i
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo nhà trường, Ban Chủ nhiệm
Khoa kinh tế cùng các thầy cô trong Bộ môn Quản Trị Kinh Doanh đã tạo điều kiên
thuận lợi cho em hoàn thành chương trình học và thực hiện công tác tốt nghiệp.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Thị Kim Anh đã định
hướng, động viên và tận tình chỉ dẫn em, giúp em có thêm nghị lực vượt qua những
khó khăn trong quá trình thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn anh Nguyễn Thừa Bửu – Giám đốc Quản lý chất
lượng cùng Ban lãnh đạo, các cô chú, anh chị trong Công ty Cổ phần Nam Việt đ ã
cung cấp tài liệu, kinh nghiệm, tạo điều kiện và giúp đỡ em trong thời gian thực tập
tại đây. Kính chúc quý cô chú, anh chị dồi dào sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt, chúc
quý Công ty ngày càng phát triển vững mạnh trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới bạn Lê Thị Thúy Vy – người đã sát cánh, hợp tác
cùng em trong quá trình thực hiện đề tài.
Con xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến mẹ và tất cả những người thân trong
gia đình, bạn bè đã hết lòng động viên và giúp đỡ em trong quá trình học tập cũng
như khi thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Cuối cùng, em xin kính chúc thầy cô cùng các bạn luôn sức khỏe, hạnh phúc
và thành công.
Xin trân trọng cảm ơn !
Nha Trang, tháng 7 năm 2010
Sinh viên
Trần Thị Hoài Anh
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................ ................................ ................................ ..........i
MỤC LỤC ................................ ................................ ................................ ..............ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................ ................................ ..................... v
DANH MỤC HÌNH ................................ ................................ ............................... vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................ ................................ .............vii
LỜI MỞ ĐẦU ................................ ................................ ................................ .........1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỢI THẾ CẠNH TRANH V À CHUỖI CUNG
ỨNG ................................ ................................ ................................ ....................... 5
1.1
LÝ THUYẾT VỀ LỢI THẾ CẠNH TR ANH ................................ ............... 5
1.1.1 Khái niệm cạnh tranh .......................................................................................... 5
1.1.2. Năng lực cạnh tranh ............................................................................................... 6
1.1.3 Các nhân tố quyết định lợi thế cạnh tranh quốc gia (Mô h ình kim cương
của M. Porter) ..................................................................................................... 6
1.2
LÝ THUYẾT VỀ CHUỖI CUNG ỨNG ................................ ..................... 10
1.2.1 Khái niệm chuỗi cung ứng ............................................................................... 10
1.2.2 Vai trò của chuỗi cung ứng. ............................................................................. 10
1.2.3 Để nâng cao năng lực cạnh tranh th ì cần làm gì trong chuỗi cung ứng ..... 11
1.3
CHUỖI GIÁ TRỊ ................................ ................................ ........................ 13
1.3.1 Khái niệm chuỗi giá trị ..................................................................................... 13
1.3.1 Mối quan hệ giữa chuỗi giá trị v à chuỗi cung ứng ........................................ 15
1.4
TIÊU CHUẨN GLOBAL GAP ................................ ................................ ..16
1.4.1 Sơ lược về tiêu chuẩn Global GAP ................................................................. 16
1.4.2 Các tiêu chuẩn của Global GAP ...................................................................... 17
1.4.3 Lợi ích và tầm quan trọng của việc áp dụng ti êu chuẩn GAP ..................... 18
1.5
SƠ ĐỒ CHUỖI CUNG ỨNG MẶT HÀNG CÁ DA TRƠN ....................... 19
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN V À TÌM HIỂU CHUỖI CUNG ỨNG 21
CÁ TRA, CÁ BASA CÔNG TY C Ổ PHẦN NAM VIỆT ................................ ...... 21
2.1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NAM VIỆT ......... 21
iii
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Nam Việt ........... 21
2.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý ..................................................................................... 25
2.1.2.1
Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý ................................ ....................... 25
2.1.2.2 Tình hình lao động ................................ ................................ ........ 30
2.1.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian qua ........................ 32
2.1.3.1 Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (07 – 09) .............. 32
2.1.3.2 Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh (07 - 09) ............ 34
2.1.3.3 Phân tích tình hình tài chính ................................................................. 36
2.1.4 Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới ................................ 40
2.2
TÌM HIỂU CHUỖI CUNG ỨNG CÁ TRA, CÁ BASA TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN NAM VIỆT................................ ................................ ................................ 41
2.2.1 Khái quát tình hình chế biến và xuất khẩu cá Tra, cá Basa Đồng bằng sông
Cửu Long .......................................................................................................... 41
2.2.2 chuỗi cung ứng cá Tra, cá Basa tại Công ty Cổ phần Nam Việt ................. 45
2.2.2.1 Con giống và các yếu tố đầu vào ................................ ................... 45
2.2.2.2 Nuôi ................................ ................................ ............................... 48
2.2.2.3 Thu hoạch ................................ ................................ ..................... 52
2.2.2.4 Vận chuyển nguyên liệu từ vùng nuôi về nhà máy......................... 52
2.2.2.5 Chế biến ................................................................................................... 54
2.2.2.6 Bảo quản .................................................................................................. 56
2.2.2.7 Vận chuyển thành phẩm tới nơi giao hàng .......................................... 57
2.2.2.8 Khách hàng .............................................................................................. 57
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CHUỖI CUNG ỨNG CÁ TRA, CÁ BASA TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN NAM VIỆT ................................ ................................ ................... 59
3.1
PHÂN TÍCH LỢI ÍCH – CHI PHÍ CỦA CÁC TÁC NHÂN TRONG CHUỖI
CUNG ỨNG CÁ TRA, CÁ BASA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NAM VIỆT ......... 59
3.1.1 Phân tích lợi ích – chi phí của người nuôi trong chuỗi cung ứng cá Tra, cá
Basa tại Công ty Cổ phần Nam Việt ................................ ...................... 59
iv
3.1.2 Phân tích lợi ích – chi phí của doanh nghiệp chế biến trong ch uỗi cung ứng
cá Tra, cá Basa tại Công ty Cổ phần Nam Việt ................................ ...... 62
3.2
PHÂN TÍCH SWOT CHU ỖI CUNG ỨNG CÁ TRA, CÁ BASA TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN NAM VIỆT ................................ ................................ ....... 64
