LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Ngô Thị Tuyết Mai đã tận tình
hướng dẫn và chỉ bảo tôi hoàn thành tốt luận văn này ./.
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC KÝ TỰ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................
CHƯƠNG 1 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN CÁC
DỊCH VỤ QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG................................................
1.1.
Khái niệm và đặc điểm dịch vụ quốc tế của ngân hàng...........................
1.1.1
Khái niệm.......................................................................................................
1.1.2. Đặc điểm dịch vụ quốc tế của ngân hàng.......................................................
1.2.
Phân loại các dịch vụ quốc tế của ngân hàng.............................................
1.2.1
Dịch vụ thanh toán quốc tế.............................................................................
1.2.2. Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ...........................................................................
1.2.3. Dịch vụ bảo lãnh quốc tế..............................................................................
1.2.4. Dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu.....................................................................
1.2.5
Dịch vụ tín dụng quốc tế..............................................................................
1.2.6. Các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế khác........................................................
1.3.
Các tiêu chí đánh giá sự phát triển của các DVQT của NHTM.............
1.3.1
Số lượng và tính đa dạng của các DVQT cung ứng.....................................
1.3.2. Số lượng và cơ cấu khách hàng sử dụng dịch vụ quốc tế.............................
1.3.3
Doanh số, lợi nhuận và tốc độ tăng trưởng doanh số, lợi nhuận DVQT
cung ứng.......................................................................................................
1.3.4
Chất lượng các DVQT cung ứng.................................................................
1.3.5
Rủi ro nghiệp vụ khi thực hiện DVQT.........................................................
1.4.
Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển các nghiệp vụ ngân hàng
quốc tế của NHTM trong điều kiện hội nhập...........................................
1.3.1. Nhóm nhân tố thuộc vê môi trường kinh doanh...........................................
1.3.2. Nhóm các nhân tố thuộc về ngân hàng.........................................................
1.3.3. Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng.............................................................
1.5.
Kinh nghiệm phát triển các dịch vụ quốc tế của một số ngân hàng
trên thế giới.................................................................................................
1.5.1. Citibank với chiến lược đa dạng hóa sản phẩm............................................
1.4.2. HSBC với công nghệ là chìa khóa thành công.............................................
1.4.3. ANZ Autralia với mỗi nhân viên là một chuyên gia tư vấn..........................
1.4.4. Bài học kinh nghiệm trong việc phát triển các dịch vụ quốc tế cho Ngân
hàng TMCP quân đội...................................................................................
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ QUỐC TẾ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI..........................................................
2.1.
Tổng quan về Ngân hàng TMCP quân đội..............................................
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Quân Đội............
2.1.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP quân đội..............
2.2.
Thực trạng phát triển các dịch vụ quốc tế tại Ngân hàng TMCP
quân đội ......................................................................................................
2.2.1
Số lượng và tính đa dạng các DVQT cung ứng............................................
2.2.2. Số lượng Khách hàng sử dụng các DVQT của NH......................................
2.2.3. Doanh số, lợi nhuận và tốc độ tăng trưởng doanh số, lợi nhuận DVQT
cung ứng.......................................................................................................
2.2.4. Chất lượng các DVQT của ngân hàng TMCP quân đội...............................
2.2.5. Rủi ro trong kinh doanh các DVQT của Ngân hàng TMCP quân đội..........
2.3.
Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ quốc tế của Ngân hàng
TMCP quân đội trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế......................
2.3.1. Những thành tựu đạt được............................................................................
2.3.2. Những tồn tại...............................................................................................
2.3.3. Nguyên nhân................................................................................................
CHƯƠNG 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
ĐẾN NĂM 2020..........................................................................................
3.1.
Định hướng phát triển các DVQT của ngân hàng TMCP quân đội
trong điều kiện hội nhập............................................................................
3.1.1. Cơ hội và thách thức đối với ngân hàng TMCP trong quá trình hội nhập
.....................................................................................................................
3.1.2
Định hướng phát triển của ngân hàng TMCP quân đội trong điều kiện
hội nhập........................................................................................................
3.2.
Giải pháp triển các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập......................................
3.2.1.
Nhóm giải pháp thâm nhập thị trường.........................................................
3.2.2. Nhóm giải pháp phát triển sản phẩm............................................................
3.2.3. Nhóm giải pháp phát triển thị trường và kênh phân phối dịch vụ.................
3.2.4. Nhóm giải pháp về quản trị điều hành ngân hàng........................................
3.2.5. Nhóm giải pháp hỗ trợ..................................................................................
3.3.
Kiến nghị nhằm phát triển DVQT tại Ngân Hàng TMCP Quân Đội
.....................................................................................................................
3.3.1
Đối với chính phủ.........................................................................................
3.3.2
Đối với Ngân hàng Nhà nước......................................................................
