạt mức 200 mg/ml. Để xây dựng quy trình bào chế thuốc đặt hợp
lý cho loại dược chất là cao thảo dược trong thí nghiệm, chúng tôi sơ bộ khảo sát
với cả 3 nhóm tá dược thuốc đặt từ đó chọn ra loại tá dược phù hợp nhất với đặc
điểm và bản chất lý hóa của cao thảo dược mà chúng tôi nghiên cứu.
3.3.5.5. Khả năng ức chế vi khuẩn in vitro của cao dịch chiết thảo dược với vi
khuẩn Staphylococcus spp. và Streptococcus spp. phân lập từ dịch viêm tử cung bò
Các thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên và được lặp lại 3 lần. Lấy 1g cao cô
toàn phần pha với 10ml Dimethyl Sulfoxide (DMSO), dùng đũa thủy tinh khuấy
tan hoàn toàn ta được dung dịch có nồng độ 100mg/ml. Chuẩn bị 10 ống nghiệm
vô trùng, cho vào mỗi ống 5ml DMSO. Lấy 5 ml mẫu dịch chiết (100mg/ml), cho
8
vào ống nghiệm thứ nhất, làm đồng đều, ta được độ pha loãng 2 lần (2 1). Lấy 5ml
dung dịch ở ống nghiệm 21 cho vào ống nghiệm thứ 2, ta được độ pha loãng 4 lần
(22). Cứ làm như vậy ta được độ pha loãng tiếp theo: 23, 24… 2n. Nuôi cấy vi khuẩn
Staphylococcus spp. và Streptococcus spp. trên môi trường đặc và lỏng. Mật độ vi
khuẩn sau khi nuôi cấy trong môi trường LB lỏng được xác định theo phương pháp
đo mật độ quang (OD) ở bước sóng λ = 600nm. Kiểm tra tác dụng diệt khuẩn của
các dịch chiết bằng phương pháp kháng sinh đồ khuyếch tán trên đĩa thạch của
Kirby-Bauer.
3.3.5.6. Phương pháp đánh giá ảnh hưởng của chế phẩm có nguồn gốc thảo
dược đến một số chỉ tiêu lâm sàng của bò
Nghiên cứu được tiến hành trên 36 bò chia thành 3 nhóm, mỗi nhóm 12 bò.
Những bò của lô thí nghiệm và đối chứng có sự tương đồng về thể trạng và chế độ
hộ lý, chăm sóc, nuôi dưỡng và ở thời điểm ngày 1 sau đẻ. Bò ở lô thí nghiệm thứ
nhất được thụt dung dịch thảo dược dạng huyền phù với liều 1ml/10kg vào tử cung
mỗi ngày 1 lần vào 4h sáng, trong 5 ngày liên tiếp. Bò ở lô thí nghiệm thứ 2 được
đặt viên thuốc thảo dược với liều là 1 viên/20kg thể trọng vào thời điểm 4h sáng,
trong 5 ngày liên tiếp. Bò ở lô đối chứng được thụt 50ml nước muối sinh lí cùng
thời điểm với các bò thí nghiệm ở trên. Tất cả các bò thí nghiệm và đối chứng được
tiến hành kiểm tra các thông số lâm sàng bao gồm: thân nhiệt, nhịp hô hấp, tần số
mạch đập, tần số nhu động dạ cỏ, phản ứng co của tử cung vào các thời điểm 6h
sáng và 6h chiều của các ngày dùng thuốc. Thân nhiệt của bò được kiểm tra bằng
cách đưa nhiệt kế thủy ngân và trực tràng của bò, lưu lại trong trực tràng 30s và xem
kết quả. Tần số hô hấp và nhu động dạ cỏ được kiểm tra bằng tai nghe, tần số mạch
đập được kiểm tra ở động mạch đùi và mức độ co của tử cung được kiểm tra bằng
cách khám tử cung qua trực tràng. Tổng số mỗi bò được kiểm tra 10 lần đối với mỗi
chỉ tiêu nói trên.