3.2.1 Cơ hội ................................ ................................ ................................ ..... 67
3.2.2 Nguy cơ ................................ ................................ ................................ ..72
3.2.2.1 Môi trường vĩ mô ................................................................................... 72
3.2.2.2 Môi trường vi mô ................................................................................... 74
3.2.3 Điểm mạnh................................ ................................ .............................. 81
3.2.3.1 Hậu cần đầu vào ..................................................................................... 81
3.2.3.2 Sản xuất ................................................................................................... 83
3.2.3.3 Marketing và bán hàng .......................................................................... 83
3.2.3.4 Dịch vụ khách hàng ................................................................................ 86
3.2.4 Điểm yếu................................ ................................ ................................ .87
3.2.4.1 Hậu cần đầu vào ..................................................................................... 87
3.2.4.2 Sản xuất ................................................................................................... 91
3.2.4.3 Marketing và bán hàng .......................................................................... 93
3.3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TIẾT KIỆM V À NÂNG CAO LỢI NHUẬN
CHO NGƯỜI NUÔI VÀ CÔNG TY ................................ ................................ ... 100
3.3.1 Hội nhập dọc ngược chiều để giải quyết nguồn nguy ên liệu đầu vào ..... 100
3.3.2 Quản trị hoạt động sản xuất ................................ ................................ ... 101
3.3.3 Hội nhập dọc thuận chiều để giải quyết thị tr ường đầu ra ...................... 101
KẾT LUẬN................................ ................................ ................................ ......... 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................ ................................ ................... 105
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2-1 phân loại trình độ lao động ................................ ................................ ..... 30
Bảng 2-2: Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ................................ ... 32
Bảng 2-3: Đánh giá Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ................................ 34
Bảng 2-4: Các chỉ số về khả năng thanh toán ................................ ......................... 36
Bảng 2-5: Các chỉ số về khả năng hoạt động ................................ .......................... 38
Bảng 2-6: Cơ cấu tài chính ................................ ................................ .................... 39
Bảng 3-1: Các thông số khảo sát theo quy mô hộ nuôi ................................ ........... 59
Bảng 3-2: Chi phí sản xuất cho việc nuôi cá Tra ................................ .................... 60
Bảng 3-3: Chi phí sản xuất cho cá Fillet thịt đỏ v à Fliiet thịt trắng (năm 2009) ...... 62
Bảng 3-4: Ma Trận EFE ................................ ................................ ........................ 65
Bảng 3-5: Ma Trận IFE ................................ ................................ ......................... 66
Bảng 3-6: Lãi suất cho vay bình quân 2007 – 2009................................ ................ 67
Bảng 3-7: Giá bán của các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu cá Tra, cá Basa v ào
thị trường EU và Mỹ 3 tháng đầu năm 2010 ................................ .......... 79
Bảng 3-8: DANH SÁCH TOP 10 DN CH Ế BIẾN VÀ XUẤT KHẨU CÁ TRA, CÁ
BASA (2006 - 2008) ................................ ................................ ............. 85
Bảng 3-9: Kết quả kiểm tra chất lượng nguyên liệu đầu vào (07-09) ..................... 89
Bảng 3-10: Tổng kết số lô hàng bị khiếu nại 2007 - 2009 ................................ ...... 91
Bảng 3-11: tổng hợp cơ hội, nguy cơ đối với chuỗi cung ứng ................................ 97
Bảng 3-12: tổng hợp điểm mạnh, điểm yếu của chuỗi cung ứng ............................ 98
vi
DANH MỤC HÌNH - BIỂU ĐỒ
Hình 1-1: Mô hình kim cương ................................ ................................ ................. 9
Hình 1-2: chuỗi giá trị chung ................................ ................................ ................. 14
Hình 1-3: chuỗi giá trị mở rộng ................................ ................................ ............. 16
Hình 1-4: Sơ đồ chuỗi cung ứng mặt hàng cá da trơn ................................ ............ 19
Hình 2-1: Logo Công ty Cổ phần Nam Việt ................................ .......................... 24
Hình 2-2 :Một số sản phẩm của Công ty ................................ ................................ 24
Hình 2-3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý ................................ ................................ .25
Hình 2-4: Làng bè ở Đồng bằng sông Cửu Long ................................ ................... 41
Hình 2-5: Sơ đồ chuỗi cung ứng cá Tra, cá Basa ................................ ................... 45
Hình 2-6: Sơ đồ tổ chức Vùng nuôi ................................ ................................ ....... 46
Hình 2-7: Vùng nuôi số 1 ................................ ................................ ..................... 47
Hình 2-8: Quy trình thu mua cá ................................ ................................ ............. 51
Hình 2-9 : Thu hoạch Cá (trái), vận chuyển Cá l ên thuyền (phải) .......................... 52
Hình 2-10: Vận chuyển Cá vào nhà máy................................ ................................ 53
Hình 2-11: Quy trình chế biến sản phẩm cá Tra, cá Basa ................................ ....... 54
Hình: 2-12: Chế biến cá tại nhà máy................................ ................................ ...... 55
Hình 2-13: Bảo quản thành phẩm tại kho lạnh ................................ ....................... 56
Hình 2-14: vận chuyển từ nhà máy tới nơi giao hàng ................................ ............. 57
Hình 3-1: Bản đồ Đồng bằng sông Cửu Long ................................ ........................ 71
Biểu đồ 2-1: Xu hướng thị phần của cá da tr ơn từ 2000-2007 ............................... 43
Biểu đồ 2-2 xuất khẩu cá Tra, cá Basa năm 2009 ................................ ................... 43
Biểu đồ 3-1: phần trăm chi phí người nuôi................................ ............................. 61
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
VSATTP
: Vệ sinh an toàn thực phẩm
ĐBSCL
: Đồng bằng sông Cửu Long
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
CFA
: Hiệp hội chủ trại nuôi cá da trơn Mỹ
ITC
: Ủy Ban Hiệp thương Quốc tế Mỹ
DOC
: Bộ thương mại Mỹ
AFA
: Hiệp hội Thủy Sản
VASEP
: Hiệp hội chế biến và xuất khẩu Thủy Sản Việt Nam
USFDA
: Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ
USDA
: Bộ Nông nghiệp Mỹ
FAO
: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc
DN
: Doanh nghiệp
QLCL
: Quản lý chất lượng
HĐQT
: Hội Đồng Quản Trị
CAP
: Chloramphenico
EN/CIP
: Enrofloxacine / Ciprofloxacine
MG/LMG : Malachite Green/Leucomalachite Green
AOZ
: Nitrofurance
GMP
: Tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất (Good Manufacturing Pratice)
1
LỜI MỞ ĐẦU
1.
