BÀI TẬP NHÓM PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CHỦ ĐỀ 3: PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN
CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT 2010-2011
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM:
NGÔ THỊ ANH
NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG
LƢƠNG THỊ THUẬN
DƢƠNG XUÂN TRƢỜNG
ĐỒNG VĂN THÁI
LÊ MINH DUY
NGUYỄN ĐÌNH DƢƠNG
:
:
:
:
:
:
:
CQ510152
CQ513086
CQ512917
CQ513224
CQ512708
CQ510688
CQ510799
1
KẾT CẤU BÀI PHÂN TÍCH
I.
Tổng quan về công ty cổ phần viễn thông FPT
1. Giới thiệu chung
2. Ngành nghề kinh doanh
3. Định hƣớng phát triển trong thời gian tới
II. Nội dung phân tích
1. Đánh giá khái quát khả năng thanh toán
1.1. Phân tích chi tiết
1.2. So sánh với các công ty khác
2. Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn
2.1. Phân tích chi tiết
2.2. So sánh với các công ty khác
3. Phân tích khả năng thanh toán dài hạn
3.1. Phân tích chi tiết
3.2. So sánh với các công ty khác
4. Kết luận chung
5. Các biện pháp đẩy mạnh khả năng thanh toán cho công ty
III.
Tài liệu sử dụng.
2
I.
Tổng quan về công ty cổ phần viễn thông FPT
1. Giới thiệu chung
Đƣợc thành lập ngày 31/01/1997, Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
(FPT Telecom) khởi đầu với tên gọi Trung tâm Dịch vụ Trực tuyến. Hơn
10 năm qua, từ một trung tâm xây dựng và phát triển mạng Trí tuệ Việt
Nam với 4 thành viên, giờ đây, FPT Telecom đã trở thành một trong
những nhà cung cấp hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực viễn thông và
dịch vụ trực tuyến với tổng số hơn 2.000 nhân viên và hàng chục chi
nhánh trên toàn quốc (Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dƣơng, TP HCM, Bình
Dƣơng,
Đồng
Nai,
Vũng
Tàu,
Cần
Thơ...)
2. Ngành nghề kinh doanh
- Cung cấp hạ tầng mạng viễn thông cho dịch vụ Internet băng thông rộng
- Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ viễn thông, Internet
- Dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng Internet, điện thoại di động
- Dịch vụ tin nhắn, dữ liệu, thông tin giải trí trên mạng điện thoại di động
- Cung cấp trò chơi trực tuyến trên mạng Internet, điện thoại di động
- Thiết lập hạ tầng mạng và cung cấp các dịch vụ viễn thông, Internet
- Xuất nhập khẩu thiết bị viễn thông và Internet.
3. Định hướng phát triển trong thời gian tới
Với phƣơng châm “Mọi dịch vụ trên một kết nối”, FPT Telecom đã
và đang tiếp tục không ngừng đầu tƣ, triển khai và tích hợp ngày càng
nhiều các dịch vụ giá trị gia tăng trên cùng một đƣờng truyền Internet.
Hợp tác đầu tƣ với các đối tác viễn thông lớn trên thế giới, xây dựng
các tuyến cáp đi quốc tế… là những hƣớng đi FPT Telecom đang triển
khai mạnh mẽ để đƣa các dịch vụ của mình ra khỏi biên giới Việt Nam,
tiếp cận với thị trƣờng toàn cầu, nâng cao hơn nữa vị thế của một nhà
cung cấp dịch vụ viễn thông hàng đầu.
3
II.
Nội dung phân tích
Tình hình tài chính của một DN đƣợc thể hiện rõ nét qua khả năng
thanh toán. Nếu DN có khả năng thanh toán cao thì tình hình tài chính sẽ
khả quan và ngƣợc lại. Do vậy khi đánh giá khái quát tình hình tài chính
DN không thể bỏ qua việc xem xét khả năng thanh toán. Đây là các
thông tin hữu ích mà các tổ chức tín dụng, nhà đầu tƣ, cơ quan kiểm
toán thƣờng hay quan tâm để đạt đƣợc các mục tiêu của mình trên
thƣơng trƣờng kinh doanh. Khi đánh giá khả năng thanh toán của
doanh nghiệp có nhiều cách tiếp cận. Đánh giá khả năng thanh toán
thông qua số liệu trên BCĐKT và thuyết minh BCTC thƣờng thông qua
số liệu thời điểm và phản ánh quá khứ nên khi phân tích khoảng thời
gian quá xa thì độ tin cậy của các thông tin từ các chỉ tiêu giảm đi vì tài
sản luôn biến động. Đánh giá khả năng thanh toán thông qua số liệu trên
báo cáo lƣu chuyển tiền tệ, cách tiếp cận này thông qua số liệu của cả
một kì và phản ánh quá khứ nên độ tin cậy các thông tin chính xác hơn.