3.3.5.7. Phương pháp nghiên cứu phòng bệnh viêm tử cung cho bò bằng chế
phẩm có nguồn gốc thảo dược
Nghiên cứu được tiến hành trên 3 nhóm bò, mỗi nhóm 30 con. Nhóm bò thứ
nhất được sử dụng làm nhóm đối chứng, không được dùng thuốc. Nhóm thứ 2, bò
được sử dụng dung dịch huyền phù có nguồn gốc thảo dược liều 01ml/20kg thể
trọng. Nhóm 3, bò được sử dụng viên đặt có nguồn gốc thảo dược với liều lượng 1
viên/20kg. Bò ở 3 nhóm có sự tương đồng về dinh dưỡng, chăm sóc và quản lí. Tất
cả các bò trong 2 lô thí nghiệm đều được sử dụng thuốc từ ngày 1 sau khi đẻ.
3.3.5.8. Phương pháp nghiên cứu sử dụng chế phẩm có nguồn gốc thảo dược để
điều trị bệnh viêm nội mạc tử cung cho bò
Nghiên cứu được tiến hành trên 03 nhóm bò, mỗi nhóm 25 con. Mỗi nhóm bò
được điều trị bằng 1 phác đồ. Nhóm dùng kháng sinh, Nhóm sử dụng dung dịch
huyền phù có nguồn gốc thảo dược, Nhóm sử dụng viên đặt có nguồn gốc thảo dược.
9
3.3.6. Phƣơng pháp xử lí số liệu
Số liệu được ghi chép và lưu trong file excel. Các tỉ lệ, số trung bình và độ
lệnh chuẩn được tính toán trong phần mềm Excel. Tổng số vi khuẩn hiếu khí trong
các loại dịch tử cung được lấy logarite tự nhiên để đưa số liệu về phân bố chuẩn.
So sánh tổng số vi khuẩn hiếu khí có trong hai loại dịch trên được thực hiện bằng
phép so sánh t-test với mức ý nghĩa α=0,05. Phương pháp t-test được thực hiện
trên phần mềm SPSS, phiên bản 22.
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. THỰC TRẠNG BỆNH VIÊM TỬ CUNG TRÊN ĐÀN BÕ SỮA TẠI
HUYỆN BA VÌ THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ HUYỆN VĨNH TƢỜNG TỈNH
VĨNH PHÖC
4.1.1. Tỉ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn bò sữa tại huyện Ba Vì thành phố
Hà Nội và huyện Vĩnh Tƣờng tỉnh Vĩnh Phúc
Tiến hành khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn bò sữa trong
chăn nuôi nông hộ tại huyện Ba Vì (Hà Nội) và huyện Vĩnh Tường (Vĩnh Phúc)
(bảng 4.1).
Bảng 4.1. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở bò sữa trong chăn nuôi nông hộ
tại huyện Ba Vì thành phố Hà Nội và huyện Vĩnh Tƣờng tỉnh Vĩnh Phúc
Số hộ
Quy mô
Số lƣợng
khảo
chăn nuôi
bò theo
sát
(con/hộ)
dõi (con)
Ba Vì (Hà Nội)
124
3,52
436
103
23,62
Vĩnh Tường (Vĩnh Phúc)
109
3,86
421
86
20,43
233
3,68
857
189
22,05
Địa điểm
Tổng số
Bò bị viêm tử cung
Số lƣợng (n) Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ bò sữa bị mắc bệnh viêm tử cung trên đàn bò sữa nuôi trong nông hộ là
khá cao trung bình 22,05% (189/857). Tại huyện Ba Vì (Hà Nội) là 23,62%
(103/436), tại huyện Vĩnh Tường (Vĩnh Phúc) là 20,43% (86/421).
4.2. BIẾN ĐỔI MỘT SỐ CHỈ TIÊU LÂM SÀNG, VI KHUẨN HỌC TRONG
BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở BÕ SỮA
4.2.1. Kết quả xác định sự thay đổi một số chỉ tiêu lâm sàng khi bò sữa bị
viêm tử cung
Một số chỉ tiêu lâm sàng của bò khoẻ mạnh bình thường và bò bị viêm tử
cung được trình bày tại bảng 4.2.