Sự cần thiết của đề tài
Hiện nay tên gọi cá Tra, cá Basa cũng như những sản phẩm được chế biến từ
nó đã không còn xa lạ đối với người tiêu dùng Việt Nam và thế giới. Tuy nhiên, ít ai
biết được rằng trước đó cá Tra, cá Basa chỉ được xem là cá nước ngọt thông thường.
Cho đến năm 1997, một chuyên gia người Australia phát hiện ra những đặc tính có
giá trị thương phẩm cao của cá Tra, cá Basa là cơ thịt trắng, thơm ngon hơn các loại
cá da trơn khác… và loại cá này có khả năng thâm nhập thị tr ường thế giới, đồng
thời có thể phát triển với quy mô lớn.
Thực tế ngày hôm nay đã chứng minh được tầm quan trọng của cá Tra, cá Basa
đối với ngành thủy sản Việt Nam cũng như những lợi ích mà nó mang lại cho toàn bộ
nền kinh tế. Mặt hàng cá Tra, cá Basa là mặt hàng thủy sản xuất khẩu lớn nhất về sản
lượng và lớn thứ hai về giá trị (sau tôm). Việc xuất khẩu cá Tra, cá Basa đã góp phần
tạo nên sức tăng trưởng nhảy vọt của xuất khẩu thủy sản v à hàng năm mang lại cho nhà
nước một khối lượng lớn ngoại tệ phục vụ cho công cuộc phát triển đất n ước.
Nhờ những ưu ái mà thiên nhiên ban tặng, các tỉnh thuộc Đồng bằng sông
Cửu Long đã phát triển mạnh mẽ nghề nuôi cá Tra, cá Basa. Nghề nuôi phát triển
kéo theo các nhà máy chế biến cũng mọc lên ngày một nhiều. Kim ngạch xuất khẩu
mặt hàng cá Tra, cá Basa của Việt Nam vào các thị trường như Mỹ, Nga và các
nước thuộc khối Liên minh EU cũng ngày một tăng, với nỗi lo sợ mất thị trường,
Hiệp hội chủ trại nuôi cá da trơn Mỹ (CFA) đã lên tiếng về việc cá Tra, cá Basa gia
tăng thị phần đáng kể và có nguy cơ đe dọa ngành cá Catfish của Mỹ. Không chỉ
dừng lại ở đó Hiệp hội này còn đệ đơn lên Ủy Ban Hiệp thương Quốc tế Mỹ (ITC)
và Bộ thương mại Mỹ (DOC) kiện một số doanh nghiệp Việt Nam chống bán phá
giá mặt hàng cá Tra, cá Basa vào Mỹ.
Vụ kiện kéo dài từ năm 2002 tới năm 2006 mớ i kết thúc, kết quả cuối cùng
các doanh nghiệp Việt Nam thua kiện. V iệc thua kiện cũng xuất phát bởi nhiều
nguyên nhân, tuy nhiên có th ể nói nguyên nhân chính là việc chúng ta nuôi và chế
biến không tuân theo bất kỳ một ti êu chuẩn quốc tế nào đã gây bất lợi khi chúng ta
2
không có cơ sở chứng minh nguồn gốc, chất lượng sản phẩm, cũng như những chi
phí liên quan để bác bỏ lại luận điểm cho rằng chúng ta bán phá giá . Thua kiện các
doanh nghiệp còn phải trả nhiều cái giá đắt như bị Mỹ áp đặt thuế chống bán phá
giá kéo theo việc sản lượng xuất khẩu vào thị trường nước này giảm mạnh, một số
doanh nghiệp cũng bị mất đi những thị tr ường quan trọng…
Thiệt hại là thế, nhưng cũng cần nhìn nhận rằng vụ kiện đã đưa thương hiệu của
cá Tra, cá Basa đến với thị trường thế giới nhiều hơn. Đó là điều kiện thuận lợi để các
doanh nghiệp Việt Nam mở rộng thị trường sang các nước khác. Tuy nhiên thực tế chất
lượng sản phẩm của chúng ta có thể đáp ứng đ ược những yêu cầu của thị trường đó hay
không? Khi mà có một thực trạng đáng buồn là sự thiếu hiểu biết của người dân trong
quá trình nuôi, sự lạm dụng thuốc kháng sinh, sử dụng hóa chất bị cấm sử dụng đối với
mặt hàng thủy sản...dẫn đến chất lượng nguyên liệu đầu vào cho các doanh nghiệp chế
biến không đảm bảo chất lượng. Mặt khác, cũng không thể bỏ qua việc các doanh nghiệp
chế biến vì chạy theo lợi nhuận mà có những hành vi gian lận trong kinh doanh như: mạ
băng làm tăng trọng lượng ảo cho sản phẩm, sử dụng các chất bảo quản gây phương hại
đến sức khỏe của người tiêu dùng... Phương thức làm ăn “chụp giật” này không thể tồn
tại lâu dài khi mà thị trường chúng ta hướng đến đều là những thị trường khó tính.
