ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGÔ THỊ HỒNG LIÊN
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÚA NẾP VẢI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ LƯƠNG
TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN
THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2022
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGÔ THỊ HỒNG LIÊN
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÚA NẾP VẢI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ LƯƠNG
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8.62.01.15
LUẬN VĂN
THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Tâm
THÁI NGUYÊN - 2022
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ này là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của uận văn là trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả
Ngô Thị Hồng Liên
ii
LỜI CẢM ƠN
Xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, cô giáo Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy, cung cấp những kiến thức, tài liệu chuyên
ngành bổ ích trong suốt khóa học.
Đặc biệt xin gửi lời cảm ơn TS. Nguyễn Văn Tâm là người trực tiếp
hướng dẫn khoa học tận tình và có những định hướng nghiên cứu cho tôi
trước và sau khi hoàn thành luận văn này.
Xin gửi lời cám ơn tới các bạn bè đồng nghiệp đặc biệt các bạn học
cùng lớp đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Tuy đã cố gắng xong luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, rất mong
được sự góp ý, chỉ bảo thêm của thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp để nội
dung Luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 4 năm 2022
Tác giả
Ngô Thị Hồng Liên
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ ........................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 2
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn ............................... 2
4.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 2
4.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 5
1.1.2. Nội dung phát triển sản xuất lúa ............................................................. 6
1.1.3. Giống lúa nếp Vải ................................................................................. 10
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 13
1.2.1. Phát triển sản xuất lúa trên thế giới....................................................... 13
1.2.2. Phát triển sản xuất lúa tại Việt Nam ..................................................... 16
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu ...................................................... 20
1.4. Bài học kinh nghiệm phát triển sản xuất lúa nếp vải cho huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên ................................................................................ 21
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......23
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 23
2.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Phú Lương ................................................... 23
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Phú
iv
Lương liên quan đến phát triển sản xuất lúa nếp Vải. .................................... 30
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 31
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 31
2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu .......................................................................... 31
2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 31
2.3.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 32
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 33
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 34
3.1. Thực trạng phát triển sản xuất lúa nếp Vải trên địa bàn huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên............................................................................................. 34
3.1.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của huyện Phú Lương .................. 34
3.1.2. Diện tích sản xuất lúa nếp Vải .............................................................. 35
3.1.3. Năng suất và sản lượng lúa nếp Vải...................................................... 36
3.1.4. Quy trình canh tác lúa nếp Vải .................................................................. 36
3.2. Thực trạng sản xuất lúa ở các hộ điều tra ................................................ 38
3.2.1. Đặc điểm của các hộ điều tra ................................................................ 38
3.2.2. Sử dụng phân bón, thuốc BVTV trong sản xuất lúa nếp Vải .............. 40
3.2.3. Tình hình sản xuất, tiêu thụ lúa nếp Vải ............................................... 42
3.3. Giải pháp phát triển sản xuất lúa nếp Vải trên địa bàn huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên............................................................................................. 51
3.3.1. Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm gạo nếp Vải ............................ 52
3.3.2. Tăng cường công tác khuyến nông ....................................................... 51
3.3.3. Thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất ............................. 52
