ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN
Chính
Khoa Tài
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1
1.1 Khái niệm, mục tiêu, chức năng của phân tích tài chính doanh nghiệp
1
1.1.1 Khái niệm...................................................................................................1
1.1.2 Mục tiêu.......................................................................................................1
1.1.3 Chức năng....................................................................................................2
1.2. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2.1 Phương pháp đánh giá
3
1.2.1.1 Phương pháp so sánh
3
3
1.2.1.2 Phương pháp phân chia 3
1.2.1.3 Phương pháp liên hệ đối chiếu 3
1.2.2 Phương pháp phân tích nhân tố 3
1.2.2.3 Phương pháp dự đoán: 3
1.3 Kỹ thuật phân tích tài chính doanh nghiệp
3
1.3.1 Kỹ thuật phân tích dọc.................................................................................3
1.3.2 Kỹ thuật phân tích ngang 4
1.3.3 Kỹ thuật phân tích qua hệ số
4
1.4 Một số thông tin cần thiết cho phân tích tài chính.
1.4.1 Thông tin chung
4
4
1.4.2 Thông tin theo ngành kinh tế
4
1.4.3 Các thông tin của bản thân doanh nghiệp
5
1.5 Nội dung phân tích 5
1.5.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính 5
1.5.2 Phân tích tài sản và cơ cấu tài sản
6
1.5.3 Phân tích nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn
Hoàng Quốc Tuấn
0
7
MSV:7CD02315N
ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN
Chính
Khoa Tài
1.5.4 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
Hoàng Quốc Tuấn
1
8
MSV:7CD02315N
ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN
Khoa Tài Chính
1.5.5 Phân tích các hệ số tài chính chủ yếu 8
1.6 Năng lực tài chính của công ty và ý nghĩa của việc nâng cao năng lực tài
chính của công ty 14
1.6.1 Khái niệm năng lực tài chính
14
1.6.2 Ý nghĩa của việc nâng cao năng lực tài chính của công ty 14
CHƯƠNG 2 THƯC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY HOÀNG MINH _ PHÚ THỌ 15
2.1 Giới thiệu chung về công ty TNHH Hoàng Minh - Phú Thọ........................15
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển..............................................................15
2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.............................15
2.1.2.1 Chức năng ,nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh..................................15
2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty......................................16
2.2 Phân tích tình hình tài chính công ty
17
2.2.1 Phân tích tình hình về vốn và nguồn vốn của công ty
17
2.2.1.2 Phân tích sự biến động của nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn..................20
2.2.2 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Hoàng Minh Phú Thọ năm 2009, 2010, 2011.
23
2.2.3 Phân tích các hệ số tài chính chủ yếu 25
2.2.4 Tổng hợp các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của công ty 30
2.3 Đánh giá thành công và hạn chế về tình hình tài chính tại công ty TNHH
Hoàng Minh - Phú Thọ 31
2.3.1 Kết quả đạt được 31
2.3.2 Một số hạn chế và nguyên nhân 32
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HOÀNG MINH - PHÚ THỌ
33
3.1 Chiến lược phát triển công ty trong những năm tới:
33
3.2 Các giải pháp nâng cao năng lực tài chính của công ty34
3.2.1 Xác định số vốn cũng như cơ cấu vốn hợp lý :
Hoàng Quốc Tuấn
34
MSV:7CD02315N
ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN
Khoa Tài Chính
3.2.2 Giải pháp về phân bổ vốn 35
3.2.3 Giải pháp giảm chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp 36
3.2.4 Nâng cao hiệu quả công tác thu hồi nợ :