Muốn có tờ “giấy thông hành” vào các thị truờng kén chọn sản phẩm nh ư
Mỹ, Nga, và các nước thuộc khối EU thì chúng ta phải tuân theo những tiêu chuẩn
khắt khe từ phía đối tác. Tức l à, sản phẩm của chúng ta phải ho àn toàn sạch và
không có dư lượng chất kháng sinh bị cấm, có nguồn gốc r õ ràng… Vậy làm thế
nào để phát triển một cách bền vững? Làm thế nào để nâng cao vị thế doanh n ghiệp
mình trên trường quốc tế khi mà việc cạnh tranh diễn ra ng ày càng gay gắt? Làm
thế nào để các doanh nghiệp yên tâm về nguồn nguyên liệu vẫn luôn ổn định trước
những biến động về giá cả của thị tr ường? Thiết nghĩ, đó là nỗi niềm trăn trở của
nhiều chủ doanh nghiệp.
Trên thực tế, chìa khóa cho thành công trong kinh doanh toàn c ầu ngày nay
đều liên quan tới cụm từ “chuỗi cung ứng” – đây chính là câu trả lời dành cho các
doanh nghiệp chế biến xuất khẩu cá Tra, cá Basa của Việt Nam. Chỉ khi nào chúng
3
ta áp dụng chuỗi cung ứng trong nuôi, chế biến v à xuất khẩu thì khi đó chúng ta
mới yên tâm về tương lai của cá Tra, cá Basa và sự phát triển của các doanh nghiệp.
Bởi lẽ, trong chuỗi có sự liên kết, hợp tác chặt chẽ giữa nhà nuôi, nhà chế biến và
nhà phân phối. Điều này giúp các doanh nghiệp có được nguồn cung cấp hàng hóa,
nguyên vật liệu đảm bảo chất lượng, có khả năng truy xuất nguồn gốc cũng như có
được kênh tiêu thụ hàng hóa ổn định, tránh được tình trạng tồn kho thành phẩm quá
nhiều hoặc quá ít, gây ứ đọng vốn hoặc thiếu hàng.
Công ty cổ phần Nam Việt là một trong những công ty hàng đầu về chế biến,
xuất khẩu cá Tra, cá Basa tại Việt Nam. Để có thể giữ vững vị trí hàng đầu của
mình thì không thể không có cái nhìn nghiêm túc về chuỗi cung ứng. Bởi chu ỗi
cung ứng là phương pháp, là con đường để các doanh nghiệp trong đó có Nam Việt
có được những sản phẩm sạch “từ con giống đến b àn ăn” ”– đó chính là “tấm vé”
để chúng ta đi đường “cửa chính” bước vào thị trường toàn cầu với những tiêu
chuẩn khắt khe nhất. Để chuỗi cung ứng đó ngày càng hoàn thiện và luôn hoạt động
hiệu quả là vô cùng phức tạp và không dễ dàng. Do đó, việc đánh giá, phân tích,
nhìn nhận chuỗi cung ứng hiện tại của c ông ty không chỉ là công việc cần thiết mà
nó còn có ý nghĩa sống còn đối với sự thành công, cũng như phát triển bền vững
trong tương lai của Công ty.
Xuất phát từ thực tế đó, em đ ã chọn đề tài “ Phân tích chuỗi cung ứng cá
Tra, cá Basa tại Công ty Cổ phần Nam Việt” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp.
Chuỗi cung ứng không phải là liều thuốc thần kỳ, tuy nhi ên nếu chúng ta
đánh giá đúng thực trạng của chuỗi cung ứng tại doanh nghiệp m ình, ngày càng
hoàn thiện nó, thì việc doanh nghiệp phát triển bền vững v à nâng cao năng lực trong
cạnh tranh là hoàn toàn khả thi.
2.
Mục đích nghiên cứu
Hệ thống và khái quát một số lý luận chung về cạnh tranh, lợi thế cạnh
tranh, chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị .
Tìm hiểu chuỗi cung ứng cá Tra, cá Basa tại Công ty Nam Việt.
Phân tích lợi ích –chi phí của người nuôi và Nam Việt.
4
Phân tích SWOT của chuỗi cung ứng cá Tra, cá Basa.
Những biện pháp tiết kiệm v à nâng cao lợi nhuận cho người nông dân
và Công ty Cổ phần Nam Việt
3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: chuỗi cung ứng cá Tra, cá Basa
Phạm vi nghiên cứu: Công Ty cổ Phần Nam Việt
4.
Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn này em đã vận dụng phương pháp:
Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp so sánh
Phương pháp thảo luận nhóm
Phương pháp chuyên gia
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
5.
Bố cục luận văn
Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, bố cục của khóa luận bao gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về lợi thế cạnh tranh và chuỗi cung ứng
Chương II: Giới thiệu tổng quan và tìm hiểu về chuỗi cung ứng cá Tra, cá
Basa tại Công ty Cổ phần Nam Việt
Chương III: Phân tích chuỗi cung ứng cá Tra, cá Basa tại Công ty cổ phần
Nam Việt.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỢI THẾ CẠNH TRANH V À CHUỖI CUNG ỨNG
1.1 LÝ THUYẾT VỀ LỢI THẾ CẠNH TRANH
1.1.1
Khái niệm cạnh tranh
Trong những “món quà” khi ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO chúng ta
được ban tặng có một thứ mang tính chất hai mặt. Cái hai mặt đó chính là cạnh tranh –
cạnh tranh trên phạm vi toàn cầu và cạnh tranh ngay tại sân nhà của chúng ta. Cạnh
tranh là quy luật khách quan của nền kinh tế thị tr ường, bất cứ doanh nghiệp nào cũng
không thể thay đổi hay né tránh nó. Cạnh tranh không phải l à hoàn toàn xấu. Theo các
nhà kinh tế, cạnh tranh là một thách thức nhưng đồng thời cũng là một cơ hội. Thách
thức là vì chúng ta phải đấu tranh với cả những “gã khổng lồ” có tiềm lực to lớn và
kinh nghiệm đầy mình. Cơ hội là vì chúng ta có được một sức ép lành mạnh để vươn
lên, không có sức ép này chắc gì chúng ta đã chịu từ bỏ cách nghĩ, cách làm cũ. Vậy
quay trở lại, chúng ta hiểu cạnh tranh là gì?