10
Bảng 4.2. Kết quả theo dõi sự thay đổi một số chỉ tiêu lâm sàng của bò mắc
bệnh viêm tử cung
Bò khoẻ
(n = 60)
Chỉ tiêu theo dõi
0
X ± m
b
x
Thân nhiệt ( C)
Tần số mạch (lần/phút)
Tần số hô hấp (lần/phút)
Phản ứng co cơ của tử cung
Phản ứng đau
38,85 ± 0,32
70,77b ± 2,66
32,58b ± 4,12
Rõ
Không đau
Dịch viêm
Không có
Thu nhận thức ăn
Thu nhận nước uống
Bình thường
Bình thường
Bò bị viêm tử
cung (n = 60)
X ± m
a
x
40,54 ± 0,50
95,43a± 3,14
44,37a± 2,86
Giảm hẳn
Đau rõ
Có dịch chảy ra từ
cơ quan sinh dục
Giảm hoặc bỏ ăn
Tăng lên
Chênh lệch
giữa bò khỏe
và bò bệnh
1,69
24,66
11,79
-
Khi bò bị viêm tử cung, thân nhiệt tăng 1,690C, tần số mạch đập tăng 24,66
lần/phút và tần số hô hấp tăng 11,79 lần/phút so với bò bình thường.
4.2.2. Kết quả xác định sự biến đổi về tổng số vi khuẩn hiếu khí có trong dịch
tử cung của bò sữa
Kết quả xác định sự biến đổi về tổng số vi khuẩn hiếu khí có trong dịch tử
cung của bò sữa (bảng 4.3).
Bảng 4.3. Tổng số vi khuẩn hiếu khí có trong dịch tử cung của bò
Địa điểm
mẫu
Số lƣợng
mẫu
Loại mẫu
Dịch tử cung của bò không bị viêm
12
Dịch tử cung của bò bị viêm
4
Dịch tử cung của bò không bị viêm
16
Hà Nội
Dịch tử cung của bò bị viêm
7
Tổng số VK hiếu khi trong dịch tử cung của bò không bị viêm
Tổng số vi khuẩn hiếu khí trong dịch tử cung của bò bị viêm
Vĩnh Phúc
Tổng số (CFU/ml)
( X ± SD)
(6,23 ± 2,97) x 106
(7,11 ± 2,71) x 108
(7,85 ± 2,77) x 106
(8,79 ± 2,89) x 108
(7,04 ±2,95) x 106
(7,95±2,71) x 108
Qua bảng 4.3 cho thấy: Tổng số vi khuẩn hiếu khí có trong dịch viêm tử
cung tăng lên gấp 112,93 lần so với trong dịch tử cung của bò sữa không bị viêm
(7,95±2,71) x 108 so (7,04±2,95) x 106CFU/ml. Tổng số vi khuẩn hiếu khí trong
dịch tử cung của bò bị viêm tử cung và không bị viêm tử cung là khác nhau rất rõ
rệt (P<0,001).
4.2.3. Kết quả xác định sự biến đổi về thành phần vi khuẩn hiếu khí có trong
dịch viêm tử cung của bò sữa
Các mẫu bệnh phẩm được tiến hành phân tích để thấy được sự biến đổi về
thành phần của các vi khuẩn trong tử cung của bò bị viêm và không bị viêm tử cung.
Kết quả được thể hiện ở bảng 4.4.
11
Bảng 4.4. Tần suất xuất hiện của một số vi khuẩn hiếu khí trong dịch tử cung
VK
E. coli
Salmonella
Staphylococcus spp
Streptococcus spp
Dịch tử cung của bò không
bị viêm tử cung
0 (0/50)
0 (0/50)
24,00 (12/50)
16,00(8/50)
Dịch tử cung của bò
bị viêm tử cung
0 (0/50)
0 (0/50)
100 (50/50)
100 (50/50)
Kết quả cho thấy, tất cả các mẫu dịch tử cung ở bò không bị viêm tử cung và
bò bị viêm tử cung đều không có E.coli và Salmonella. Đối với dịch tử cung của bò
không bị viêm, tỷ lệ mẫu phát hiện thấy Staphylococcus và Streptococcus lần lượt là
24,00% và 16,00%. Đối với dịch viêm tử cung, Staphylococcus và Streptococcus
được phát hiện ở 100% mẫu bệnh phẩm.