3.3.4. Quy hoạch vùng sản xuất ...................................................................... 53
3.3.5. Đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất........................................... 53
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 54
1. Kết luận ....................................................................................................... 54
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 56
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV
: Bảo vệ thực vật
HQKT
: Hiệu quả kinh tế
HTX
: Hợp tác xã
KHKT
: Khoa học kỹ thuật
SXKD
: Sản xuất kinh doanh
UBND
: Ủy ban nhân dân
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam................................................. 17
Bảng 2.1. Giá trị sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện ............................ 27
Bảng 2.2. Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn huyện ............................ 28
Bảng 2.3. Dân số trung bình phân theo giới tính và thành thị, nông thôn ...... 29
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của huyện Phú Lương, giai
đoạn 2018 - 2020 ............................................................................ 34
Bảng 3.2. Diện tích lúa nếp Vải trên địa bàn huyện Phú Lương, giai đoạn
2018 - 2020 ..................................................................................... 35
Bảng 3.3. Năng suất và sản lượng lúa nếp Vải trên địa bàn huyện Phú Lương
giai đoạn 2018 - 2020 ..................................................................... 36
Bảng 3.4. Tình hình cơ bản về chủ hộ điều tra ............................................... 38
Bảng 3.5. Lao động và nhân khẩu của nhóm hộ điều tra ................................ 40
Bảng 3.6: Tình hình sử dụng phân bón trong sản xuất lúa nếp Vải................ 41
Bảng 3.7. Diện tích đất trồng lúa nếp Vải trên địa bàn 3 xã điều tra .............. 42
Bảng 3.8: Sâu bệnh chính hại lúa nếp Vải ...................................................... 43
Bảng 3.9. Chi phí cho sản xuất lúa nếp Vải của các hộ điều tra tính trung bình
cho 1 sào.......................................................................................... 45
Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế của các hộ điều tra theo vùng sản xuất tính bình
quân cho 1sào .................................................................................. 47
Bảng 3.11. Phân tích SWOT sản xuất lúa nếp Vải trên địa bàn huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên................................................................ 48
Bảng 3.12. Những yếu tố ảnh hướng đến phát triển sản xuất lúa nếp Vải trên
địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ................................. 49
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Bản đồ hành chính huyện Phú Lương ........................................ 24
Sơ đồ 3.1: Hệ thống kênh tiêu thụ lúa nếp Vải của huyện Phú Lương........... 44
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Những thông tin chung
Họ và tên tác giả: Ngô Thị Hồng Liên
Tên đề tài: Phát triển sản xuất lúa nếp Vải trên địa bàn huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8620115
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Tâm
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên
2. Nội dung bản trích yếu
2.1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, dưới tác động của cạnh tranh,
ngành sản xuất lúa gạo Việt Nam cần phải nhanh chóng đạt đến trình độ sản
xuất cao, sử dụng hiệu quả thành tựu mới của khoa học kỹ thuật để tăng năng
suất chất lượng, giảm giá thành. Vì lẽ đó, thâm canh tăng năng suất, nâng cao
chất lượng nông sản luôn là phương châm chiến lược của nước ta trong sản
xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa gạo nói riêng. Chính vì vậy,
việc nghiên cứu, ứng dụng được những thành tựu mới nhất về sản xuất
lương thực đã và đang được chính phủ quan tâm đầu tư.
Gạo nếp Vải là một loại đặc sản của huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên, có hương thơm, vị ngậy, đậm, chất gạo dẻo, nếu ai đã thưởng thức
một lần đều không thể nào quên. Tuy nhiên, do tập quán, các nông hộ trồng
lúa chú trọng số lượng hơn là chất lượng vì vậy chất lượng hạt lúa không
đồng đều. Việc thu mua, vận chuyển và bảo quản sau thu hoạch yếu kém, gây
hao hụt lớn và ảnh hưởng đến chất lượng hạt lúa, quy mô sản xuất nhỏ lẻ, hệ
lụy là gạo thành phẩm khó tiếp cận được các thị trường khó tính. Hiện tượng
đó làm giảm hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa nếp vải của các hộ gia đình ở
Phú Lương (UBND huyện Phú Lương, 2021). Do đó, việc phân tích thực
trạng sản xuất lúa nếp Vải, những thuận lợi, khó khăn trong sản xuất lúa nếp
vải của các hộ gia đình là rất cần thiết, giúp các nhà hoạch định chính sách,
nhà quản lý và người sản xuất thấy được những bất cập trong phát triển sản
xuất lúa nếp vải hiện nay, từ đó đề ra được các giải pháp nhằm hướng tới phát
triển sản xuất lúa nếp Vải hiệu quả, ổn định. Xuất phát từ thực tế trên, tác giả
lựa chọn đề tài “Phát triển sản xuất lúa nếp Vải trên địa bàn huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất lúa.