KẾT LUẬN.............................................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................100
DANH MỤC KÝ TỰ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
NGUYÊN NGHĨA
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại Việt Nam
Ngân hàng nhà nước
Thương mại quốc tế
Xuất nhập khẩu
Xuất khẩu
Nhập Khẩu
Ngân hàng
Ngân hàng liên doanh
Thanh toán quốc tế
Dịch vụ quốc tế
Hiệp hội factoring quốc tế ( Factor chain
international)
Tổ chức thương mại thế giới ( World Trade
Organization)
Trung tâm thông tin tín dụng ( Credit
Information Center)
Tập đoàn tài chính quốc tế ( International
Finance Coporation)
Ngân hàng trung ương
Quỹ tín dụng nhân dân trung ương
Văn phòng đại diện
Ngân hàng quốc tế
Ngân hàng thương mại cổ phần
Quĩ tín dụng nhân dân cơ sở
Văn hóa kinh doanh
Mua bán và sát nhập
Tổ chức tín dụng
Kinh doanh ngoại tệ
Đơn vị chấp nhận thẻ
Máy tút tiền tự động ( Auto Teller Machine)
Ngân hàng nước ngoài
Môi trường kinh doanh
Ngân hàng thương mại nhà nước
Ngân hàng thế giới (World bank)
Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế
VIẾT TẮT
NHTM
NHTMVN
NHNN
TMQT
XNK
XK
NK
NH
NHLD
TTQT
DVQT
FCI
WTO
CIC
IFC
NHTW
QTDNNTƯ
VPĐD
NHQT
NHTMCP
QTDNNCS
VHKD
M&A
TCTD
KDNT
ĐVCNT
ATM
NHNg
MTKD
NHTMNN
WB
NVNHQT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2..1: Danh sách cổ đông sáng lập Ngân hàng TMCP Quân Đội.............
Bảng 2.2: Danh mục các DVQT mà ngân hàng TMCP quân đội cung ứng
........................................................................................................
Bảng 2.3: Doanh thu phí dịch vụ thanh toán quốc tế của Ngân hàng
TMCP Quân Đội từ 2007 – 2011...................................................
Bảng 2.4: Mức phí dịch vụ của Ngân hàng Quân Đội (MB), Vietcombank
(VBC), Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV).............................
Bảng 2.5 : Doanh số giao dịch ngoại hối của ngân hàng TMCP quân đội
qua các năm....................................................................................
Bảng 2.6: Kết quả khảo sát theo các tiêu chí định tính đánh giá chất lượng
DVQT của ngân hàng TMCP quân đội..........................................
HÌNH VẼ
Hình 1.2: Vốn điều lệ của Ngân hàng TMCP Quân Đội từ 2007 tới 2011
........................................................................................................
Hình 1.3: ROA của Ngân hàng TMCP Quân Đội từ 2007 tới 2011...............
Hình 1.4: ROE của Ngân hàng TMCP Quân Đội từ 2007 tới năm 2010.......
Hình 1.5: Tổng tài sản của Ngân hàng TMCP Quân Đội từ 2007 tới 2011
........................................................................................................
Hình 1.6 : Tổng dư nợ của Ngân hàng TMCP Quân Đội từ 2007 tới 2011
........................................................................................................
Hình 1.7: Vốn huy động của Ngân hàng TMCP Quân Đội từ 2007 tới 2011
........................................................................................................
Hình 1.8:
Lợi nhuận trước thuế của Ngân hàng TMCP Quân Đội 2007 - 2011
........................................................................................................
Hình 2.9 : Thị phần thanh toán quốc tế của Ngân hàng TMCP Quân Đội
từ năm 2007 tới 2011......................................................................
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Quá trình phát triển sản phẩm mới của NH....................................
Sơ đồ 3.2. Quy trình phát triển thị trường mới................................................
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, kể từ khi pháp lệnh về ngân hàng ra đời năm
1990 tới nay, hệ thống ngân hàng thương mại đã liên tục đổi mới cải tiến cơ cấu tổ
chức, mạng lưới phân phối, công nghệ và các loại hình dịch vụ. Trong bối cảnh Việt
Nam hiện nay đã trở thành một thành viên của WTO thì việc đổi mới, nâng cao các
loại hình dịch vụ là một đòi hỏi tất yếu. Nhất là hiện nay, với xu hướng toàn cầu
hóa của thế giới, hoạt động thương mại quốc tế xuất nhập khẩu ngày càng chiếm vai
trò quan trọng trong việc tăng trưởng và phát triển kinh tế của nước ta. Để thực hiện
tốt các hoạt động TMQT xuất nhập khẩu thì DVQT của ngân hàng luôn là cầu nối
trung gian để thực hiện các hoạt động đó, nên DVQT phải được chú trọng và không
ngừng phát triển.