4.3. THỬ NGHIỆM SỬ DỤNG CHẾ PHẨM NGUỒN GỐC THẢO DƢỢC
ĐỂ PHÕNG VÀ TRỊ BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở BÕ SỮA
4.3.1. Khả năng ức chế vi khuẩn in vitro của cao dịch chiết thảo dƣợc ở các
nồng độ 100 mg/ml với vi khuẩn Staphylococcus spp. và Streptococcus spp.
phân lập từ dịch viêm tử cung bò
Chúng tôi tiến hành thí nghiệm khả năng ức chế vi khuẩn in vitro của các
loại cao khô dược liệu đối với các 02 chủng vi khuẩn Staphylococcus spp. và
Streptococcus spp. phân lập từ dịch viêm tử cung bò. Kết quả nghiên cứu được
trình bày tại bảng 4.5.
Bảng 4.5. Khả năng ức chế vi khuẩn in vitro của cao dịch chiết thảo dƣợc ở
các nồng độ 100 mg/ml với vi khuẩn Staphylococcus spp. và Streptococcus spp.
phân lập từ dịch viêm tử cung bò
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
Dƣợc liệu
Huyền diệp
Tô mộc
Đơn đỏ
Mò hoa trắng
Sài đất
Mỏ quạ
Bồ công anh
Xuân hoa
Vi khuẩn
Staphylococcus spp.
Streptococcus spp.
Đƣờng kính vòng vô khuẩn, mm
22,67 ± 1,53
22,00 ± 1,00
23,00 ± 1,73
18,33 ± 1,53
21,67 ± 1,15
21,67 ± 0,58
23,00 ± 1,00
25,00 ± 1,15
25,3 ± 1,52
24,3 ± 1,52
10,08 ± 1,52
11,80 ± 1,73
22,67 ± 1,73
23,67 ± 1,52
20,67 ± 1,15
21,67 ± 1,15
Từ kết quả xác định được ở bảng 4.5 dịch chiết của 5 loại thảo dược Mò hoa
trắng, Sài đất, Bồ công anh, Đơn đỏ và Huyền diệp có đường kính vòng vô khuẩn
cao nhất đối với cả vi khuẩn Staphylococcus spp. và Streptococcus spp., có tiềm
năng thay thế kháng sinh trong một số trường hợp để chữa bệnh viêm tử cung ở bò
sữa vừa an toàn, vừa tránh khả năng kháng thuốc của vi khuẩn.
12
4.3.2. Khả năng ức chế vi khuẩn in vitro của cao dịch chiết thảo dƣợc ở các
nồng độ khác nhau đối với vi khuẩn Staphylococcus spp. phân lập từ dịch
viêm tử cung bò
Bằng phương pháp pha loãng liên tiếp cao dịch chiết một số loại thảo dược
trong dung môi ethanol 70% ở nồng độ 100 mg/ml với hệ số pha loãng ½, sau đó, tiến
hành kiểm tra khả năng kháng khuẩn in vitro trên môi trường thạch.
Thông qua sự có hay không xuất hiện của vòng vô khuẩn, có thể xác định
nồng độ tối thiểu thấp nhất của dịch chiết của thảo dược có thể ức chế sự phát triển
của vi khuẩn, kết quả được thể hiện ở bảng 4.6.
Bảng 4.6. Khả năng ức chế vi khuẩn in vitro của cao dịch chiết thảo dƣợc ở
các nồng độ khác nhau đối với vi khuẩn Staphylococcus spp. phân lập từ dịch
viêm tử cung bò
Dƣợc liệu
Huyền diệp
Tô mộc
Đơn đỏ
Mò hoa trắng
Sài đất
Mỏ quạ
Bồ công anh
Xuân hoa
Ghi chú:
21
50,00
+
+
+
+
+
+
+
+
Hệ số pha loảng dịch chiết từ nồng độ gốc 100 mg/ml
22
23
24
25
26
27
28
29
210
Nồng độ dịch chiết, mg/ml
25,00 12,50 6,25 3,13 1,56 0,78 0,39 0,20 0,10
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
-
+ Quan sát thấy vòng vô khuẩn;
- Không quan sát thấy vòng vô khuẩn
Kết quả ở bảng 4.6 cho thấy, cao khô dịch chiết cây Mò hoa trắng và Sài
đất sử dụng dung môi ethanol 70% pha loãng lớn nhất 512 lần, với nồng độ tương
ứng là 0,2 mg/ml vẫn còn khả năng ức chế vi khuẩn thử nghiệm. Điều này chứng
tỏ, cao khô dịch chiết cây Mò hoa trắng, Bồ công anh, Đơn đỏ, Sài đất và cây
Huyền diệp có tác dụng rất tốt đối với vi khuẩn Staphylococcus spp. gây bệnh
viêm tử cung ở bò sữa.