- Đánh giá thực trạng sản xuất, những các yếu tố ảnh hưởng đến phát
triển sản xuất lúa nếp Vải trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất những giải pháp hữu hiệu nhằm phát triển sản xuất lúa nếp
Vài trên địa bàn huyện Phú Lương trong thời gian tới.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu
Phú Lương là huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên, là nơi có giống
lúa nếp Vải truyền thống. Do điều kiện đất đai nên hiện nay lúa nếp Vải trên
địa bàn huyện Phú Lương được trồng tại ba xã Hợp Thành, Ôn Lương, Phủ
Lý. Vì vậy, tác giả đã chọn ba xã này để thu thập thông tin sơ cấp.
2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin
2.3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Sưu tầm, thu thập thông tin, số liệu qua các tài liệu đã được công bố
qua sách báo, tập chí internet. Số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội. Số liệu liên quan đến đề tài đã được công bố của các cơ quan thống kê
các cấp, các phòng ban, báo cáo của UBND huyện Phú Lương từ 3 năm trở
lại đây. Kết quả nghiên cứu của các đề tài có cùng nội dung;
2.3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân
(PRA): Sử dụng câu hỏi mở, thông qua phương pháp này trực tiếp tiếp cận
các chủ hộ, các đối tượng có liên quan đến sản xuất lúa nếp Vải, để nắm
được thực trạng, những khó khăn, thuận lợi trong quá trình sản xuất. Từ đó
có cái nhìn khách quan để có thể đưa ra những giải pháp, những định hướng
phát triển sản xuất trong tương lai.
Phương pháp chuyên gia: Thu thập thông tin qua các cán bộ có kinh
nghiệm tại địa phương, người lãnh đạo trong cộng đồng và những người dân
có uy tín trong cộng đồng. Phương pháp này cho phép khai thác được những
kiến thức bản địa của người dân địaphương.
Phương pháp điều tra hộ:
Mẫu được chọn để tiến hành điều tra là 90 hộ gia đình tại 03 xã theo 3
nhóm: (i) Nhóm kinh tế khá; (ii) Nhóm kinh tế trung bình; (iii) Nhóm hộ
nghèo. Từ kết quả thu thập được có thể đưa ra đánh giá chung và khách quan
hơn cho đề tài nghiên cứu. Chúng tôi cũng chọn phỏng vấn 20 cán bộ quản lý
cấp huyện, xã về thực trạng và giải pháp phát triển sản xuất lúa nếp Vải.
2.3.3. Phương pháp phân tích thông tin
Các số liệu thu thập được mã hóa và xử lý trên máy vi tính bằng phần
mềm EXCEL và sử dụng các phương pháp sau để phân tích:
- Phương pháp thống kê mô tả: Là phương pháp nghiên cứu các hiện
tượng kinh tế - xã hội bằng việc mô tả số liệu thu thập được. Phương pháp
này được sử dụng để phân tích các hộ, nhóm hộ sản xuất lúa nếp Vải. Trên cơ
sở số liệu điều tra, tổng hợp phân tích theo từng thời gian và không gian, sau
đó tổng hợp khái quát để thấy được xu thế phát triển của hiện tượng, sự vật.
- Phương pháp so sánh: Là phương pháp được áp dụng rộng rãi trong
nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau. Dùng để so sánh các yếu tố định lượng
hoặc định tính, so sánh các chỉ số chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế, xã hội đã
được lượng hoá có cùng nội dung, tính chất tương tự nhau để xác định mức độ
biến động của các nội dung. Sử dụng phương pháp này để tiến hành lập bảng
để xét mức độ biến động tăng hay giảm của các chỉ tiêu theo thời gian, dùng
số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân chung để xem xét quá trình phát triển
sản xuất lúa nếp vải tại huyện Phú Lương.