Trải qua hơn 15 năm hình thành và phát triển, Ngân hàng TMCP Quân Đội
là một trong những ngân hàng hoạt động tốt nhất ở Việt Nam hiện nay. Mặc dù bối
cảnh kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng gặp phải nhiều khó khăn khi
khủng khoảng tài chính lan ra khắp toàn cầu nhưng Ngân hàng TMCP Quân Đội
vẫn vững vàng vượt qua mọi khó khăn thử thách, trụ vững được trong thị trường tài
chính đầy cạnh tranh hiện nay. Kết quả kinh doanh hàng năm cho thấy Ngân hàng
TMCP Quân Đội vẫn vượt qua khủng hoảng một cách dễ dàng, lợi nhuận hàng năm
vẫn vượt kế hoạch và đang dần vươn lên khẳng định vị trí của mình, vững bước trên
con đường trở thành một trong những tổ chức tài chính hàng đầu của Việt Nam,
xứng đáng với khẩu hiệu “Vững vàng – tin cậy” là nơi gửi trọn niềm tin của khách
hàng.
Dịch vụ quốc tế của Ngân hàng TMCP Quân Đội đã có những đổi mới mạnh
mẽ kể từ sau khi ngân hàng hoàn thành cổ phần hóa năm 2004. DVQT của ngân
hàng TMCP quân đôi đã đạt nhiều giải thưởng uy tín của cả trong và ngoài nước.
Tuy vậy,nếu so với các DVQT của Ngân hàng nước ngoài, hay NH có vốn đầu tư
nước ngoài thì DVQT của ngân hàng TMCP Quân đội cần phải phát triển hơn nữa
thì mới cạnh tranh được.Và trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay, khi nhu
cầu của khách hàng ngày càng phong phú hơn, yêu cầu ngày càng khắt khe hơn nữa
2
thì việc phải phát triển hơn nữa về chiều rộng cũng như chiều sâu dịch vụ quốc tế
của ngân hàng là một yêu cầu tất yếu.
Do đó, trong thời gian thực tế tại Ngân hàng TMCP Quân Đội, em đã lựa
luận văn với đề tài: “Phát triển dịch vụ quốc tế tại Ngân hàng TMCP Quân Đội”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Vận dụng những lý luận về phát triển các dịch vụ quốc tế để:
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển các DVQT tại ngân hàng TMCP
quân đội sau 5 năm gia nhập WTO
- Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển các dịch
vụ quốc tế đối với ngân hàng TMCP quân đội đến năm 2020
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu các dịch vụ quốc tế của
ngân hàng TMCP quân đội
- Phạm vi nghiên cứu đề tài
+ Về mặt không gian: Nghiên cứu các dịch vụ quốc tế tại ngân hàng thương
mại, đề tài tập trung nghiên cứu các dịch vụ quốc tế chủ yếu mà ngân hàng TMCP
đang áp dụng
+ Về mặt thời gian: Đề tài nghiên cứu các dịch vụ quốc tế tại ngân hàng
TMCP quân đội từ năm 2007 đến năm 2011, và đề xuất một số giải pháp kiến nghị
cho đến năm 2020
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp chủ yếu để tiến hành nghiên cứu là vận dụng phương pháp
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lê nin để luận giải các
vấn đề liên quan
- Phương pháp nghiên cứu khoa học như: Phương pháp phân tích, phương
pháp thống kê, phương pháp so sánh , phương pháp tổng hợp,phương pháp thu thập
dữ liệu . Đề tài thu thập các tài liệu, sách, báo cáo,… đã được công bố chính thức
5.Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục công
trình khoa học, phụ lục, luận văn được kết cấu làm 3 chương:
3
Chương 1: Lý luận chung về phát triển các dịch vụ quốc tế của các ngân
hàng thương mại
Chương 2 : Thực trạng phát triển các dịch vụ quốc tế tại ngân hàng TMCP
quân đội
Chương 3: Định hướng và giải pháp tăng cường phát triển phát triển các
dịch vụ quốc tế tại ngân hàng TMCP quân đội
6. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Vấn đề về DVQT và phát triển các DVQT của ngân hàng đã được bàn đến
trong một số công trình nghiên cứu đã được công bố trong những năm qua cụ thể là:
- Luận án tiến sỹ: “ Phát triển nghiệp vụ ngân hàng quốc tế đối với các
ngân hàng thương mai Việt Nam trong điều kiện hôi nhập” tác giả Nguyễn Thị Cẩm
Thủy năm 2012. Đề tài này nghiên cứu các NVQTNH của các ngân hàng TMCP
trong giai đoạn từ 2006 đến 2011. Đề tài này sử dụng mô hình hồi quy để nghiên
cứu và tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các NVNHQT của
các ngân hàng TMCP Việt Nam. Và đề tài đã đưa ra những giải pháp rất hữu ích
cho các ngân hàng TMCP để phát triển các NVNHQT
- Luận án tiến sỹ: “Giải pháp hoàn thiện dịch vụ ngân hàng quốc tế tại
ngân hàng công thương Việt Nam”, năm 2004 của tác giả Lê Thành Lân. Luận án
nghiên cứu về NVNHQT tại ngân hàng công thương từ 1998- 2003. Nghiên cứu
này đã phân tích được những lợi ích của mỗi dịch vụ ngân hàng quốc tế và đặc biệt
lưu ý đến khả năng phòng chống rủi ro của loại dịch vụ này
- Luận văn thạc sỹ “Phát triển dịch vụ ở Ngân hàng thương mại cổ phần
Xuất nhập khẩu Việt Nam” tác giả Trần Thị Phương Mai năm 2009. Đề tài đã hệ
thống hóa và làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận cơ bản về dịch vụ ngân hàng.