36
3.2.5 Tích cực tìm kiếm thị trường, đẩy nhanh tiêu thụ sản phẩm từ đó tăng
doanh thu và lợi nhuận của công ty:
KÕt luËn
Hoàng Quốc Tuấn
37
MSV:7CD02315N
ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN
Khoa Tài Chính
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TSNH
: Tài sản ngắn hạn
PTNH
: Phải thu ngắn hạn
HTK
: Hàng tồn kho
TSDH
: Tài sản sài hạn
TSCĐ
: Tài sản cố định
DT
: Doanh thu
LN
: Lợi nhuận
HĐKD
: Hoạt động kinh doanh
VCĐ
: Vốn cố định
VLĐ
: Vốn lưu động
VKD
: Vốn kinh doanh
VCSH
: Vốn chủ sở hữu
Hoàng Quốc Tuấn
MSV:7CD02315N
ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN
Khoa Tài Chính
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy quản lý......................................................................16
Bảng 2.1 Vốn và cơ vốn của công ty TNHH Hoàng Minh -Phú Thọ năm 2009,
2010 và 2011.......................................................................................................18
Bảng 2.2 Nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn của công ty TNHH Hoàng Minh năm
2009, 2010 và 2011.............................................................................................21
Bảng 2.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Hoàng
Minh....................................................................................................................23
Bảng 2.4 Nhóm hệ số khả năng thanh toán của Công ty TNHH Hoàng Minh. .26
Bảng 2.5 Hệ số kết cấu tài chính của Công ty TNHH Hoàng Minh..................27
Bảng 2.6 Nhóm hệ số hoạt động của Công ty TNHH Hoàng Minh...................28
Bảng 2.7 Nhóm hệ số khả năng sinh lời của Công ty TNHH Hoàng Minh.......29
Bảng 2.8 Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Công ty TNHH Hoàng Minh.......30
Hoàng Quốc Tuấn
MSV:7CD02315N
ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN
Khoa Tài Chính
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý hệ
thống cơ sở hạ tầng xã hội của đất nước ta đó cú những bước phát triển vượt
bậc. Đóng góp đáng kể cho sự phát triển này là nỗ lực phấn đấu không ngừng
của Xây dựng cơ bản, một ngành mũi nhọn trong chiến lược xây dựng và phát
triển đất nước. Thành công của ngành xây dựng cơ bản trong những năm qua đã
tạo điều kiện, tiền đề không nhỏ thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Hơn thế nữa tài chính luôn luôn là tổng hoà các mối quan hệ kinh tế, tổng
thể các nội dung và giải pháp tài chính, tiền tệ, không chỉ cú cỏc nhiệm vụ khai
thác các nguồn lực tài chính, tăng thu nhập, tăng trưởng kinh tế, mà còn phải
quản lý và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực.
Như ta đã biết nền kinh tế Việt Nam chuyển đổi sang cơ chế thị trường mở
cửa hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới, trong điều kiện đú cỏc chủ thể
trong nền kinh tế luôn cạnh tranh gay gắt để đạt được lợi nhuận cao, hạ thấp chi
phí trong sản xuất kinh doanh.Với sự ra đời và tham gia của nhiều thành phần
kinh tế trong giai đoạn hiện nay thì sự cạnh tranh lại càng trở nên gay gắt. Để
đạt được mục tiêu đú cỏc doanh nghiệp buộc tự phải khẳng định mình và phát
huy mọi khả năng sẵn có không ngừng nâng cao vị thế trên thương trường. Bên
cạnh những nỗ lực đú, cỏc doanh nghiệp phải biết tự đánh giá tình hình tài chính
của mình là hết sức cần thiết. Do vậy việc tiến hành nghiên cứu và phân tích tình
hình tài chính được các nhà quản lí kinh tế trong doanh nghiệp hiện rất được coi
trọng. Qua việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ giúp chúng ta
thấy được thực trạng tài chính hiện tại, khả năng sinh lời, tiềm lực phát triển của
doanh nghiệp trong tương lai.