- Phương pháp ma trận SWOT: Sử dụng phân tích SWOT để phân tích
mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và thách thức đối với các hộ sản xuất lúa nếp Vải,
kết hợp mặt mạnh với thách thức, mặt yếu với cơ hội để từ đó đưa ra giải pháp
2.4. Tóm lược các kết quả nghiên cứu đã đạt được
Lúa nếp Vải là giống lúa truyền thống, bản địa của huyện Phú Lương.
Giống lúa nếp Vải được trồng tại ba xã Hợp Thành, Ôn Lương, Phủ Lý do sự
phù hợp về chất đất và tiểu khí hậu của khu vực. Là một huyện thuần nông
nên các cấp chính quyền huyện Phú Lương dành sự quan tâm rất lớn cho sản
xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa nếp Vải nói riêng bằng những
chính sách cũng như các hoạt động cụ thể. Mặc dù trên địa bàn huyện đang có
sự chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, đô thi hóa nhưng lao động của
huyện Phú Lương vẫn dồi dào, đủ để thực hiện các hoạt động phát triển sản
xuất lúa nếp Vải.
Trong giai đoạn 2018 - 2020, sản xuất lúa nếp Vải trên địa bàn huyện Phú
Lương liên tục tăng cả về diện tích, năng suất và sản lương. Năm 2018, diện
tích, năng suất và sản lương của nếp Vải của huyện Phú Lượng chỉ đạt 96,1
ha; 47,22 ta/ha và 453,78 tấn, đến năm 2020, các chỉ tiêu này lần lượt tăng lên
và đạt 121,3 ha; 50,00 tạ/ha; 606,50 tấn. Diện tích sản xuất lúa nếp Vải/hộ có
sự khác nhau phân theo thành phần kinh tế. Thị trường tiêu thụ gạo nếp Vải
chủ yếu trên địa bàn tỉnh, gạo nếp Vải được tiêu thụ theo ba kênh chính, trong
đó gạo nếp vải được bán buôn cho các thương lái, đại lý, cửa hàng chiếm
81,05%. Giá trị sản xuất lúa nếp Vải đạt bình quân 4.019,40 nghìn đồng/sào.
Giá trị GO/IC đạt trung bình là 6,64 lần. Giá trị VA/IC đạt 5,54 lần và giá trị
MI/IC đạt 4,75 lần.
2.5. Kết luận
Trên cơ sở phân tích thực trạng sản xuất lúa nếp Vải trên địa bàn
nghiên cứu, tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển sản
xuất lúa nếp Vải trên địa bàn huyện Phú Lương, các giải pháp gồm phát triển
thị trường tiêu thụ sản phẩm gạo nếp Vải, tăng cường công tác khuyến nông,
thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, quy hoạch vùng sản xuất,
đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất.
2.6. Khuyến nghị chính sách
Các cơ quan về nông nghiệp, khuyến nông quan tâm để mở các lớp tập
huấn cho nông dân nhằm trang bị đầy đủ và chuẩn xác về kỹ thuật cho nông
dân. Ngân hàng nông nghiệp, ngân hàng chính sách xã hội xây dựng những
chính sách như vay vốn trung và dài hạn với lãi suất thấp cho các hộ nông
dân. Hội nông dân, Hội phụ nữ và các tổ chức khác đảm bảo vốn vay cho
nông dân bằng hình thức tín chấp.
Nhà nước cần có các chương trình phổ biến các thông tin về tiến bộ kỹ
thuật như giống, kỹ thuật trồng và chăm sóc để người dân có điều kiện tiếp
cận được nhiều nguồn thông tin mới, khoa học kỹ thuật công nghệ phục vụ
cho sản xuất.