1. Đánh giá khái quát khả năng thanh toán
1.1. Phân tích chi tiết
Để đánh giá khái quá khả năng thanh toán ta sử dụng hệ số khả năng
thanh toán tổng quát: là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán chung của
công ty. Chỉ tiêu này cho biết với tổng tài sản hiện có, doanh nghiệp có
đảm bảo trang trải đƣợc các khoản nợ phải trả hay không.
Hệ số khả năng thanh toán chung = Tổng tài sản / Tổng nợ phải trả
Bảng phân tích hệ số khả năng thanh toán chung từ 2009-2011
Chỉ tiêu
Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả
Hệ số khả năng
thanh toán chung
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
2,122,945,734,54 2,418,597,092,51
5846,096,367,81 5863,011,859,66 1,235,282,703,36
9
2
5
2.038
2.460
1.958
4
Chỉ tiêu
Tổng tài sản
398,200,016,387
Tổng
nợ phải trả
Hệ số khả năng
thanh toán chung
CL giữa 2009 và 2010
CL giữa 2010 và 2011
±
%
±
%
23.087
295,651,3 13.926
16,915,491,843 57,970
1.999 372,270,843,703 43.136
0.421
20.675
-0.502 -20.407
Biểu đồ hệ số khả năng thanh toán chung
5
3000.00
lầồn
Tỷ đồồng
3
2500.00
2.5
2000.00
2
1500.00
1.5
1000.00
1
500.00
0.5
0.00
Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả
Hệ sô khả năng
thanh toán chung
0
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
- Ở năm 2009, hệ số khả năng thanh toán chung là 2,038 >2 chứng tỏ công
ty đảm bảo đƣợc khả năng thanh toán các khoản nợ khi đến hạn, công ty
có thừa tài sản để trang trải nợ.
- Năm 2010, hệ số khả năng thanh toán chung là 2,460, tăng 0,422 lần
tƣơng ứng tốc độ tăng 20,7%, thể hiện khả năng thanh toán chung của
công ty rất tốt. Nguyên nhân là do tổng tài sản tăng 23,087%, trong khi
tổng nợ phải trả tăng 1.999%, tăng chậm hơn so với tốc độ tăng của tổng
tài sản điều đó chứng tỏ công ty đang mở rộng quy mô hoạt động nhƣng
tình hình tài chính ít bị phụ thuộc vào bên ngoài.
- Tuy nhiên sang năm 2011, hệ số khả năng thanh toán chung đã giảm
xuống còn 1,958, giảm 0,502 lần tƣơng ứng tốc độ giảm 20,41 lần.
Nguyên nhân là do tổng tài sản tăng 13,926% trong khi tổng nợ phải trả
tăng hơn 3 lần là 43,136%. Công ty mở rộng quy mô hoạt động tuy nhiên
6
thì tình hình tài chính ngày càng bị phụ thuộc bên ngoài. Mặc dù vậy thì
hệ số này vẫn ở mức gần 2 nên điều đó là chƣa đáng lo ngại.
- Qua 3 năm, hệ số khả năng thanh toán chung có biến động tuy nhiên
đều giữ ở mức xấp xỉ 2 thể hiện khả năng chung trong việc thanh toán
các khoản nợ của công ty khá tốt. Trong thời gian dài, Công ty có thừa
các tài sản để thanh toán cho các khoản nợ.Đó là nhân tố hấp dẫn các tổ
chức tín dụng.
- Mặc dù vậy chúng ta vẫn chƣa thể kết luận công ty đáp ứng đƣợc công ty
đã đảm bảo đƣợc khả năng thanh toán mà cần phải đi xem xét khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn, khả năng thanh toán nợ dài hạn
1.2.