Thuật ngữ “cạnh tranh” có nguồn gốc từ tiếng La tinh với ngh ĩa chủ yếu là
sự đấu tranh, ganh đua, thi đua giữa các đối tượng cùng phẩm chất, cùng loại, đồng
giá trị nhằm đạt được những ưu thế, lợi thế, mục tiêu xác định.
Theo Samuelson: cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh
tranh với nhau để giành khách hàng.
Còn theo C. Marx: cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các
nhà tư bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất v à tiêu thụ hàng
hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch.
Tuy nhiên, nếu xét cạnh tranh dưới góc độ doanh nghiệp thì thực chất cạnh
tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa những chủ thể tham gia thị trường. Đối với
khách hàng, bao giờ họ cũng muốn mua được hàng hóa có chất lượng cao mà giá lại
rẻ, còn các doanh nghiệp lại muốn được tối đa hóa lợi nhuận của m ình. Với mục
tiêu là lợi nhuận, các doanh nghiệp phải tìm cách giảm chi phí, giành giật khách
hàng về phía mình. Từ đó, cạnh tranh xảy ra.
6
1.1.2 Năng lực cạnh tranh
Trong môi trường cạnh tranh, sức mạnh của các tổ chức kinh tế không chỉ
được đo bằng chính năng lực nội tại của từng chủ thể, m à điều quan trọng hơn, là
trong sự so sánh tương quan giữa các chủ thể với nhau. Do đó, đạt đ ược vị thế cạnh
tranh mạnh trên thị trường là yêu cầu sống còn của doanh nghiệp. Chiến thắng đối
thủ hay phải “nhường” đường cho đối thủ tiến tới điều đó phụ thuộc v ào năng lực
cạnh tranh của chính bản thân doanh nghiệp.
Khái niệm năng lực cạnh tranh đ ược nhắc đến rất nhiều nh ưng đến nay khái
niệm này vẫn chưa được hiểu một cách thống nhất
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp l à khả năng duy trì và nâng cao lợi thế
cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng l ưới tiêu thụ, thu hút và sử
dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao v à bền vững.
Theo PGS.TS. Nguyễn Thế Nghĩa Năng lực cạnh tranh là sức mạnh của
doanh nghiệp được thể hiện trên thương trường. Sự tồn tại và sức sống của một
doanh nghiệp thể hiện trước hết ở năng lực cạnh tranh. Để từng b ước vươn lên
giành thế chủ động
Năng lực cạnh tranh được hiểu là khả năng giành được thị phần lớn trước đối
thủ cạnh tranh trên thị trường, kể cả khả năng cạnh tranh gi ành lại một phần hay
toàn bộ thị phần của đồng nghiệp
[1]
Và nếu chúng ta cũng chỉ xét cạnh tranh ở góc độ giữa các doanh nghiệp th ì
năng lực cạnh tranh có thể hiểu l à những lợi thế của doanh nghiệp so với các đối thủ
cạnh tranh được thực hiện trong việc thỏa m ãn đến mức cao nhất các yêu cầu của
thị trường.
1.1.3 Các nhân tố quyết định lợi thế cạnh tranh quốc gia (Mô hình kim
cương của M. Porter)
Tại sao một số công ty nhất định tại một số quốc gia cụ thể lại có khả năng
đổi mới? Tại sao các công ty này không ng ừng theo đuổi những sự cải thiện, qua đó
tìm kiếm một nguồn ngày càng tinh vi hơn c ủa lợi thế cạnh tranh? Tại sao một số
công ty có khả năng vượt qua được những rào cản đáng kể đối với sự thay đổi và rất
7
thường đi kèm với sự thành công?
Câu trả lời nằm trong bốn thuộc tính lớn của một quốc gia, các thuộc tính mà
đứng riêng hay như một hệ thống tạo ra hình thoi của lợi thế quốc gia, sân ch ơi mà
mỗi quốc gia thiết lập và hoạt động cho các ngành của mình. Michael E. Porter đã
đưa ra hình ảnh “Viên Kim Cương Cạnh Tranh Quốc Gia” gồm 4 mặt, để xác định
ưu điểm và nhược điểm trong cạnh tranh của một đất n ước và các ngành kinh tế
quan trọng của đất nước đó. Những thuộc tính này theo Michael E. Porter là:
Các điều kiện nhân tố sản xuất: Các nhân tố sản xuất, ví dụ như lao động
có kỹ năng hay cơ sở hạ tầng, cần thiết để cạnh tranh trong một ng ành đã biết. Một
quốc gia sẽ xuất khẩu những h àng hóa mà sử dụng nhiều nhất các nhân tố mà quốc
gia đó tương đối dư thừa. Học thuyết này, đã có nguồn gốc xa xưa từ thời Adam
Smith và David Ricardo và đư ợc gắn chặt với kinh tế học cổ điển. Trong các ngành
kinh tế mà tạo ra xương sống cho bất kỳ nền kinh tế ti ên tiến nào, một quốc gia
không kế thừa mà thay vào đó tạo ra các nhân tố sản xuất quan trọng nhất – ví dụ
như nguồn nhân lực có kỹ năng hay một c ơ sở khoa học. Hơn nữa, nguồn dự trữ các
nhân tố mà một quốc gia có được ở một thời điểm cụ thể l à ít quan trọng hơn cho
với tốc độ và tính hiệu quả mà quốc gia đó tạo ra, nâng cấ p và sử dụng các nhân tố
này trong những ngành cụ thể. Các quốc gia thành công trong những ngành mà họ
đặc biệt giỏi trong việc tạo ra nhân tố. Lợi thế cạnh tranh tạo ra từ sự hiện diện của
các định chế có đẳng cấp thế giới m à trước tiên tạo ra các nhân tố chuyên môn hóa
và sau đó không ngừng hoạt động nhằm cải tiến các nhân tố này.