Có chế độ ưu đãi đối với những người làm công tác chuyển giao tiến bộ
khoa học kỹ thuật. Khuyến khích cán bộ có trình độ cao về địa phương công
tác. Nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ người dân về mặt pháp lý để họ
mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Tỉnh Thái Nguyên cần có các chính sách ưu tiên cho phát triển lúa nếp
Vải như tạo điều kiện về vốn vay cho người dân, cung ứng đầy đủ, kịp thời
giống và các loại vật tư phục vụ sản xuất, quản lý chặt chẽ chất lượng giống
đưa vào sản xuất. Tổ chức tốt các lớp tập huấn kỹ thuật cho các hộ sản xuất
bằng nhiều hình thức để phổ biến rộng rãi quy trình kỹ thuật và các tiến bộ có
thể ứng dụng và thực tiễn sản xuất lúa nếp Vải.
Người hướng dẫn khoa học
(Họ, tên và chữ ký)
TS. Nguyễn Văn Tâm
Học viên
(Họ, tên và chữ ký)
Ngô Thị Hồng Liên
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước có truyền thống lâu đời và có nền văn minh lúa
nước mà hiếm có quốc gia nào trên thế giới có được. Hiện nay, lúa gạo đóng
vai trò rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế và xã hội của Việt Nam.
Cùng với sự đa dạng về văn hóa, tài nguyên khí hậu và tập quán canh tác,
Việt Nam có sự đa dạng về cơ cấu giống cây trồng địa phương, đặc biệt là
giống lúa địa phương cổ truyền. Cây lúa ngày càng khẳng định được vị thế
của mình trong sự phát triển của đất nước và việc sản xuất lúa gạo cho đến
nay vẫn là nền kinh tế chủ yếu. Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn (2021), sản lượng lúa cả nước năm 2020 đạt trên 43,86 triệu tấn, tăng 1,1
triệu tấn so với năm 2019. Mặc dù diện tích gieo trồng giảm khoảng 39.700ha
nhưng năng suất tăng gần 1,9 tạ/ha so với năm 2019 đáp ứng đầy đủ nhu cầu
tiêu thụ trong nước, chế biến và xuất khẩu. Bên cạnh việc nâng cao sản lượng
sản xuất lúa, để cây lúa tồn tại được, phát triển và đứng vững trên thương
trường thì vấn đề phát triển sản xuất lúa ền vững phải được đặt lên hàng đầu.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, dưới tác động của cạnh tranh,
ngành sản xuất lúa gạo Việt Nam cần phải nhanh chóng đạt đến trình độ sản
xuất cao, sử dụng hiệu quả thành tựu mới của khoa học kỹ thuật để tăng năng
suất chất lượng, giảm giá thành. Vì lẽ đó, thâm canh tăng năng suất, nâng cao
chất lượng nông sản luôn là phương châm chiến lược của nước ta trong sản
xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa gạo nói riêng. Chính vì vậy,
việc nghiên cứu, ứng dụng được những thành tựu mới nhất về sản xuất
lương thực đã và đang được chính phủ quan tâm đầu tư.
Gạo nếp Vải là một loại đặc sản của huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên, có hương thơm, vị ngậy, đậm, chất gạo dẻo, nếu ai đã thưởng thức
một lần đều không thể nào quên. Tuy nhiên, do tập quán, các nông hộ trồng
lúa chú trọng số lượng hơn là chất lượng vì vậy chất lượng hạt lúa không
đồng đều. Việc thu mua, vận chuyển và bảo quản sau thu hoạch yếu kém, gây
hao hụt lớn và ảnh hưởng đến chất lượng hạt lúa, quy mô sản xuất nhỏ lẻ, hệ
lụy là gạo thành phẩm khó tiếp cận được các thị trường khó tính. Hiện tượng
đó làm giảm hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa nếp vải của các hộ gia đình ở
Phú Lương (UBND huyện Phú Lương, 2021). Do đó, việc phân tích thực
2
trạng sản xuất lúa nếp Vải, những thuận lợi, khó khăn trong sản xuất lúa nếp
Vải của các hộ gia đình là rất cần thiết, giúp các nhà hoạch định chính sách,
nhà quản lý và người sản xuất thấy được những bất cập trong phát triển sản
xuất lúa nếp vải hiện nay, từ đó đề ra được các giải pháp nhằm hướng tới phát
triển sản xuất lúa nếp vải hiệu quả, ổn định. Xuất phát từ thực tế trên, tác giả
lựa chọn đề tài “Phát triển sản xuất lúa nếp Vải trên địa bàn huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất lúa.