Luận văn đưa ra những tiêu chí cơ bản để đánh giá sự phát triển dịch vụ ngân hàng
như số lượng sản phẩm dịch vụ, số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ, doanh thu từ
hoạt động dịch vụ, tỷ lệ thu nhập từ hoạt động dịch vụ trên tổng thu nhập, các chỉ
tiêu định tính như độ tin cậy, độ phản hồi, kỹ năng, độ tiếp cận, thông tin,..tôi đã
tham khảo ở công trình nghiên cứu này phương thức phát triển một số sản phẩm
mới
4
- Luận văn thạc sỹ “ Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng
TMCP Vietcombank” tác giả Trần Hoàng Anh năm 2009.
- Luận văn thạc sỹ : “Dịch vụ ngân hàng quốc tế- giải pháp hoàn thiện và
phát triển trong hệ thống ngân hàng quốc doanh Việt Nam” năm 2003 của tác giả
Lê Thị Bích Ngọc. Đề tài này nghiên cứu các DVQT của ngân hàng trong giai đoạn
1998-2002 tại các ngân hàng thương mại quốc doanh Việt Nam ,đây là giai đoạn
các ngân hàng thương mại Việt Nam chỉ mới cung ứng được một số các dịch vụ
quốc tế ở mức đơn giản với những sản phẩm truyền thống , bản thân các ngân hàng
đang trong quá trình hoàn thiện qui trình nghiệp vụ . Vì vậy những giải pháp đối với
các NHTM quốc doanh trong giai đoạn này chỉ dừng lại ở việc hoàn thiện các
DVQT đang được thực hiện và gia tăng thêm các tiện ích cho các sản phẩm hiện
có . Với công trình nghiên cứu này , tôi đã kế thừa được một số vấn đề lý thuyết về
DVQT của ngân hàng, như khái niệm DVQT,nội dung một số DVQT tại thời điểm
nghiên cứu
Vì vậy có thể nói rằng cho đến nay chưa có một công trình nghiên cứu khoa
học nào về phát triển dịch vụ quốc tế tại ngân hàng TMCP quân đội một cách có hệ
thống và toàn diện. Chính vì vậy có thể nói đề tài được lựa chọn nghiên cứu trong
luận văn mang ý nghĩa rất thiết thực,với mục đích đánh giá lại thực trạng phát triển
dịch vụ ở Ngân hàng TMCP Quân Đội để làm cơ sở đề ra phương hướng phát triển
ngân hàng trong thời gian tới.
5
CHƯƠNG 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN CÁC
DỊCH VỤ QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG
1.1. Khái niệm và đặc điểm dịch vụ quốc tế của ngân hàng
1.1.1Khái niệm
Vào thế 13 kỉ đã bắt đầu xuất hiện hoạt động ngân hàng quốc tế tại các nước
ở châu Âu . Vào thế kỉ 19 các nước thực dân đã mở rộng vùng thuộc địa của mình,
tìm kiếm thị trường ngoài vùng lãnh thổ của mình. Các ngân hàng thương mại của
Anh và Pháp đã thiết lập nhiều chi nhánh ở nước ngoài. Mạng lưới chi nhánh của
họ bao trùm trên lãnh thổ châu Âu và các vùng lãnh thổ thuộc địa. Ngân hàng Đông
Phương của Anh thành lập tại Trung Quốc, ngân hàng Đông Dương của Pháp thành
lập ở Việt Nam.
Sau chiến tranh thế giới lần thứ II, các nước châu Âu rất cần tiền để tái thiết
nền kinh tế bị huỷ hoại nặng nề bởi chiến tranh và Mỹ là nhà tài trợ chính. Ngoài ra
sự tăng trưởng chưa từng có về đầu tư và thương mại quốc tế trên thế giới sau chiến
tranh thế giới thứ II đã dẫn đến sự phát triển không ngừng các nghiệp vụ ngân hàng
quốc tế của các ngân hàng thương mại. Với các hiệp định “Land Bank”, “Marshall”,
các ngân hàng Hoa kỳ đã cho nước ngoài vay hàng chục tỷ USD. Rất nhiều ngân
hàng thương mại Hoa kỳ, trong thập niên 60, tăng lên nhanh chóng về quy mô đã
đưa đến chủ trương mở rộng nghiệp vụ ngân hàng ra nước ngoài (cả các nước công
nghiệp phát triển và các nước đang phát triển), đó là phản ứng tự nhiên của việc
phát triển dịch vụ ngân hàng trong nước và đáp nhu cầu tham gia vào thị trường tài
chính quốc tế và những đổi mới trong lĩnh vực này đã tạo ra rất nhiều dịch vụ
ngân hàng mới. Lịch sử phát triển ngân hàng gọi đây là làn sóng phát triển dịch vụ
quốc tế thứ nhất.