4.3.3. Khả năng ức chế vi khuẩn in vitro của cao dịch chiết thảo dƣợc ở các
nồng độ khác nhau đối với vi khuẩn Streptococcus spp. phân lập từ dịch viêm
tử cung bò
Qua kết quả kháng sinh đồ các nồng độ cao pha loãng khác nhau từ dịch
chiết cây Huyền diệp, Tô mộc, Đơn đỏ, Mò hoa trắng, Sài đất, Bồ công anh, Xuân
hoa khi sử dụng dung môi ethanol 70% trên vi khuẩn Streptococcus spp. được
trình bày ở bảng 4.7.
Qua kết quả tại bảng 4.7 cho thấy, cao khô dịch chiết cây mò hoa trắng và
sài đất sử dụng dung môi ethanol 70% pha loãng lớn nhất 512 lần, với nồng độ
tương ứng là 0,2 mg/ml vẫn còn khả năng ức chế vi khuẩn thử nghiệm. Từ các số
liệu trên ta thấy rằng, cao khô dịch chiết cây Mò hoa trắng, Bồ công anh, Đơn đỏ,
Sài đất và cây Huyền diệp có tác dụng rất tốt đối với vi khuẩn Streptococcus spp.
gây bệnh viêm tử cung ở bò sữa.
13
Bảng 4.7. Khả năng ức chế vi khuẩn in vitro của cao dịch chiết thảo dƣợc
ở các nồng độ khác nhau đối với vi khuẩn Streptococcus spp. phân lập từ dịch
viêm tử cung bò
Hệ số pha loảng dịch chiết từ nồng độ gốc 100 mg/ml
2
22
23
24
25
26
27
28
29
210
Nồng độ dịch chiết, mg/ml
50,00 25,00 12,50 6,25 3,13 1,56 0,78 0,39 0,20 0,10
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
- 1
Dƣợc liệu
Huyền diệp
Tô mộc
Đơn đỏ
Mò hoa trắng
Sài đất
Mỏ quạ
Bồ công anh
Xuân hoa
Ghi chú: + Quan sát thấy vòng vô khuẩn;
- Không quan sát thấy vòng vô khuẩn
4.3.4. Đánh giá khả năng ức chế vi khuẩn in vitro của cao khô dịch chiết dƣợc
liệu khi phối hợp
Kết quả thử nghiệm khả năng ức chế in vitro vi khuẩn Staphylococcus spp.
phân lập từ dịch viêm tử cung bò được thể hiện ở bảng 4.8.
Bảng 4.8. Khả năng ức chế in vitro vi khuẩn Staphylococcus spp.
phân lập từ dịch viêm tử cung bò của các công thức thí nghiệm
Tỷ lệ cao khô, %
Đƣờng kính vòng
Công thức
thí nghiệm Mò hoa trắng Bồ công anh Đơn đỏ Sài đất Huyền diệp vô khuẩn (mm)
1
20,00
20,00
20,00
20,00
20,00
23,94
2
25,00
18,75
18,75
18,75
18,75
23,88
3
30,00
17,50
17,50
17,50
17,50
23,82
4
35,00
16,25
16,25
16,25
16,25
23,76
5
18,75
25,00
18,75
18,75
18,75
23,98
6
17,50
30,00
17,50
17,50
17,50
24,03
7
16,25
35,00
16,25
16,25
16,25
24,07
8
18,75
18,75
25,00
18,75
18,75
23,92
9
17,50
17,50
30,00
17,50
17,50
25,90
10
16,25
16,25
35,00
16,25
16,25
23,89
11
18,75
18,75
18,75
25,00
18,75
24,04
12
17,50
17,50
17,50
30,00
17,50
24,15
13
16,25
16,25
16,25
35,00
16,25
24,26
14
18,75
18,75
18,75
18,75
25,00
23,86
15
17,50
17,50
17,50
17,50
30,00
25,28
16
16,25
16,25
16,25
16,25
35,00
23,70
ĐC1
100
0
0
0
0
22,00
ĐC2
0
100
0
0
0
23,67
ĐC3
0
0
100
0
0
22,67
ĐC4
0
0
0
100
0
24,67
ĐC5
0
0
0
0
100
21,67
14
Kết quả thử nghiệm khả năng ức chế in vitro vi khuẩn Streptococcus spp.
phân lập từ dịch viêm tử cung bò được thể hiện ở bảng 4.9.