- Đánh giá thực trạng sản xuất lúa nếp Vải trên địa bàn huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất những giải pháp hữu hiệu nhằm phát triển sản xuất lúa nếp vài
trên địa bàn huyện Phú Lương trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề phát triển sản xuất lúa nếp
Vải trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung đánh giá thực trạng sản xuất lúa nếp Vải
của các hộ gia đình trên địa bàn huyện Phú Lương và đề xuất các giải pháp
phát triển.
- Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Về thời gian: Đề tài được thực hiện từ tháng 10 năm 2021 đến tháng 5
năm 2022
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn
4.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực tiễn về phát triển sản xuất
lúa nói chung, phát triển sản xuất lúa nếp Vải nói riêng.
- Đề tài đã đánh giá được thực trạng phát triển sản xuất lúa nếp Vải,
những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến phát triển sản xuất lúa nếp Vải trên
địa bàn huyện Phú Lương, qua đó thấy được những tiềm năng cũng như thách
3
thức trong quá trình phát triển sản xuất lúa nếp Vải ở khu vực nghiên cứu.
- Đề tài đã đề xuất được một số giải pháp phát triển sản xuất lúa nếp
Vải trên địa bàn huyyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần đưa ra những căn cứ và cơ sở
khoa học cũng như những giải pháp cụ thể đáp ứng các yêu cầu bức thiết cho
phát triển sản xuất lúa nếp Vải trên địa bàn huyện Phú Lương. Kết quả
nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở để xây dựng chương trình khuyến nông,
khuyến lâm nhằm áp dụng những tiến bộ khoa học, công nghệ, góp phần
tăng thu nhập, cải thiện đời sống của người sản xuất lúa nếp Vải trên địa
bàn huyện Phú Lương.
5
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Phát triển
Theo Đỗ Kim Chung (2014), phát triển được hiểu là một phạm trù triết
học dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật. Quá trình đó diễn
ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt, đưa tới sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ.
Quan điểm này cũng được cho rằng, sự phát triển là quá trình thay đổi dần về
lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, là quá trình diễn ra theo đường xoáy ốc và
hết mỗi chu kỳ sự vật lặp lại dường như sự vật ban đầu nhưng ở cấp độ cao
hơn. Phát triển được hiểu là một quá trình lớn lên, tăng tiến mọi lĩnh vực. Bất
cứ trong lĩnh vực nào, sự phát triển đều thỏa mãn các thành tố như sự tăng lên
cả chất và lượng, sự thay đổi về cơ cấu, thể chế, chủng loại, tổ chức, sự thay
đổi về thị trường và giữ công bằng xã hội, an ninh trật tự. Phát triển là một
quá trình vận động đi lên, là một quá trình lâu dài, luôn thay đổi và thay đổi
theo xu hướng ngày càng hoàn thiện.
Phát triển tiếp cận từ góc độ quản lý kinh tế bao gồm: Phát triển là
những thuộc tính quan trọng và liên quan khác, đặc biệt là sự bình đẳng về
cơ hội, sự tự do về chính trị và quyền tự do công dân của con người. Phát
triển kinh tế gắn với phát triển ngành hồng là một khía cạnh của phát triển
sản xuất vật chất. Như vậy, có thể khái quát những quan điển chủ yếu về
phát triển như sau:
- Phát triển đó là sự gia tăng về số lượng và thay đổi về chất lượng.
- Phát triển được hiểu theo nghĩa phát triển theo chiều rộng và phát
triển theo chiều sâu.