Một vài thập kỷ sau thế chiến thứ II kết thúc, bên cạnh sự phát triển kinh tế
vượt bậc của Mỹ, các quốc gia châu Âu như Anh, Pháp, Đức... Các nước tư bản
6
khác như Canada và đặc biệt là Nhật cũng giành được những thành tựu kinh tế quan
trọng. Lẽ tất yếu khi kinh tế phát triển kéo theo việc các ngân hàng của các quốc gia
công nghiệp hoá, đặc biệt là ngân hàng các nước Canada, Nhật bản, Đức, Anh,
Pháp cũng theo gương của các Ngân hàng Hoa kỳ ra sức mở rộng nghiệp vụ của
mình ra nước ngoài trong thập kỷ 70. Lịch sử ngân hàng gọi đây là làn sóng phát
triển dịch vụ quốc tế thứ hai.
Bên cạnh làn sóng phát triển dịch vụ ngân hàng ồ ạt của các nước tư bản, có
một làn sóng phát triển dịch vụ quốc tế thứ ba của các nước đang phát triển diễn
ra bình lặng vào cuối thập kỷ 70.
Làn sóng phát triển dịch vụ quốc tế thứ tư bằng sự kiện ra đời đạo luật nhất
thể hóa châu Âu vào năm 1986, trong đó cộng đồng châu Âu xóa bỏ mọi rào chắn
đối với luồng vốn quốc tế, điều này tạo điều kiện cho dịch vụ ngân hàng quốc tế
phát triển mạnh mẽ về chất lượng và số lượng và vì vậy các dịch vụ quốc tế mang
tính toàn cầu hóa
Đến nay dịch vụ quốc tế của ngân hàng đã thực sự hình thành thì khái niệm
về nó cũng ra đời, dịch vụ quốc tế của ngân hàng cũng tồn tại nhiều khái niệm. Sau
đây là một số khái niệm:
Dịch vụ ngân hàng quốc tế là các giao dịch liên quan tới một hoặc
nhiều bên đối tác ở nước ngoài biên giới nước có trụ sở chính ngân hàng cung cấp
dịch vụ
Trên phương diện phân loại dịch vụ quốc tế là một dạng hoạt động kinh
doanh quốc tế thì :
Dịch vụ quốc tế của ngân hàng thương mại có thể được coi là việc thực
hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình hoạt động đầu tư và
cung ứng dịch vụ tiền tệ và tài chính quốc tế trên thị trường trong nước và quốc tế
nhằm mục đích sinh lời.
Việc thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, các ngân hàng thương mại
tổ chức bằng hai phương thức sau:
Tiến hành các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại nước ngoài bằng cách thiết
lập các chi nhánh, công ty con, văn phòng đại diện. v.v ở nước ngoài.
Tổ chức một bộ phận kinh doanh quốc tế được chuyên môn hoá tại trụ sở
7
chính để thực hiện các dịch vụ quốc tế.
1.1.2. Đặc điểm dịch vụ quốc tế của ngân hàng
Mặc dù ngày nay dịch vụ quốc tế của ngân hàng thương mại phát triển đa
dạng về hình thức cũng như nội dung, tuy nhiên sau khi nghiên cứu về học thuật
cũng như quá trình vận động phát triển của nó, chúng ta rút ra những đặc điểm
như sau:
Xu thế gia tăng các dịch vụ quốc tế nhanh hơn mức tăng tiềm lực sản xuất:
Như đã trình bày trong phần lịch sử phát triển, ngày nay xu thế quốc tế hoá hoạt
động ngân hàng đang diễn ra mạnh mẽ. Trong lĩnh vực kinh doanh và sản xuất
hàng hoá cũng diễn ra xu thế toàn cầu hoá nhưng thực tế cho thấy mức độ thấp hơn
của thị trường tài chính
Dịch vụ ngân hàng quốc tế đề cao yếu tố con người: Đặc điểm này do đặc
điểm kinh doanh quốc tế hiện nay tạo ra. Ngày nay, do sự phát triển mạnh mẽ về
khoa học công nghệ và kinh tế cũng như sự phức tạp của bối cảnh toàn cầu hoá,
kinh doanh dịch vụ ngân hàng quốc tế đòi hỏi các nhà hoạt động ngân hàng phải:
- Hiểu biết sâu sắc về hoạt động kinh doanh, cả kinh doanh trong nước lẫn
kinh doanh đối ngoại, có kiến thức rộng và thường xuyên cập nhật về thị trường
trong nước và quốc tế, ngoài ra phải có kiến thức sâu rộng về tài chính quốc tế.
- Hiểu biết và áp dụng thành thạo các ứng dụng của khoa học công nghệ.