Được học tập dưới mái trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà
Nội chuyên ngành tài chính - ngân hàng và nay lại có cơ hội về thực tập
trong môi trường bản thân đang công tác và là lĩnh vực quan trọng trong doanh
Hoàng Quốc Tuấn
MSV:7CD02315N
ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN
Chính
Khoa Tài
nghiệp được nhiều người quan tâm, bản thân em lại có cơ hội để góp một phần
kiến thức của mình học tập, nghiên cứu tại:
Hoàng Quốc Tuấn
1
MSV:7CD02315N
ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN
Khoa Tài Chính
Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Hoàng Minh - Phú Thọ , cùng với sự chỉ
bảo tận tình của cô giáo Th.S Lê Thanh Hương em đã nghiên cứu, tìm tòi các
vấn đề lý luận và thực tiễn của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Vì vậy
trong quá trình thực tập tại công ty được sự hướng dẫn của cán bộ trong công ty
và với thực trạng của nền kinh tế hiện nay, vì vậy em đã chọn đề tài: “Phân tích
tình hình tài chính doanh nghiệp nhằm nâng cao năng lực tài chính của
công ty TNHH Hoàng Minh - Phú Thọ ”
Luận văn tốt nghiệp của em gồm 3 chương chính:
Chương 1 Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chương 2 Thực trạng phân tích tài chính doanh nghiệp và các giải
pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của công ty TNHH Hoàng Minh Phú Thọ
Chương 3 Một số giải pháp nâng cao năng lực tài chính của công ty
TNHH Hoàng Minh - Phú Thọ
CHƯƠNG 1
Hoàng Quốc Tuấn
MSV:7CD02315N
ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN
Chính
Khoa Tài
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm, mục tiêu, chức năng của phân tích tài chính doanh
nghiệp
1.1.1 Khái niệm
Phân tích tài chính là tổng thể các phương pháp được sử dụng để đánh giá
tình hình tài chính của kỳ đã qua và hiện tại giúp cho nhà quản lý đưa ra được
quyết định quản lý chuẩn xác và đánh giá được tình hình tài chính của doanh
nghiệp, từ đó giúp những đối tượng quan tâm đi tới những dự đoán chính xác về
mặt tài chính của doanh nghiệp, qua đó cú cỏc quyết định phù hợp với lợi ích
của chính họ.
1.1.2 Mục tiêu
* Phân tích tài chính đối với nhà quản lý: là người trực tiếp quản lý doanh
nghiệp nhà quản lý hiểu rõ nhất tài chính doannh nghiệp, do đó họ có nhiều
thông tin phục vụ cho việc phân tích.
- Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai
đoạn qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh
toán, và rủi ro tài chính trong doanh nghiệp...
- Hướng các quyết định của Ban giám đốc theo chiều hướng phù hợp với
tình hình thực tế như về đầu tư, tài trợ...
- Là cơ sở cho những dự đoán tài chính.
- Là một công cụ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý trong doanh
nghiệp.
* Phân tích tài chính đối với các nhà đầu tư: là những người giao vốn của
mình cho doanh nghiệp quản lý và như vậy có thể có những rủi ro. Đó là những
cổ đông, các cá nhân hoặc các đơn vị, doanh nghiệp khác. Là để đánh giá doanh
nghiệp và ước đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào việc nghiên cứu, cỏc bỏo biểu tài
chính, khả năng sinh lời, phân tích rủi ro trong kinh doanh...
Hoàng Quốc Tuấn
1
MSV:7CD02315N
ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN
Chính
Khoa Tài
* Phân tích tài chính đối với người cho vay: Đây là những người cho doanh
nghiệp vay vốn để đảm bảo nhu cầu sản xuất - kinh doanh. Do đó, phân tích tài
chính đối với người cho vay là xác định khả năng hoàn trả nợ của khách hàng.
+ Đối với những khoản cho vay ngắn hạn: người cho vay đặc biệt quan tâm
đến khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp.
+ Đối với các khoản cho vay dài hạn: người cho vay phải tin chắc chắn khả
năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi
lại tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời này.
* Phân tích tài chính đối với cơ quan quản lý nhà nước: Như cục thuế,
kiểm toán, các bộ chủ quản. Phân tích TCDN giúp cho việc kiểm tra, giám sát
và hướng dẫn và tư vấn cho các doanh nghiệp thực hiện các chính sách, chế độ
mà các cơ quan nhà nước đã ban hành được tốt hơn.
* Phân tích tài chính đối với những người hưởng lương: đó là những người
có nguồn thu nhập duy nhất là tiền lương được trả. Tuy nhiên, cũng có những
doanh nghiệp, người hưởng lương có một số cổ phần nhất định trong doanh
nghiệp. Cả hai khoản thu nhập này phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh. Do vậy, phân tích tài chính giúp họ định hướng việc làm ổn định
của mỡnh, trờn cơ sở đó yên tâm dốc sức vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp tuỳ theo công việc được phân công đảm nhiệm.