Các điều kiện nhu cầu: Bản chất của nhu cầu thị tr ường nội địa cho sản
phẩm hay dịch vụ của một ng ành. Các quốc gia tạo được lợi thế cạnh tranh trong
những ngành mà ở đó nhu cầu trong nước tạo cho các công ty một bức tranh rõ ràng
hơn hay sớm hơn về các nhu cầu đang nổi lên của người mua, và nơi mà những
người mua có yêu cầu cao gây áp lực buộc các công ty phải đổi mới nhanh hơn và
đạt được những lợi thế cạnh tranh tinh tế h ơn so với các đối thủ nước ngoài của
mình. Qui mô của thị trường trong nước tỏ ra kém quan trọng h ơn nhiều so với đặc
trưng của thị trường trong nước. Những người mua tại địa phương có thể giúp cho
8
các công ty của một quốc gia tạo được lợi thế cạnh tranh nếu nh u cầu của họ tiên
liệu trước hay thậm chí định hình các nhu cầu tại những quốc gia khác - nếu nhu
cầu của họ cung cấp “ các chỉ số cảnh báo sớm” đang diễn ra về các xu hướng thị
trường toàn cầu.
Các ngành công nghiệp có liên quan và hỗ trợ: Sự hiện diện hay vắng mặt
trong một quốc gia của các ngành cung ứng và các ngành có liên quan khác mà có
khả năng cạnh tranh quốc tế. Các nhà cung ứng có khả năng cạnh tranh quốc tế tại
nước chủ nhà tạo ra những lợi thế trong những ng ành hàng theo nhiều cách thức
khác nhau. Họ cung cấp các yếu tố đầu vào giá rẻ nhất theo một cách thức hữu hiệu,
nhanh chóng và đôi khi ưu tiên. Nh ững nhà cung ứng và người sử dụng cuối cùng
nằm gần nhau có thể tận dụng các tuyến liên lạc ngắn, dòng thông tin nhanh chóng
và thường xuyên, và sự trao đổi các ý tưởng và sự đổi mới đang diễn ra. Các công
ty có cơ hội gây ảnh hưởng đến các nỗ lực kỹ thuật của các nhà cung ứng của mình
và có thể phục vụ như là các điểm thử nghiệm cho các công việc nghiên cứu và phát
triển, qua đó đẩy nhanh nhịp độ đổ i mới.
Chiến lược, cơ cấu và sự cạnh tranh của công ty: Các điều kiện trong một
quốc gia mà cách thức quản trị của các công ty được tạo ra, cách thức tổ chức và
quản lý, cũng như bản chất của sự ganh đua trong n ước. Không có hệ thống quản lý
nào là phù hợp trên toàn cầu – bất kể sự quyến rũ hiện tại với cách quản lý của
người Nhật. Khả năng cạnh tranh trong một ng ành cụ thể tạo ra từ sự hội tụ các
thông lệ quản lý và phương thức tổ chức được ưa thích tại quốc gia đó và các nguồn
của lợi thế cạnh tranh trong ngành đó.
Những định tố này tạo ra môi trường quốc gia mà trong đó các công ty được
sinh ra và học hỏi cách thức cạnh tranh. Mỗi điểm tr ên hình thoi – và hình thoi như
là một hệ thống ảnh hưởng đến các thành phần cơ bản cho việc đạt được sự thành
công trong cạnh tranh trên trường quốc tế: sự sẵn có của các nguồn lực và kỹ năng
cần thiết cho lợi thế cạnh tranh trong một ng ành; thông tin giúp định hình các cơ hội
mà những công ty nhận thức đ ược và các phương hướng mà qua đó các công ty này
sử dụng những nguồn lực và kỹ năng của mình; mục tiêu của những người sở hữu,
9
nhà quản lý, và các cá nhân trong công ty; và quan tr ọng nhất, những áp lực đối với
các công ty trong việc đầu tư và đổi mới.
Khi một môi trường quốc gia cho phép và hỗ trợ sự tích lũy nhanh nhất của các
tài sản và kỹ năng chuyên môn hóa – đôi khi đơn giản bởi vì nỗ lực và sự cam kết lớn
hơn – các công ty tạo được một lợi thế cạnh tranh. Khi một môi tr ường quốc gia cho
phép thông tin đang xảy ra và sự hiểu biết sâu sắc tốt hơn về nhu cầu sản phẩm và các
qui trình, thì các công ty tạo được một lợi thế cạnh tranh. Cuối c ùng, khi một môi
trường quốc gia tạo áp lực buộc các công ty phải đổi mới và đầu tư, thì các công ty vừa
tạo được lợi thế cạnh tranh vừa nâng cấp được những lợi thế đó theo thời gian.