Ngày nay, hầu hết các ngân hàng kinh doanh quốc tế đều sử dụng mạng toàn cầu
Swift, mạng giao dịch kinh doanh toàn cầu Reuter, và ứng dụng công nghệ thông tin
vào quản lý và kinh doanh. Do vậy việc sử dụng thành thạo các tiện ích ngân hàng,
máy tính và công nghệ thông tin là bắt buộc
- Phải hiểu biết thông thạo ít nhất một ngoại ngữ, tiếng Anh là bắt buộc. Do
là kinh doanh quốc tế nếu không thông thạo ngoại ngữ thì không làm việc được
- Do bối cảnh hoạt động kinh doanh đòi hỏi rất nhiều về trình độ của nguồn
nhân lực, nên việc tập trung vào phát triển và bồi dưỡng nguồn nhân lực là điều tất yếu
Dịch vụ quốc tế có tính rủi ro cao: Do sự phức tạp của kinh doanh quốc tế
nên thường xảy ra việc tăng, giảm đột ngột về ngoại tệ, lãi suất, trục trặc trong
8
thanh toán quốc tế, biến động chính trị….Vì vậy nghiệp vụ ngân hàng quốc tế có
mức độ rủi ro cao hơn nghiệp vụ ngân hàng ở trong nước. Tuy nhiên, rủi ro càng
cao lợi nhuận càng lớn nên các ngân hàng vẫn phát triển hoạt động kinh doanh quốc
tế để có cơ hội và tiềm năng phát triển lâu dài.
Dịch vụ quốc tế chịu ảnh hưởng nhiều bởi luật pháp quốc tế và thông lệ quốc
tế: Đặc điểm này do tính quốc tế của dịch vụ ngân hàng quốc tế quyết định. Do sự
phức tạp trong môi trường hoạt động kinh doanh quốc tế, do sự không thống nhất về
luật pháp giữa các quốc gia, do trình độ phát triển không đồng đều mà đòi hỏi phải
có luật pháp quốc tế, thông lệ quốc tế tạo điều kiện thuận lợi và an toàn cho các
ngân hàng thực hiện dịch vụ ngân hàng quốc tế.
1.2. Phân loại các dịch vụ quốc tế của ngân hàng
Các loại dịch vụ quốc tế của NHTM bao gồm các nhóm dịch vụ sau:
Dịch vụ thanh toán quốc tế
Dịch vụ tài trợ XNK
Dịch vụ kinh doanh ngoại tê
Dịch vụ bảo lãnh quốc tế
Dịch vụ tín dụng quốc tế
Các dịch vụ khác
1.2.1 Dịch vụ thanh toán quốc tế
Trong số các DVQT của NHTM thì hiện nay dịch vụ TTQT là dịch vụ quan
trọng nhất, là cơ sở nền tảng để các NHTM phát triển các sản phẩm, dịch vụ có liên
quan như: tài trợ XNK. Bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ,… đem lại nguồn thu đáng kể
cho NHTM trong tổng số lợi nhuận từ dịch vụ ngân hàng.
Có nhiều hình thức TTQT, nổi bật nhất là:
- Phương thức chuyển tiền (Remittance)
Thanh toán bằng chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó khách hàng
(người trả tiền) yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho
người khác (người thụ hưởng) ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển
tiền do khách hàng yêu cầu.
Chuyển tiền có hai hình thức:
9
+ Chuyển tiền bằng thư ( Mail Transfer- M/T)
+ Chuyển tiền bằng điện ( Telegraphic Transfer- T/T
- Phương thức nhờ thu (Collection of payment)
Phương thức thanh toán nhờ thu là phương thức thanh toán mà người xuất
khẩu sau khi giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ nào đo cho nhà nhập khẩu tiến
hành ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền trên cơ sở hối phiếu hoặc chứng từ cho
người xuất khẩu lập.
Các hình thức nhờ thu:
+ Nhờ thu trơn (Clean Collection)
- Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection)
- Phương thức tín dụng chứng từ (Documentary Credit)
Phương thức tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán trong đó ngân
hàng sẽ thay mặt người nhập khẩu cam kết với người xuất khẩu sẽ thanh toán trong
thời gian quy định khi người xuất khẩu xuất trình được những chứng từ phù hợp với
quy định trong thư tín dụng đã được ngân hàng mở theo yêu cẩu của người nhập
khẩu.
Thư tín dụng (Letter of Credit – L/C) là một cam kết thanh toán của ngân
hàng cho người xuất khẩu nếu họ xuất trình được một bộ chứng từ phù hợp với các
điều khoản và điều kiện của thư tín dụng.