1.1.3 Chức năng
Với vị trí là công cụ của rnhận thức các vấn đề liên quan đến tài chính
doanh nghiệp, trong quá trình tiến hành, phân tích tài chính sẽ thực hiện các
chức năng:
Chức năng đánh giá: những yếu tố nào, tác động đến sự vận động và
chuyển dịch ra sao, gần gắn với mục tiêu hay càng xa rời mục tiêu kinh doanh
của doanh nghiệp, có phù hợp với cơ chế chính sách và pháp luật hay không là
những vấn đề mà phân tích tài chính doanh nghiệp phải đưa ra câu trả lời. Quá
trình tạo lập, phân phối và sử dụng vốn hoạt động và các quỹ tiền tệ ở doanh
nghiệp diễn ra như thế nào, tác động ra sao đến kết qủa hoạt động... là những
Hoàng Quốc Tuấn
2
MSV:7CD02315N
ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN
Chính
Khoa Tài
vấn đề phân tích tài chính doanh nghiệp phải làm rõ. Thực hiện trả lời và làm rõ
những vấn đề nêu trên là thực hiện chức năng đánh giá tài chính doanh nghiệp.
Chức năng dự đoán: để có những quyết định phù hợp và tổ chức thực hiện
hợp lý, đáp ứng được mục tiêu mong muốn của các đối tượng quan tâm cần thấy
tình hình tài chính của doanh nghiệp trong tương lai. Đú chớnh là chức năng dự
đoán tài chính doanh nghiệp.
Chức năng điều chỉnh: để kết hợp hài hoà các mối quan hệ, doanh nghiệp,
các đối tượng có liên quan phải điều chỉnh các mối quan hệ và nghiệp vụ kinh tế
nội sinh. Muốn vậy cần phải nhận thức rõ nội dung, tính chất, hình thức và xu
hướng phát triển của các quan hệ kinh tế tài chính có liên quan. Phân tích tài
chính giúp doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm nhận thức được điều này.
Đó là chức năng điều chỉnh của phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2.1 Phương pháp đánh giá
Đây là phương pháp luôn được sử dụng trong phân tích tài chính doanh
nghiệp đồng thời được sử dụng trong nhiều giai đoạn của quá trình phân tích.
Bao gồm:
1.2.1.1 Phương pháp so sánh
1.2.1.2 Phương pháp phân chia
1.2.1.3 Phương pháp liên hệ đối chiếu
1.2.2 Phương pháp phân tích nhân tố
Là phương pháp được sử dụng để thiết lập công thức tính toán các chỉ tiêu
kinh tế tài chính trong mối quan hệ với các nhân tố ảnh hưởng.
1.2.2.1 Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
1.2.2.2 Phương pháp phân tích tính chất của các nhân tố
1.2.2.3. Phương pháp dự đoán
Là phương pháp để dự báo tài chính doanh nghiệp.
1.3 Kỹ thuật phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1 Kỹ thuật phân tích dọc
Hoàng Quốc Tuấn
3
MSV:7CD02315N
ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN
Chính
Khoa Tài
Để xem xét tỷ trọng của từng bộ phận trong tổng thể quy mô chung.
1.3.2 Kỹ thuật phân tích ngang
Là sự so sánh về lượng trên cùng một chỉ tiêu.
1.3.3 Kỹ thuật phân tích qua hệ số
Là xem xét mối quan hệ giữa các chỉ tiêu dưới dạng phân số.
1.4 Một số thông tin cần thiết cho phân tích tài chính
Thông tin là yếu tố không thể thiếu được trong phân tích tài chính của
doanh nghiệp. Các thông tin cần thiết là:
1.4.1 Thông tin chung
Đây là các thông tin về tình hình kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong năm. Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của
nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến động của
giá cả các yếu tố đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra, từ đó tác động
đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khi các tác động diễn ra theo chiều
hướng có lợi, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng,
lợi nhuận tăng và nhờ đó kết quả kinh doanh trong năm là khả quan. Tuy nhiên
khi những biến động của tình hình kinh tế là bất lợi, nó sẽ ảnh hưởng xấu đến
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy để có được sự đánh giá
khách quan và chính xác về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, chúng ta phải
xem xét cả thông tin kinh tế bên ngoài có liên quan.