So sánh với các công ty khác
Bảng so sánh hệ số khả năng thanh toán chung năm 2011
Chỉ tiêu
Công thức tính
Hệ số khả năng Tổng TS/ Tổng nợ phải trả
thanh toán chung
FPT
1.96
VTC
CPV
3.25
3.53
Hệ số khả năng thanh toán chung cho biết với tổng tài sản doanh
nghiệp hiện có, doanh nghiệp có đảm bảo trang trải đƣợc các khoản nợ
phải trả hay không. Trị số hệ số khả năng thanh toán chung của cá 3
doanh nghiệp đều >1 nhƣ vậy về mặt lí thuyết cả 3 doanh nghiệp đều
đảm bảo đƣợc khả năng thanh toán tổng quát. CPVTSG có hệ số khả
năng thanh toán chung cao nhất thể hiện doanh nghiệp có thừa nhiều
nhất khả năng thanh toán tổng quát, FPT tuy có trị số của chỉ tiêu >1
nhƣng là thấp nhất trong 3 công ty chứng tỏ khả năng thanh toán tổng
quát đƣợc đảm bảo ở mức thấp hơn 2 công ty còn lại.
Tuy nhiên trong trƣờng hợp xấu nhất khi doanh nghiệp phá sản hay giải
thể nếu trị số của chỉ tiêu “ hệ số khả năng thanh toán chung” =1 các chủ
nợ vẫn đảm bảo khả năng thu hồi nợ vì với số tài sản hiện có, doanh
nghiệp có đủ khả năng thanh toán toàn bộ các khỏan nợ nói chung, do đó
xét về thực tế thông thƣờng trị số của chỉ tiêu “hệ số khả năng thanh toán
tổng quát” >=2 các chủ nợ mới có khả năng thu hồi nợ khi đáo hạn.
Trong 3 công ty trên, chỉ có VTC và CPVTSG là có trị số của chỉ tiêu
>2, còn FPT trị số của chỉ tiêu chỉ < 2, điều này chứng tỏ về mặt thực tế
các chủ nợ của FPT sẽ có rủi ro cao nhất, khả năng thu hồi nợ thấp
hơn so với VTC và CPVTSG khi nợ đáo hạn. Mặc dù vậy nhƣng trị số
của chỉ tiêu trên của FPT vẫn xấp xỉ 2 , mức độ an toàn của các khoản
nợ chƣa phải ở mức thấp.
2. Đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn
2.1. Phân tích chi tiết
Để phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ta lần lƣợt xem xét các
chỉ tiêu tài chính sau:
2.1.1. Hệ số khả năng thanh toán nợ NH:
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán của doanh nghiệp đối với
toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải
thanh toán trong vòng 1 năm hoặc 1 chu kì kinh doanh.
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn / Nợ ngắn hạn
Bảng phân tích hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn từ 2009-2011
Chỉ tiêu
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hế số khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu
Tài sản ngắn hạn
Nợ phải trả
Hệ số khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn
Năm 2009
765,034,732,888
621,117,572,948
Năm 2011
845,485,590,082
730,209,312,846
1,213,451,052,215
1,233,700,411,149
1.232
1.158
0.984
CL giữa 2009 và 2010
±
%
80,450,857,194
109,091,739,898
-0.074
±
%
10.516 367,965,462,133
17.564 503,491,098,303
-5.995
-0.174
43.521
68.952
-15.052
Biểu đồ hệ số thanh toán nợ ngắn hạn 2009-2011
1400
T ỷ đồồng
lầồn
1.4
1200
1.2
1000
1
800
0.8
600
0.6
400
0.4
TSNH
Nợ ngăắn hạn
200
0.2
0
0
Năm
2009
Năm
2010
Hệ sôắ khả năng
thanh toán nợ
ngăắn hạn
Năm
2011
- Qua bảng phân tích ta thấy: năm 2009, hệ số khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn là 1,232 tức là cứ 1đ nợ ngắn hạn đƣợc đảm bảo bằng 1,232 đ
tài sản ngắn hạn.
- Năm 2010, hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn là 1,158, giảm 0,074 lần
tƣơng ứng tốc độ giảm 6% so với năm 2009. Nguyên nhân là do tài sản
ngắn hạn năm 2010 tăng 10,516% so với năm 2009 mà chủ yếu là tăng ở
khoản mục hàng tồn kho năm 2010 tăng 185,984% so với năm 2009, còn
tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền và tài sản ngắn hạn khác giảm đáng
kể làm cho tài sản ngắn hạn chỉ tăng 10,5165. Trong khi đó thì nợ phải
trả tăng tới 17,564%.