Chiến lược công ty,
cấu trúc và đối thủ
cạnh tranh
Điều kiện cầu
Điều kiện về yếu tố
sản xuất
Ngành liên quan và
bổ trợ
Hình 1-1: Mô hình kim cương
Ngoài bốn nhân tố trên còn hai nhân tố nữa cũng ảnh hưởng đến hệ thống
quốc gia đó là: cơ hội và nhà nước. Cơ hội là những nhân tố nằm ngoài tầm kiểm soát
của doanh nghiệp. Ví dụ như: những phát minh, những đột phá về khoa học công
nghệ… cơ hội có thể cung cấp cơ hội cho các doanh nghiệp của một quốc gia nào đó
và cũng có thể loại bỏ các doanh nghiệp của một quốc gia khác. Nhân tố c òn lại là
nhà nước. Nhà nước có thể giúp gia tăng hay l àm giảm đi lợi thế cạnh tranh của các
doanh nghiệp tại quốc gia mình thông qua những chính sách, những quy định…
10
1.2 LÝ THUYẾT VỀ CHUỖI CUNG ỨNG
1.2.1 Khái niệm chuỗi cung ứng
Theo Ganeshan & Harrison “chuỗi cung ứng là một chuỗi hay một tiến tr ình
bắt đầu từ nguyên liệu thô cho tới khi sản phẩm làm ra hay dịch vụ tới tay người
tiêu dùng cuối cùng. chuỗi cung ứng là một mạng lưới các lựa chọn về phân phối và
các phương tiện để thực hiện thu mua nguy ên liệu, biến đổi các nguyên liệu này qua
khâu trung gian để sản xuất ra sản phẩm, phân phối sản phẩm này tới tay người tiêu
dùng” [2]
“chuỗi cung ứng là hệ thống các công cụ để chuyển hoá nguyên liệu thô từ
bán thành phẩm tới thành phẩm, chuyển tới người tiêu dùng thông qua hệ thống
phân phối” [3]
Theo Christopher định nghĩa chuỗi cung ứng là: “mạng lưới tổ chức bao gồm
các quá trình hoạt động khác nhau mà nó sẽ tạo ra giá trị trong mỗi sản phẩm v à cùng
với các hoạt động dịch vụ sẽ đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng”. [4]
“chuỗi cung ứng là một mạng lưới gồm các tổ chức có liên quan, thông qua
các mối liên kết phía trên và phía dưới trong các quá trình và hoạt động khác nhau
sản sinh ra giá trị dưới hình thức snar phẩm dịch vụ trong tay ng ười tiêu dùng cuối
cùng” [5]
Dẫu biết còn tồn tại nhiều định nghĩa v à nhiều quan điểm xung quanh khái
niệm về chuỗi cung ứng, nh ưng nói chung những quan điểm này đều nói lên được
bản chất của chuỗi cung ứng l à một hệ thống phối hợp hoạt động, hợp tác, chia sẻ
thông tin và nguồn lực giữa các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc cung ứng sản
phẩm hay dịch vụ đến tay người tiêu dùng.
1.2.2 Vai trò của chuỗi cung ứng.
Để nhận thấy tầm quan trọng của chuỗi cung ứng, chúng ta hãy cùng ngược
dòng thời gian trở lại quá khứ. Mùa đông năm 1812, cuộc chinh phạt nước Nga của
Napoleon đã thất bại thảm hại vì lý do “logistics”. Hết lương thực, không chỗ trú
chân, thiếu ánh lửa hồng trong mùa đông khắc nghiệt của nước Nga, quân đội của
Napoleon không còn cách nào khác là rút chạy.
11
Còn đối với Alexander Đại đế, hậu cần (logistics) l à một mảng vô cùng quan
trọng. Với ông “người làm logistics cần biết rằng nếu chiến dịch của tôi thất bại, họ
sẽ là người đầu tiên bị xét xử”.
Hai câu chuyện lịch sử trên cho ta thấy vai trò tối quan trọng của chuỗi cung
ứng đối với 2 vị tướng lừng danh trên dù cụm từ chuỗi cung ứng ch ưa hề tồn tại vào
thời của hai ông. Đến ngày nay, chuỗi cung ứng càng thể hiện vai trò quan trọng đối
với thành công của các doanh nghiệp. chuỗi cung ứng xuyên suốt hầu như mọi hoạt
động của doanh nghiệp, từ việc thu mua nguy ên liệu nào? Từ ai? Sản xuất như thế
nào? Phân phối ra sao?….
Thứ nhất, nếu doanh nghiệp sở hữu một chuỗi cung ứng hiệu quả sẽ giúp doanh
nghiệp giảm chi phí khi giảm bớt được những hoạt động không cần thiết, hay cắt bớt
những khâu trung gian trong mua nguyên liệu và bán sản phẩm, hay chi phí trong khâu
tồn kho thành phẩm… Việc chúng ta giảm bớt được chi phí đã là một lợi thế cho doanh
nghiệp khi cạnh tranh. Đồng thời việc có thể cắt bớt những khâu trung gian không cần
thiết sẽ thuận lợi cho việc sản xuất, rút ngắn thời gian cho ra th ành phẩm.
Thứ hai, việc có chuỗi cung ứng cũng sẽ giúp doanh nghiệp chủ động trong
việc hoạch định việc mua nguy ên liệu, sản xuất bao nhiêu để không phải tồn kho
thành phẩm quá nhiều. Bởi lẽ, khi doanh nghiệp sở hữu một chuỗi cung ứng hiệu
quả, chủ động được nguồn nguyên liệu cũng như làm chủ được khâu tiêu thụ sản
phẩm, doanh nghiệp bạn đã có cơ sở để xác định mức tồn kho hợp lý tối thiểu. Với
mức tồn kho hợp lý dòng lưu chuyển hàng hóa cứ trơn tru và nhanh chóng như th ế
doanh nghiệp sẽ quay vòng vốn nhanh hơn và có tài chính để đầu tư, phát triển thêm
sang nhiều lĩnh vực đem lại nhiều lợi nhuận h ơn.
1.2.3 Để nâng cao năng lực cạnh tranh th ì cần làm gì trong chuỗi cung ứng
Điều căn bản trước tiên, chúng ta hãy xem chuỗi cung ứng như một tài sản
chiến lược của doanh nghiệp, hãy khoan thay đổi nó kể cả khi có thứ gì đó đổ vỡ mức tồn kho quá cao, khách hàng than phiền về dịch vụ tồi…. mà hãy dành thời gian
để sàng lọc chuỗi cung ứng của mình để có thể luôn đi trước một bước trong cạnh
tranh, bởi vì lợi thế hôm nay sẽ là hàng rào cản bước đối thủ vào ngày mai. Vì vậy
12
nếu chỉ nghĩ đến việc thay đổi chuỗi cung ứng của m ình thì doanh nghiệp sẽ mất cơ
hội xem chuỗi cung ứng như một thứ vũ khí giá trị để tạo ra lợi thế cạnh tranh.