1.4.2 Thông tin theo ngành kinh tế
Nội dung nghiên cứu trong phạm vi ngành kinh tế là việc đặt sự phát triển
của doanh nghiệp trong mối liên hệ với các hoạt động chung của ngành kinh
doanh.
Đặc điểm của ngành kinh doanh liên quan tới :
- Tính chất của sản phẩm.
- Quy trình kỹ thuật áp dụng.
- Cơ cấu sản xuất: công nghiệp nặng hoặc công nghiệp nhẹ, những cơ cấu
sản xuất này có tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn dự trữ…
Hoàng Quốc Tuấn
4
MSV:7CD02315N
ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN
Chính
Khoa Tài
- Nhịp độ phát triển của chu kỳ kinh tế.
Việc kết hợp các thông tin theo ngành kinh tế cùng với thông tin chung và
các thông tin có liên quan khác sẽ đem lại một cái nhìn tổng quát và chính xác
nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp. thông tin theo ngành kinh tế đặc
biệt là hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành là cơ sở tham chiếu để người phân tích
có thể đánh giá, kết luận chính xác về tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.4.3 Các thông tin của bản thân doanh nghiệp
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ mục
tiêu của dự đoán tài chính. Từ những thông tin nội bộ đến những thông tin bên
ngoài, thông tin số lượng đến thông tin giá trị đều giỳp cỏc nhà phân tích có thể
đưa ra nhận xét, kết luận sát thực. Tuy nhiên, thông tin kế toán là nguồn thông
tin đặc biệt cần thiết. Nó được phản ánh đầy đủ trong các báo cáo kế toán của
doanh nghiệp. Phân tích tài chính được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài
chính được hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán. Các báo cáo tài
chính gồm có
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
- Các thông tin khác liên quan đến bản thân DN
Những thông tin này rất đa dạng và phong phú.
1.5. Nội dung phân tích
1.5.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính
Đánh giá khái quát tình hình tài chính là việc dựa trên những dữ liệu tài
chính trong quá khứ và hiện tại của doanh nghiệp để tính toán và xác định các
chỉ tiêu phản ánh thực trạng và an ninh tài chính của doanh nghiệp. Từ đó, giúp
cho các nhà quản lý nhìn nhận đúng đắn về vị trí hiện tại và an ninh tài chính
của doanh nghiệp nhằm đưa ra các quyết định tài chính hữu hiệu phù hợp với
tình trạng hiên tại và định hướng tương lai cũng như đề ra các quyết sách phù
Hoàng Quốc Tuấn
5
MSV:7CD02315N
ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN
Chính
Khoa Tài
hợp để nâng cao năng lực tài chính, năng lực kinh doanh và năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp.
Mục đích đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp là đưa ra
nhưng nhận định sơ bộ, ban đầu, về thực trạng tài chính và sức mạnh tài chính
doanh nghiệp. Qua đó, các nhà quản lý nắm được mức độ độc lập về mặt tài
chính, về an ninh tài chính cũng như những khó khăn mà doanh nghiệp đang gặp
phải.
1.5.2 Phân tích tài sản và cơ cấu tài sản
Bên cạnh việc tổ chức, huy động vốn cho hoạt động kinh doanh, các doanh
nghiệp còn phải sử dụng số vốn đã huy động một cách hợp lý, có hiệu quả. Sử
dụng hợp lý, có hiệu quả số vốn huy động được thể hiện trước hết ở chỗ: số vốn
đã huy động được đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh hay bộ phận tài sản nào. Vì
thế, phân tích tình hình sử dụng vốn bao giờ cũng được thực hiện trước hết
bằng cách phân tích cơ cấu tài sản.
Phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp được thực hiện bằng cách tính ra
và so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng
bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản được xác định:
=
Hoàng Quốc Tuấn
x 100
6
(1)
MSV:7CD02315N
ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN
Chính
Khoa Tài
G
i
á
tr
ị
c
ủ
a
t
ừ
Tỷ trọng của
từng bộ phận tài
sản(%)
n
g
b
Tổng số tài sản
ộ
p
h
ậ
n
t
à
i
s
ả
n
Việc xem xét tình hình biến động về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản
chiếm trong tổng số tài sản giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc mặc dù cho phép các
nhà quản lý đánh giá được khái quát tình hình phân bộ (sử dụng) vốn nhưng lại
không cho biết các nhân tố tác động đến sự thay đổi cơ cấu tài sản của doanh
nghiệp. Vì vậy, để biết được chính xác tình hình sử dụng vốn, nắm được các
Hoàng Quốc Tuấn
7
MSV:7CD02315N
ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN
Chính
Khoa Tài
nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động về
cơ cấu tài sản, các nhà phân tích còn kết hợp với việc phân tích ngang, tức là so
sánh sự biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc (cả về số tuyệt đối và số tương
đối) trên tổng số tài sản cũng như theo từng loại tài sản.
Qua phân tích cơ cấu tài sản, các nhà quản lý sẽ nắm được tình hình đầu tư
số vốn đã huy động, biết được việc sử dụng số vốn đã huy động có phù hợp với
lĩnh vực kinh doanh và có phục vụ tích cực cho mục đích kinh doanh và doanh
nghiệp hay không
1.5.3 Phân tích nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định
nhu cầu đầu tư, tiến hành tạo lập, tìm kiếm, tổ chức và huy động vốn. Doanh
nghiệp có thể huy động vốn cho nhu cầu kinh doanh từ nhiều nguồn khác nhau,
trong đó có thể quy về hai nguồn chính là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Doanh
nghiệp cú trỏch nhiệm xác định số vốn cần huy động, nguồn huy động, thời gian
huy động, chi phí huy động,…sao cho vừa bảo đảm đáp ứng nhu cầu về vốn cho
kinh doanh, vừa tiết kiệm chi phí huy động, vừa tiết kiệm chi phí huy động, tiết
kiệm chi phí sử dụng vốn và bảo đảm an ninh tài chính cho doanh nghiệp.
Trước hết khi phân tích cơ cấu nguồn vốn, các nhà phân tích cần tính ra và
so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ
phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn. Tỷ trọng của từng bộ phận
nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn được xác định:
Tỷ trọng của
từng bộ phận
nguồn vốn(%)
Giá trị của từng bộ phận nguồn vốn
=
Tổng số nguồn vốn
x 100
(2)
Tương tự như phân tích cơ cấu tài sản, để biết được chính xác tình hình huy
động vốn, nắm được các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố đến sự biến động về cơ cấu nguồn vốn, các nhà phân tích còn kết hợp với
phân tích ngang, tức là so sánh sự biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc (cả về
Hoàng Quốc Tuấn
8
MSV:7CD02315N
ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN
Chính
Khoa Tài
số tuyệt đối và số tương đối) trên tổng số nguồn vốn cũng như theo từng loại
nguồn vốn.
Qua việc phân tích cơ cấu nguồn vốn, các nhà quản lý nắm được cơ cấu
nguồn vốn của doanh nghiệp, biết được trách nhiệm về tài chính của doanh
nghiệp đối với các nhà cho vay, nhà cung cấp, người lao động, ngõn sỏch,…về
nguồn vốn, các nhà quản lý cũng nắm được mức độ đốc lập về tài chính cũng
như xu hướng biến động của cơ cấu nguồn vốn huy động.
Hoàng Quốc Tuấn
9
MSV:7CD02315N
ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN
Chính
Khoa Tài
1.5.4 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
Việc phân tích hoạt động kinh doanh được thực hiện trờn cỏc khoản mục
của bỏo cỏo kết quả hoạt động kinh doanh (là một tài liệu quan trọng để đánh
giá hiệu quả kinh doanh cua doanh nghiệp), thông qua đó ta có thể đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch, dự toán báo cáo kết quả kinh doanh cho tương lai, đồng
thời đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các thời kỳ.