- Năm 2011 , hệ số này là 0.984 giảm so với đầu kì 0,174 lần tƣơng ứng
với tốc độ giảm 15,03%. Điều đó là do tài sản ngắn hạn năm 2011 tăng
43,521% chủ yếu là tăng tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền tăng
573.155.778.500 tƣơng ứng tốc độ tăng 375,6%; trong khi nợ ngắn hạn
tăng tới 68,952%
- Trị số của chỉ tiêu này trong 3 năm chỉ dao động quanh 1 cho thấy khả
năng thanh toán của công ty chỉ ở mức độ vừa phải, không biểu thị sự
vững chắc về mặt tín nhiệm công ty, đặc biệt là đối với các ngân hàng,
nhà tài trợ vốn cho công ty. Do vậy để nâng cao khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn, doanh nghiệp cần có các biện pháp huy động vốn đáp ứng nhu
cầu thanh toán, góp phần ổn định tình hình tài chính.
- Mặt khác, trị số của chi tiêu này đang có xu hƣớng giảm dần. Nhƣ vậy,
nếu chỉ tiêu này mà kéo dài sẽ ảnh hƣởng xấu đến hoạt động tài chính
của doanh nghiệp.Do vậy để nâng cao khả năng thanh toán nợ ngắn hạn,
doanh nghiệp cần có các biện pháp huy động vốn đáp ứng nhu cầu thanh
toán, góp phần ổn định tình hình tài chính.
2.1.2. Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn dùng để đo lƣờng khả năng trả
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp nhƣ nợ và các khoản phải trả)
bằng các tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, nhƣ tiền mặt, các khoản
phải thu, hàng tồn kho).
Hệ số khả năng thanh toán nhanh = (tiền và các khoản tương đương tiền +
các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn + phải thu ngắn hạn ) /Nợ ngắn hạn
Bảng phân tích hệ số khả năng thanh toán nhanh từ 2009-2011
Chỉ tiêu
2. Các khoản đầu tƣ ngắn hạn
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
159,659,062,319
254,654,899,604
18,000,000,000
3.Phải thu ngắn hạn
185,980,751,526
258,421,781,084
311,824,665,102
4. (1) + (2) + (3)
623,785,350,771
5. Nợ ngắn hạn
6. Hệ số khả năng
665,674,803,9
43
621,117,572,948
1,055,578,566,85
7
730,209,312,846
278,145,536,926
1,233,700,411,14
9
Chỉ tiêu
2. Các khoản đầu tƣ
ngắn hạn
CL giữa 2009 và 2010
±
94,995,837,285
6.715389,903,762, 72,441,029,558.00
91458.5733.Phải 0
41,889,453,172
thu ngắn hạn
6. Hệ số khả năng
109,091,739,898
%
59.499
38.95
1
17.564
CL giữa 2010 và 2011
±
%
-236,654,899,604 -92.932
53,402,884,018.00
0
20.665
503,491,098,303
68.952
Biểu đồ hệ số khả năng thanh toán nhanh 2009-2011
1400
Tỷ đồồng
lầồn
1200
1.05
1
1000
Tiềền+đầều tư ngăắn
hạn+phải thu ngăắn hạn
0.95
800
0.9
600
Nợ ngăắn hạn
0.85
400
0.8
200
0
Hệ sôắ khả năng thanh
toán nhanh
0.75
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
- Năm 2009, hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty là 1.004, tức là
cứ 1đ ngắn hạn phải trả, công ty có 1,004đ tài sản có khả năng thanh toán
nhanh.