Cái cốt lõi trong chuỗi cung ứng đó là chúng ta phải liên kết chặt chẽ tất cả
các hoạt động của chuỗi thành một thể thống nhất, bởi khi nói về chuỗi cung ứng ta
phải nghĩ ngay rằng đó là một tổng thể chứ không phải l à sự đơn lẻ của từng bộ
phận. Nhưng trước khi có được sự liên kết chặt chẽ giữa các thành phần trong chuỗi
cung ứng, doanh nghiệp cần xây dựng hệ thống thông tin hiệu quả, cập nhật v à
truyền dẫn thông tin xuyên suốt trong chuỗi. Điểm không kém phần quan trọng
trong chuỗi cung ứng là làm sao để tối thiểu hóa chi phí ở các khâu trung gian. Chi
phí ấy giờ đây gần như chỉ có thể được tối thiểu khi thời gian thực hiện một v òng
của chuỗi được giảm xuống. Điều đó phụ thuộc rất nhiều v ào sự liên kết giữa các
bên liên quan trong chuỗi. Micheal Porter, cha đẻ của chiến lược đã từng lý giải
“bất cứ hoạt động đơn lẻ nào cũng có thể được sao chép, nhưng khi kết hợp tất cả
lại thì sẽ hình thành lên một hệ thống mà khó có thể sao chép”. Đúng vậy, nếu có sự
phối hợp với nhau thì chúng ta sẽ xây dựng lên chuỗi cung ứng duy nhất, v à đó
chính là lợi thế cạnh tranh mà chúng ta có được.
Chuỗi cung ứng của doanh nghiệp hoạt động phải t ương thích với chiến lược
kinh doanh, tương thích v ới nhu cầu khách hàng, bởi lẽ chuỗi cung ứng là tổng thể
các hoạt động để tạo ra sản phẩm đến tay ng ười tiêu dùng. Do đó, khi nắm vững
mục tiêu cụ thể của chiến lược kinh doanh là gì? Những giá trị nào công ty sẽ mang
lại cho khách hàng của mình thì những hoạt động trong chuỗi mới h ướng tới mục
tiêu chung, hướng tới sự thỏa mãn cho khách hàng một cách tốt nhất – đó cũng
chính là lợi thế trong cạnh tranh mà doanh nghiệp có được.
Doanh nghiệp cũng cần nâng cao khả năng thích ứng cho chuỗi cung ứng ,
bởi các điều kiện của thị trường luôn biến đổi, chiến l ược kinh doanh luôn biến hóa,
các công nghệ mới ngày càng xuất hiện nhiều. Nếu không tập trung, c huỗi cung ứng
của doanh nghiệp sẽ bị lạc hậu. chuỗi cung ứng m à lạc hậu thì những giá trị mà
chuỗi đó đem lại cho doanh nghiệp c ùng những sản phẩm sau một chuỗi các hoạt
động cũng sẽ không còn phù hợp với thị trường nữa. Do đó, trong điều kiện cạnh
13
tranh như ngày nay, chuỗi cung ứng của doanh nghiệp phải linh hoạt tr ước những
“biến cố” của thị trường để doanh nghiệp luôn d ành thế chủ động trong kinh doanh
– một lợi thế mà không phải doanh nghiệp nào cũng dễ dàng có được.
1.3 CHUỖI GIÁ TRỊ
1.3.1 Khái niệm chuỗi giá trị
Trước đây, chúng ta bán ra thị tr ường những gì mình có nhưng bây giờ là
bán những gì thị trường cần. Do dó, ta thấy r õ ràng một điều là để thành công doanh
nghiệp cần phải ý thức rằng phải cung cấp cho khách h àng một giá trị gia tăng lớn
hơn, tạo ra sự thỏa mãn cao hơn cho họ, doanh nghiệp cần phải biết đ ược tổng giá
trị, tổng chi phí của khách h àng tương ứng với từng loại sản phẩm của m ình so với
đối thủ cạnh tranh nh ư thế nào. Để gia tăng giá trị cho khách h àng, các doanh
nghiệp thường sử dụng một trong hai cách: một là tăng giá trị mà khách hàng có thể
nhận được, hai là giảm tổng chi phí mà họ phải bỏ ra. Với những mục ti êu kinh
doanh, nguồn lực khác nhau, điều kiện cạnh tranh nhất định th ì doanh nghiệp sẽ có
những cân nhắc về giới hạn thỏa m ãn khách hàng. Điều đó có nghĩa là doanh
nghiệp sẽ cố gắng đảm bảo thỏa m ãn cho khách hàng trên cơ sở đảm bảo được lợi
ích cho các đối tuợng khác có liên quan tới doanh nghiệp.
Vấn đề đặt ra là, vậy quá trình cung ứng giá trị cho khách hàng được doanh
nghiệp thực hiện như thế nào? Theo Micheal Porter, giáo sư c ủa trường đại học
Harvard, một chuyên gia về chiến lược cạnh tranh đã cho rằng công cụ quan trọng
của doanh nghiệp để tạo ra giá trị lớn h ơn dành cho khách hàng chính là chu ỗi giá
trị. “Chuỗi giá trị là một chuỗi các hoạt động mà các sản phẩm trải qua tất cả các
hoạt động của chuỗi theo một thứ tự và tại mỗi hoạt động thì sản phẩm đó gia tăng
thêm một số giá trị”.
Theo Michael E. Porter thì chu ỗi giá trị của một doanh nghiệp bao gồm các
hoạt động chính và các hoạt động bổ trợ tạo nên lợi thế cạnh tranh khi được tạo nên
cấu hình một cách thích hợp. chuỗi giá trị bao gồm 9 hoạt động t ương ứng về chiến
lược tạo ra giá trị dành cho khách hàng, trong đó, chia ra 5 ho ạt động chủ chốt và 4
hoạt động hỗ trợ. Có thể khái quát chuỗi giá trị của doanh nghiệp qua hình 1-2:
- Xem thêm -