Các loại thư tín dụng chủ yếu:
- Thư tín dụng không thể hủy ngang ( Irrevocable L/C)
- Thư tín dụng không thể hủy ngang có xác nhận ( Confirmed Irrevocable L/C)
- Thư tín dụng chuyển nhượng ( Transferrable L/C)
- Thư tín dụng giáp lưng ( Back to back L/C)
- Thư tín dụng tuần hoàn ( Revoling L/C)
- Thư tín dụng điều khoản đỏ ( Red Clause L/C)
- Thư tín dụng đối ứng ( Reciprocal L/C)
1.2.2. Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ
Kinh doanh ngoại tệ là dịch vụ mang lại lợi nhuận không nhỏ cho NH, tuy
nhiên lợi nhuận cao bao giờ cũng tỷ lệ thuận với tủi ro, vì vậy mang lại lợi nhuận
10
cao và hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất chính là mục tiêu của dịch vụ này. Trên thị
trường ngoại hối có 5 nghiệp vụ kinh doanh phổ biến: giao ngay (spot), kỳ hạn
(Forward), quyền chọn (options), hoán đổi (Swaps), tương lai (Futurees); trong đó
giao ngay là nghiệp vụ gốc còn các nghiệp vụ còn lại là phái sinh
1.2.3. Dịch vụ bảo lãnh quốc tế
Bảo lãnh NH là hợp đồng giữa hai bên , một bên là phát hành bảo lãnh ( gọi
là người bảo lãnh) và một bên là người được bảo lãnh, theo đó NH phát hành bảo
lãnh cam kết sẽ hoàn trả một khoản tiền nhất định cho bên thụ hưởng bảo lãnh
trong trường hợp người được bảo lãnh không thực hiện đầy đủ một nghĩa vụ nào đó
được quy định trong bảo lãnh. Bảo lãnh NH mang tính độc lập và tách biệt trong
các quan hệ vay nợ hoặc hợp đồng mua bán
Bảo lãnh quốc tế bao gồm các loại chủ yếu sau đây:
- Bảo lãnh dự thầu (Tender Guarantee)
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng (Performmance Guarantee)
- Bảo lãnh thanh toán (Payment Guarantee)
- Bảo lãnh tiền ứng trước (Advance Payment Guarantee)
- Bảo lãnh nhận hàng (Shipping Guarantee)
1.2.4. Dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu
Tài trợ XNK (tài trợ ngoại thương) là một nghiệp vụ quan trọng trong mảng
DVQT của NHTM, mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho NH. Nghiệp vụ này ra đời
trên cơ sở hoạt động TMQT, thông qua nghiệp vụ tài trợ XNK, các NHTM cung
ứng những nhu cầu đặc thù về tài chính, uy tín cho các doanh nghiệp XNK nhằm
giúp cho các doanh nghiệp chống đỡ rủi ro, nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng khả
năng cạnh tranh trong TMQT.
Tài trợ xuất khẩu
Trong kinh doanh TMQT đôi lúc nhà XK có những khó khăn về vốn: thiếu
vốn để sản xuất hàng hóa giao cho nhà NK, bị ứ đọng vốn vì nhà NK chả trậm. Vấn
đề này gây khó khăn lớn cho nhà XK trong kinh doanh, chính vì vậy họ cần đến
dịch vụ tài trợ XK của NHTM.
Các hình thức tài trợ XK
+ Ứng trước giá trị nhờ thu
+ Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất
+ Chiết khấu hối phiếu
11
Tài trợ nhập khẩu
Tài trợ NK là việc các NHTM cấp tín dụng và uy tín cho nhà NK để thanh
toán hàng hóa, dịch vụ, từ đó nhà NK đạt được mục tiêu nhận được hàng hóa dịch
vụ nhanh chóng, kịp thời.
Các hình thức tài trợ NK
- Phát hành thư tín dụng
- Chấp nhận hối phiếu
- Ký hậu vận đơn, ủy quyền nhận hàng theo L/C, nhờ thu, Bảo lãnh nhận
hàng: đây là những hình thức tài trợ của NH cho nhà NK trong trường hợp hàng hóa
đến trước, chứng từ đến sau, giúp cho nhà NK nhận được hàng ngay khi phương
tiện vận tải chở hàng đến nơi đến.
1.2.5 Dịch vụ tín dụng quốc tế
Tín dụng quốc tế là quan hệ vay và cho vay giữa các Chính phủ, tổ chức nhà
nước, tổ chức tài chính quốc gia và quốc tế, các nhà kinh doanh XNK…thuộc các
quốc gia khác nhau: đây là một trong các hoạt động thương mại quốc tế, hợp tác
quốc tế, đầu tư quốc tế..có liên quan mật thiết với TTQT.
Huy động vốn trên thị trường quốc tế
Để có ngoại tệ mạnh, NH không ngừng triển khai các sản phẩm dịch vụ như
huy động vốn ngoại tệ từ cá nhân, tổ chức dưới dạng nhận tiền gửi thanh toán, tiền
gửi tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi bằng ngoại tệ, thu hút kiều hối
…Đặc biệt NH có thể tham gia huy động vốn trên thị trường quốc tế bằng cách
tham gia thị trường trái phiếu quốc tế
Cho vay trên thị trường quốc tế
Cũng như trong các hoạt động trong nước, phần lợi nhuận lớn nhất của
DVQT là thu được từ hoạt động cho vay. Các NH thực hiện hoạt động cho vay quốc
tế bằng cách thông qua một hay kết hợp hàng loạt bộ phận quốc tế, chi nhánh của
NH hay các hình thức tổ chức tín dụng khác có chi nhánh ở nước ngoài dưới các
hình thức sau đây: Đồng tài trợ, Thuê mua tài chính
1.2.6. Các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế khác
Bao thanh toán quốc tế
12
Đây là dịch vụ NH hiện đại được sử dụng phổ biến ở các nước phát triển
trong thời gian qua. Cụ thể bao gồm 2 loại:
+ Bao thanh toán (Factoring)
+ Bao thanh toán tuyệt đối (Forfaiting):
Ngân hàng đại lý
Nghiệp vụ NH đại lý đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động DVQT
của các NHTM. Nghiệp vụ NH đại lý có tính chất mở đường, khai thông mối quan
hệ hợp tác với các NH nước ngoài, tạo tiền đề cho các DVQT khác phát triển.