Bảng 4.9. Khả năng ức chế in vitro vi khuẩn Streptococcus spp.
phân lập từ dịch viêm tử cung bò của các công thức thí nghiệm
Công
thức thí
nghiệm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
ĐC1
ĐC2
ĐC3
ĐC4
ĐC5
Tỷ lệ cao khô, %
Mò hoa
trắng
20,00
25,00
30,00
35,00
18,75
17,50
16,25
18,75
17,50
16,25
18,75
17,50
16,25
18,75
17,50
16,25
100
0
0
0
0
Bồ công
anh
20,00
18,75
17,50
16,25
25,00
30,00
35,00
18,75
17,50
16,25
18,75
17,50
16,25
18,75
17,50
16,25
0
100
0
0
0
Đơn đỏ
Sài đất
20,00
18,75
17,50
16,25
18,75
17,50
16,25
25,00
30,00
35,00
18,75
17,50
16,25
18,75
17,50
16,25
0
0
100
0
0
20,00
18,75
17,50
16,25
18,75
17,50
16,25
18,75
17,50
16,25
25,00
30,00
35,00
18,75
17,50
16,25
0
0
0
100
0
Huyền
diệp
20,00
18,75
17,50
16,25
18,75
17,50
16,25
18,75
17,50
16,25
18,75
17,50
16,25
25,00
30,00
35,00
0
0
0
0
100
Đƣờng kính
vòng vô
khuẩn (mm)
25,13
23,94
22,74
21,55
25,50
25,87
26,25
25,42
27,94
26,02
25,33
25,53
25,73
25,45
26,99
26,10
24,67
23,67
21,67
24,30
22,00
Kết quả thí nghiệm cho thấy, các công thức phối hợp đều cho khả năng ức
chế vi khuẩn in vitro đối với cả 02 chủng vi khuẩn nghiên cứu. Đặc biệt ở công
thức 9 và 15 đối với cả hai chủng vi khuẩn nghiên cứu đều cho khả năng ức chế
vượt hơn so với các công thức khác. Chúng tôi lựa chọn 2 công thức CT9 và CT15
để tiến hành các nghiên cứu tiếp theo. Tỷ lệ phối hợp cao khô của được lựa chọn
được thể hiện ở bảng 4.10.
Bảng 4.10. Tỷ lệ phối hợp các loại cao khô của công thức lựa chọn
Công thức
thí nghiệm
Tỷ lệ cao khô, %
9
Mò hoa
trắng
17,50
Bồ công
anh
17,50
15
17,50
17,50
15
Đơn đỏ
Sài đất
Huyền diệp
30,00
17,50
17,50
17,50
17,50
30,00
4.3.5. Khả năng ức chế vi khuẩn in vitro của cao khô dƣợc liệu khi pha loãng
Thông qua nồng độ pha loãng nhỏ nhất để lựa chọn công thức có ưu thế để
tiến hành các nghiên cứu sâu hơn. Mục đích của thí nghiệm này nhằm lựa chọn 01
công thức phối hợp của cao dược liệu cho kết quả ức chế vi khuẩn gây bệnh viêm
tử cung bò tốt nhất. Kết quả được thể hiện ở bảng 4.11 và 4.12.
Bảng 4.11. Khả năng ức chế vi khuẩn in vitro của cao dịch chiết thảo dƣợc
ở các nồng độ khác nhau đối với vi khuẩn Staphylococcus spp.
phân lập từ dịch viêm tử cung bò
Hệ số pha loảng dịch chiết từ nồng độ gốc 100 mg/ml
Dƣợc liệu
21
22
23
24
25
26
27
28
29
210
Nồng độ dịch chiết, mg/ml
50,00 25,00 12,50 6,25
3,13
1,56
0,78
0,39
0,20
0,10
+
CT9
+
+
+
+
+
+
+
+
+
CT15
+
+
+
+
+
+
+
+
+
Bảng 4.12. Khả năng ức chế vi khuẩn in vitro của cao dịch chiết thảo dƣợc
ở các nồng độ khác nhau đối với vi khuẩn Streptococcus spp.