Bằng phương pháp so sánh ta xem xét xu hướng biến động của các chi tiêu
giữa các kỳ, trong đó đặc biệt chú ý đến doanh thu thuần, các khoản mục chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau
thuế, giá vốn hàng bỏn…Cựng với việc kết hợp tính toán tỷ trọng các khoản
mục so với doanh thu để xem lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh thay đổi
là do nhân tố nào. Bên cạnh đó việc phân tích hoạt động kinh doanh ta có thể
quan tâm phân tích các tỷ số phản ánh các chỉ tiêu như: tỷ suất giá vốn hàng
bán/ doanh thu; chi phí bán hàng/ doanh thu; chi phí quản lý doanh nghiệp/
doanh thu…; để xác định xem doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm hay lãng phí các
nguồn lực. Các chỉ tiêu trên cho biết bao nhiêu đồng chi phí tạo ra một đồng
doanh thu, tỷ suất này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp sử dung nguồn lực tiết
kiệm và hiệu quả. Trong quá trình phân tích cần so sánh chỉ tiêu giữa các kỳ để
tìm ra xu hướng biến động các chỉ tiêu.
Ngoài ra cần phân tích ảnh hưởng của hoạt động tài chính và hoạt động
khác đến tổng lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.5.5 Phân tớch các hệ số tài chính chủ yếu
Trong phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, dựa trên các báo cáo
tài chính, người ta phân tích các hệ số tài chính chủ yếu và các hệ số tài chính
này thường được phân thành 4 nhúm chớnh:
Nhóm hệ số khả năng thanh toán (để đánh giá khả năng thanh toán)
Nhóm hệ số kết cấu tài chính (để đánh giá mức độ sử dụng nợ)
Nhóm hệ số hoạt động (để đánh giá sử dụng vốn kinh doanh)
Hoàng Quốc Tuấn
10
MSV:7CD02315N
ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ HN
Chính
Khoa Tài
Nhóm hệ số khả năng sinh lời (để đánh giá hiệu quả cuối cùng của kinh
doanh)
1.5.5.1 Nhóm hệ số khả năng thỏnh toỏn
Việc phân tích các hệ số về khả năng thanh toán không những giúp cho chủ
nợ giảm được rủi ro trong quan hệ tín dụng và bảo toàn được vốn của mình mà
cũn giỳp cho bản thân doanh nghiệp thấy được khả năng chi trả thực tế để từ đó
có biện pháp kịp thời trong việc điều chỉnh các khoản mục tài sản cho hợp lý
nhằm nâng cao khả năng thanh toán.
Để đánh giá khả năng thanh toán ở mức độ khác nhau, có thể sử dụng các
chỉ tiêu:
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Hệ số khả năng thanh
Tổng giá trị tài sản ngắn hạn
(3)
Số nợ ngắn hạn
toán hiện thời
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để thanh toán
=
các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này càng cao thì khả năng hoàn trả nợ ngắn hạn
càng tốt, nhưng nếu quả cao thỡ trờn phương diện hiệu quả sử dụng vốn chưa
hẳn đã tốt vì có thể doanh nghiệp để đọng nhiều hơn nợ phải thu, hàng tồn
kho…Ngược lại, nếu hệ số này quá thấp, đặc biệt là nhỏ hơn 1 thì chứng tỏ
doanh nghiệp đang tiềm ẩn những kho khăn về tài chính đối với việc trả nợ ngắn
hạn
Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán
=
Tổng giá trị TSNH – giá trị HTK
(4)
Số nợ ngắn hạn
nhanh
Hệ số này là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán hiện thực hơn so với
khả năng thanh toán hiện thời, do việc đã loại trừ yếu tố giá trị hàng tồn kho là
yếu tố không dễ dàng chuyển đổi nhanh thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn.
Nếu hệ số này thấp hơn 1 thể hiện khó khăn của doanh nghiệp trong việc thanh
toán nợ ngắn hạn, cho dù lấy cả các khoản nợ phải thu ngắn hạn là căn cứ tính
khả năng trả nợ.
Hoàng Quốc Tuấn
11
MSV:7CD02315N
- Xem thêm -