Để thiết lập quan hệ NH đại lý, các NH phải ký kết với nhau “Thỏa ước NH”
(Bank Agreement). Trong thỏa ước ký kết, các nội dung chủ yếu cần quy định bao
gồm: các mẫu chữ ký có liên quan; các mã khóa điện, SWIFT; các điều kiện và điều
khoản; danh mục NH đại lý; hợp đồng tín dụng bao gồm hạn mức tín dụng trong
thời gian luân chuyển chứng từ, xác nhận chứng từ, xác nhận hối phiếu, tỷ lệ ký
quỹ, phí thanh toán….
Dịch vụ tư vấn
Thâm nhập thị trường mới luôn là khó khăn của bất cứ doanh nghiệp nào, đặc
biệt là thị trường nước ngoài. Doanh nghiệp thường gặp khó khăn trong việc thu thập
thông tin, tìm hiểu môi trường kinh tế chính trị, luật pháp của thị trường mới…Nắm
bắt được nhu cầu này của khách hàng, các NH cung ứng dịch vụ tư vấn. Thông qua
mạng lưới chi nhánh, văn phòng đại diện, các nguồn tin từ NH đại lý, từ khách hàng
ở nước ngoài kết hợp với nghiệp vụ thẩm định, đánh giá sàng lọc thông tin từ việc
ứng dụng công nghệ, NH có thể nhanh chóng cung cấp thông tin về tình hình kinh tế,
chính trị, xã hội, luật pháp…một cách đầy đủ, chính xác trên phạm vi toàn cầu về các
đối tác kinh doanh cho khách hàng của mình.
Thẻ thanh toán quốc tế
Thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán hiện đại, cho phép người sử dụng
dùng để thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại các thời điểm chấp nhận thẻ cũng như lúc
rút tiền mặt tại Nh và máy rút tiền tự động.
- NH cung cấp dịch vụ thẻ thanh toán đến khách hàng với 2 phương thức:
- NH trở thành thành viên của tổ chức phát hành, cung cấp dịch vụ thẻ hoặc
13
đóng vai trò là đại lý thanh toán.
- NH phát hành thẻ riêng của mình, để làm được điều này đòi hỏi NH phải có
tiềm lực tài chính lớn cũng như thương hiệu lớn để thu một lượng lớn khách hàng
sử dụng thẻ.
Việc ứng dụng dịch vụ này giúp NH đa dạng hóa danh mục sản phẩm dịch
vụ, thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, đồng thời mang lại cho
NH một nguồn thu nhập đáng kể.
Séc du lịch
Séc du lịch là loại séc đích danh, khi sử dụng loại séc này khách du lịch
không cần mang theo tiền mặt vì séc du lịch được thanh toán tại các NH đại lý của
NH phát hành séc ở nhiều nước khác nhau.
Đối với nghiệp vụ séc du lịch, NH có thể đóng vai trò là NH phát hành séc
hoặc vai trò là NH thanh toán séc du lịch cho NH nước ngoài phát hành để hưởng
phí dịch vụ.
1.3. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển của các DVQT của NHTM
1.3.1 Số lượng và tính đa dạng của các DVQT cung ứng
Số lượng DVQT hiện có mà NH cung ứng trên thị trường phản ánh sự phát
triển các DVQT theo chiều rộng. Chỉ tiêu này là tiêu thức để so sánh sự phát triển
các DVQT của NH này với NH khác cùng loại cũng như với các NH có yếu tố nước
ngoài hoạt động trên thị trường.
Trải qua một quá trình phát triển lâu dài có thể thấy các DVQT mà các
NHTM cung ứng trên thị trường là tương đối giống nhau và sự khác biệt trong việc
phát triển các DVQT giữa các NH chính là sự đa dạng các sản phẩm trong mỗi
nghiệp vụ. Tùy thuộc vào khả năng tài chính, con người, công nghệ, chiến lược kinh
doanh…mà các NH mới có thể tạo ra được một danh mục sản phẩm đa dạng cũng
như phát triển các sản phẩm mới của các DVQT.
Mục tiêu của việc tạo ra sự đa dạng của nghiệp vụ là nhằm tăng doanh số,
doanh thu từ các DVQT từ đó tăng hiệu quả kinh doanh của NH cũng như thỏa mãn
được nhiều nhất nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, tiềm lực tài chính, con người,
công nghệ của mỗi NH là có hạn vì vậy một NH không thể cùng một lúc chú trọng
- Xem thêm -