phân lập từ dịch viêm tử cung bò
Hệ số pha loảng dịch chiết từ nồng độ gốc 100 mg/ml
Dƣợc liệu
21
22
23
24
25
26
27
28
29
210
Nồng độ dịch chiết, mg/ml
50,00 25,00 12,50 6,25
3,13
1,56
0,78
0,39
0,20
0,10
CT9
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
CT15
+
+
+
+
+
+
+
+
+
-
Kết quả thí nghiệm cho thấy, ở các công thức phối hợp các loại cao khô cho
kết quả ức chế vi khuẩn rất tốt. Khi sử dụng CT9 nồng độ thấp nhất là 0,10mg/ml
vẫn còn khả năng ức chế vi khuẩn in vitro đối với cả 2 chủng vi khuẩn.
4.3.6. Kết quả thử độ an toàn của chế phẩm có nguồn gốc thảo dƣợc đến một
số chỉ tiêu lâm sàng của bò
4.3.6.1. Sự biến đổi thân nhiệt của bò khi sử dụng sản phẩm có nguồn gốc
thảo dược
Kết quả theo dõi sự biến đổi thân nhiệt ở bò được thể hiện ở bảng 4.14.
Kết quả phân tích thống kê cho thấy không có sự khác nhau nào của thân
nhiệt bò ở 3 nhóm ở tất cả 10 lần kiểm tra thân nhiệt từ ngày thứ nhất đến ngày thứ 5
(tất cả các giá trị P đều >0,05).
16
Bảng 4.13. Kết quả theo dõi sự biến đổi thân nhiệt của bò khi sử dụng thảo
dƣợc dạng huyền phù và dạng viên
Lần kiểm tra
Lô đối chứng
Lô dùng dạng huyền phù
Lô dùng viên đặt
1
2
38,77±0,27
39,13±0,38
38,82±0,34
39,03±0,28
38,81±0,43
39,18±0,58
3
4
5
39,18±0,36
39,33±0,34
39,16±0,32
39,18±0,29
39,27±0,39
39,19±0,37
39,22±0,50
39,25±0,51
39,16±0,35
6
38,96±0,26
38,93±0,39
38,98±0,39
7
39,03±0,27
39,07±031
39,06±0,35
8
9
38,71±0,24
38,65±0,29
38,63±0,28
38,65±0,35
38,74±0,47
38,58±0,41
10
38,46±018
38,54±0,39
38,55±0,38
Kết quả thân nhiệt (đo ở trực tràng) được trình bày dưới dạng Mean±SD. Các lần kiểm tra
được thực hiện vào 6h sáng và 6h chiều ngày 1-5 sau khi dùng thuốc lần đầu.
Thuốc được sử dụng vào thời điểm 4h sáng hàng ngày (ngày 1-5).
4.3.6.2. Biến đổi tần số hô hấp của bò khi sử dụng sản phẩm có nguồn gốc
thảo dược
Kết quả theo dõi tần số hô hấp của bò khi sử dụng sản phẩm có nguồn gốc
thảo dược được trình bày trong bảng 4.14.
Bảng 4.14. Kết quả theo dõi sự biến đổi tần số hô hấp của bò khi sử dụng sản
phẩm có nguồn gốc thảo dƣợc
Lần kiểm tra
Lô đối chứng
Lô dùng dạng huyền phù
Lô dùng viên đặt
1
2
3
4
22,17±3,83
20,58±3,55
20,08±3,60
20,00±3,52
21,83±4,00
20,17±2,29
21,58±4,93
21,17±3,33
21,58±,3,87
21,83±4,45
20,00±3,59
21,17±3,33
5
6
7
8
9
10
20,67±3,06
22,08±3,75
21,42±3,26
21,50±4,74
20,17±3,38
22,25±3,60
22,00±3,98
21,58±3,87
20,75±3,57
21,83±4,45
20,17±3,64
21,75±3,89
20,67±3,06
23,00±3,88
21,42±3,26
20,75±4,29
19,50±3,06
22,50±4,54
Kết quả tần số hô hấp (lần/phút) được trình bày dưới dạng Mean±SD. Các lần kiểm tra
được thực hiện vào 6h sáng và 6h chiều ngày 1-5 sau khi dùng thuốc lần đầu.