- Năm 2010,hệ số này là 0,912, so với đầu năm hệ số này đã giảm 00,092
lần tƣơng ứng tốc độ giảm 9,16%. Nguyên nhân là tốc độ tăng của các tài
sản nhanh tăng 6,715% do công ty tăng các khoản đầu tƣ ngắn hạn và các
khoản phải thu, tuy nhiên lại hạn chế dự trữ tiền mặt nên làm các tài sản
nhanh tăng chậm hơn tốc độ tăng của nợ ngắn hạn
- Năm 2011, hệ số này là 0,856, giảm 0,056 lần tƣơng ứng tốc độ giảm
6,14% so với năm 2010. Do công ty đã tăng dự trữ tiền mặt tới
375,598%
so với năm 2010, trong khi giảm các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn
236.654.899.604đ tƣơng ứng tốc độ giảm 92,923% làm cho tài sản nhanh
chỉ tăng 58,573% trong khi nợ ngắn hạn tăng tới 68,952%.Nhƣ vậy khả
năng thanh toán nhanh năm sau kém hơn năm trƣớc
- Cả 3 năm hệ số này đều <1, giao động quanh ở mức 0,8 là tốt đối với
một Công ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ nên cần tiêu thụ nhiều tiền
mặt. Tỷ số này tuy thấp hơn 1 nhƣng không có nghĩa là không an toàn,
vì các khoản nợ của Tổng công ty không thể tập trung thanh toán vào
cùng một thời kỳ.
- Qua hệ số khả năng thanh toán nhanh ta cũng thấy đƣợc những thay đổi
về chính sách tín dụng và cơ cấu tài trợ đã làm giảm khả năng thanh toán
của công ty, chứng tỏ công ty không có đủ các tài sản dễ chuyển đổi
thành tiền để thanh toán công nợ ngắn hạn.
2.1.3. Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Hệ số khả năng thanh toán tức thời cho biết với lƣợng tiền và tƣơng
đƣơng tiền hiện có, doanh nghiệp có đủ khả năng để trang trải các khoản
nợ ngắn hạn đặc biệt là nợ ngắn hạn đến hạn hay không.
Bảng phân tích hệ số khả năng thanh toán tức thời từ 2009-2011
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 278,145,536,926 152,598,123,255
621,117,572,948 730,209,312,846
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
0.448
0.209
725,753,901,755
1,233,700,411,149
0.588
Chỉ tiêu
CL giữa 2009 và 2010
±
%
CL giữa 2010 và 2011
±
%
Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền -125,547,413,671
109,091,739,898
Nợ ngắn hạn
-45.137 573,155,778,500 375.598
17.564 503,491,098,303 68.952
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
-53.334
-0.239
Biểu đồ hệ số thanh toán tức thời 2009-2011
0.379 181.500
1400
Tỷ đồồng
lầồn
0.7
1200
0.6
1000
0.5
800
0.4
600
0.3
400
0.2
200
0.1
0
Tiềền và các khoản
tương đương tiềền
Nợ ngăắn hạn
Hệ sôắ khả năng thanh
toán tức thời
0
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
- Căn cứ vào bảng phân tích trên, chúng ta thấy hệ số thanh toán tức thời
của công ty biến thiên qua các năm. Năm 2009, trong khi chỉ có 0,4478đ
để thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn vào bất kỳ thời điểm nào,
nhƣng năm 2010, hệ số này giảm 0,2388 lần tƣơng ứng tốc độ giảm
53,33% so với năm 2009, tức là chỉ còn 0,209 đ để thanh toán nhanh.
Nguyên nhân là do các khoản nợ ngắn hạn tăng 17,564% trong khi tiền
và các khoản tƣơng đƣơng tiền lại giảm hơn 2,5 lần
- Tuy nhiên sang năm 2011, khả năng thanh toán nhanh đã đƣợc cải thiện,
hệ số khả năng thanh toán nhanh đã tăng lên đến 0,588 lần. Do công ty
đã
thay đổi chính sách giữ tiền nhiều hơn làm cho tiền và các khoản tƣơng
đƣơng tiền tăng tới 375,598% trong khi nợ ngắn hạn tăng 68,952%
- So với tiêu chuẩn đƣa ra ( hệ số khả năng thanh toán nhanh tối thiểu là
0,5) thì năm 2009 và 2010 hệ số này đều rất thấp và < 0,5 , khả năng
thanh toán tức thời của công ty trong 2 năm này gặp nhiều khó khăn. Tuy
nhiên sang năm 2011 thì khả năng thanh toán nhanh của công ty đƣợc cải
thiện hơn, hệ số này đã tăng trên 0,5, khả năng thanh toán ở mức trung
bình đảm bảo đƣợc khả năng thanh toán, đồng thời nâng cao đƣợc hiệu
quả sử dụng vốn, không dự trữ quá nhiều tiền.