Thuốc được sử dụng vào thời điểm 4h sáng hàng ngày (ngày 1-5).
Kết quả cho thấy, tất cả các thông số hô hấp của các bò thí nghiệm trong tất
cả 10 lần kiểm tra trong thời gian từ 1 – 5 ngày sử dụng chế phẩm thảo dược đều
nằm trong giới hạn sinh lí bình thường. Tần số hô hấp của bò trong tất cả 3 nhóm,
trong mọi thời điểm kiểm tra đều nằm trong phạm vi 15-16 nhịp/phút.
17
4.3.6.3. Biến đổi tần số mạch đập của bò khi sử dụng sản phẩm có nguồn gốc
thảo dược
Kết quả theo dõi sự biến đối tần số mạch đập của bò được thể hiện trong
bảng 4.15.
Bảng 4.15. Tổng hợp kết quả theo dõi sự biến đổi tần số mạch đập
của những bò khi sử dụng sản phẩm có nguồn gốc thảo dƣợc
Lần kiểm tra
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Lô đối chứng
69,33±4,81
68,25±4,31
65,58±3,92
67,92±5,82
66,42±4,38
66,83±4,57
65,42±3,63
66,33±4,60
67,17±5,13
68,25±4,67
Lô dùng dạng huyền phù
68,33±3,65
66,67±4,58
67,42±6,84
67,17±6,10
65,00±4,99
66,25±3,91
66,33±3,92
66,83±5,04
67,08±4,10
66,00±4,11
Lô dùng viên đặt
68,17±4,76
67,92±4,48
67,33±3,94
67,42±3,26
67,42±4,72
67,08±4,29
67,17±4,90
66,92±3,73
67,92±5,79
66,92±5,07
Kết quả tần số mạch đập (lần/phút) được trình bày dưới dạng Mean±SD. Các lần kiểm tra
được thực hiện vào 6h sáng và 6h chiều ngày 1-5 sau khi dùng thuốc lần đầu.
Thuốc được sử dụng vào thời điểm 4h sáng hàng ngày (ngày 1-5).
Qua kết quả bảng 4.15 cho thấy việc sử dụng chế phẩm có nguồn gốc thảo
dược dạng viên hay dạng huyền phù trên bò đều không làm ảnh hưởng tới hoạt
động tim mạch của bò.
4.3.6.4. Kết quả theo dõi sự biến đổi tần số nhu động dạ cỏ của bò khi sử dụng
sản phẩm có nguồn gốc thảo dược
Chúng tôi tiến hành dùng thuốc (dạng huyền phù và dạng viên) trong 5 ngày
liên tiếp, mỗi ngày 1 lần trên bò mới đẻ và kiểm tra sự nhu động của dạ cỏ 2
lần/ngày. Kết quả được thể hiện ở bảng 4.16.
Bảng 4.16. Kết quả theo dõi sự biến đổi tần số nhu động dạ cỏ của bò khi sử
dụng sản phẩm có nguồn gốc thảo dƣợc
Lần kiểm tra
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Lô đối chứng
2,83±0,83
2,83±0,72
2,92±0,79
2,67±0,89
2,75±0,75
2,83±0,83
3,00±0,85
2,67±0,78
2,75±0,87
3,17±0,83
Lô dùng dạng huyền phù
3,00±0,74
2,92±0,90
2,83±0,83
2,75±0,75
3,00±0,85
3,08±0,67
2,83±0,83
2,92±0,67
2,83±0,94
3,08±0,79
Lô dùng viên đặt
3,17±0,72
2,92±0,87
2,75±0,79
2,83±0,87
2,83±0,72
3,00±0,58
2,75±0,85
2,92±0,62
2,92±0,90
3,17±0,72
Kết quả tần số nhu động dạ cỏ (lần/2 phút) được trình bày dưới dạng Mean±SD. Các lần kiểm tra
được thực hiện vào 6h sáng và 6h chiều ngày 1-5 sau khi dùng thuốc lần đầu.
Thuốc được sử dụng vào thời điểm 4h sáng hàng ngày (ngày 1-5).
18
- Xem thêm -