Thông qua 3 chỉ tiêu đầu cho thấy khả năng thanh toán của công ty
chƣa đƣợc đảm bảo do khả năng thanh toán nợ ngắn hạn chƣa đƣợc
tốt, tuy nhiên các chỉ số khác ở năm 2011 đều đƣợc cải thiện và đều
đảm bảo đƣợc khả năng thanh toán. Với việc phân tích 3 hệ số này
thì các số liệu mang tính thời điểm và phản ánh quá khứ, khi phân
tích khoảng cách thời gian chỉ tiêu cách nhau khá xa nhƣ vậy độ
thông tin từ các chỉ tiêu giảm đi vì tài sản luôn biến động. Do đó để
phân tích khả năng thanh toán của công ty đƣợc chính xác hơn ta sử
dụng cả chỉ tiêu phân tích phản ánh khả năng thanh toán ở trạng thái
tĩnh.
2.1.4. Hệ số dòng tiền / nợ ngắn hạn:
Bảng phân tích chỉ tiêu hệ số dòng tiền/nợ ngắn hạn từ 2009-2011
Chỉ tiêu
Lƣu chuyển tiền thuần từ
HĐKD
Nợ
ngắn hạn bình quân
Hệ số dòng tiền / Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu
CL giữa 2009 và 2010
Lƣu chuyển tiền thuần từ HĐKD
Nợ ngắn hạn bình quân
Hệ số dòng tiền / Nợ ngắn hạn
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
314,022,991,871 697,733,866,054 788,095,087,128
477,830,515,816 675,663,442,897 981,954,861,998
0.657
1.033
0.803
CL giữa 2010 và 2011
±
%
±
%
383,710,874,183 122.192 90,361,221,074 12.951
197,832,927,082 41.402 306,291,419,101 45.332
0.375 57.135
-0.230 -22.281
Biểu đồ hệ số dòng tiền / Nợ ngắn hạn 2009-2011
1200
Tỷ đồồng
Lầồn
1000
1.2
1
800
0.8
Lưu chuyển tiềền thuầền từ
600
0.6
HĐKD Nợ ngăắn hạn bình quần
Hệ sôắ dòng tiềền/Nợ ngăắn hạn
400
0.4
200
0.2
0
0
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
- Qua tính toán ta thấy, hệ số dòng tiền/nợ ngắn hạn qua các năm từ 2009
đến 2011 có sự biến động lớn. Năm 2009 hệ số này là 0,657 lần, năm
2010 tăng lên mức 1,033 lần, do sự tăng nhanh của lƣu chuyển tiền thuần
từ HĐKD tới 122,192% còn nợ ngắn hạn chỉ tăng 41,402%. Tuy nhiên
sang năm 201, nợ ngắn hạn năm 2011 đã tăng lên đáng kể, trong khi lƣu
chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2011 tăng nhẹ
(12,951%) so với năm 2010
- Hệ số này qua các năm đều nhỏ hơn 1 hoặc xấp xỉ 1 cho thấy không phải
lúc nào công ty cũng có đủ tiền trang trải nợ nần và phục vụ cho hoạt
động kinh doanh của mình. Đề nghị công ty có biện pháp khắc phục.
2.1.5. Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho
Số ngày 1 vòng quay HTK là chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển
hàng hóa nhanh hay chậm hay cho biết thời gian hàng hóa nằm trong kho
trƣớc khi bán ra. Thời gian này càng ngắn thì khả năng chuyển hóa thành
tiền của hàng tồn kho càng nhanh. Chính vì vậy mà số ngày 1 vòng quay
HTK ảnh hƣởng đến khả năng thanh toán của đơn vị.
Số ngày 1 vòng quay HTK = Số dư HTK bình quân *365/ GVHB
Bảng phân tích chỉ tiêu số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho từ
2009-2011
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
46,825,597,886 67,442,183,717 81,922,018,074
Số dƣ HTK bình quân
691,707,895,827 1,227,347,579,858 1,917,908,543,033
GVHB
Số ngày 1 vòng quay HTK
24.709
20.057
15.591
CL giữa 2009 và 2010
CL giữa 2010 và 2011
±
%
±
%
Số dƣ HTK bình quân
20,616,585,831 44.028 14,479,834,358 21.470
GVHB
535,639,684,031 77.437 690,560,963,175 56.264
Số ngày 1 vòng quay HTK
-5
-20
-4
-20
Chỉ tiêu
- Xem thêm -