- Phát triển chính là tăng trưởng về quy mô và hoàn thiện về cơ cấu
1.1.1.2. Phát triển sản xuất
Sản xuất là quá trình kết hợp tư liệu sản xuất với sức lao động của con
người để tạo ra sản phẩm hữu ích. Như vậy phát triển sản xuất được coi là
một qúa trình tăng tiến về quy mô (sản lượng) và hoàn thiện về cơ cấu. Trong
6
cơ chế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp cũng như các tổ chức kinh tế khi
tiến hành phát triển sản xuất phải lựa chọn ba vấn đề kinh tế cơ bản đó là: Sản
xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào? Những vấn đề này liên
quan đến việc xác định thị trường và phân phối sản phẩm đúng đắn để kích
thích sản xuất phát triển (Đỗ Kim Chung, 2014).
Phát triển sản xuất cũng được coi là một quá trình tái sản xuất mở rộng,
trong đó qui mô sản xuất sau lớn hơn quy mô sản xuất trước trên cơ sở thị
trường chấp nhận
Phát triển sản xuất có thể diễn ra theo hai xu hướng là phát triển theo
chiều rộng và phát triển theo chiều sâu. Trong đó:
- Phát triển sản xuất theo chiều rộng là nhằm tăng sản lượng bằng cách
mở rộng diện tích đất trồng, với cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ phát triển sản
xuất không đổi, sử dụng kỹ thuật giản đơn. Kết quả phát triển sản xuất đạt
được theo chiều rộng chủ yếu nhờ tăng diện tích và độ phì nhiêu của đất đai
và sự thuận lợi của điều kiện tự nhiên. Phát triển sản xuất theo chiều rộng bao
gồm mở rộng diện tích trong cả vùng, có thể bao gồm việc tăng số hộ dân
hoặc tăng quy mô diện tích của mỗi hộ nông dân, hoặc cả hai.
- Phát triển sản xuất theo chiều sâu là giá trị, vốn đầu vào không đổi, áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, xây dựng cơ sở hạ tầng phù
hợp với điều kiện sản xuất thực tế. Như vậy phát triển sản xuất theo chiều sâu
là làm tăng khối lượng sản phẩm và hiệu quả kinh tế sản xuất trên một đơn vị
diện tích bằng cách đầu tư thêm giống, vốn, kỹ thuật và lao động
Trong quá trình phát triển như vậy nó sẽ làm thay đổi cơ cấu sản xuất
về sản phẩm. Đồng thời làm thay đổi về qui mô sản xuất, về hình thức tổ chức
sản xuất, việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Hoàn thiện dần từng bước
về cơ cấu, để tạo ra một cơ cấu hoàn hảo. Chú ý trong phát triển sản xuất phải
đảm bảo tính bền vững, tức là sản xuất tìm nguồn đầu vào, đầu ra sao cho bền
vững nhất và không làm ảnh hưởng đến nguồn tài nguyên
1.1.2. Nội dung phát triển sản xuất lúa
1.1.2.1. Quy mô và hình thức tổ chức sản xuất
* Phát triển sản xuất theo chiều rộng
Cũng như các loại cây trồng khác, phát triển sản xuất lúa theo chiều rộng
7
là việc tăng lên về diện tích, sản lượng, giá trị (sản phẩm hàng hóa) muốn vậy
ta phải tăng diện tích đất cho sản xuất, đầu tư về giống, khoa học kỹ thuật, tập
huấn kỹ thuật, tăng cường đội ngũ lao động. Phát triển sản xuất lúa theo chiều
rộng thường ở khía cạnh tăng diện tích sản xuất bằng các biện pháp khác
nhau, khía cạnh phát triển này được hiểu cả về không gian và thời gian (Đoàn
Thị Như Trang, 2015).
* Phát triển sản xuất theo chiều sâu
Phát triển sản xuất theo chiều sâu là việc tăng đầu tư thâm canh, từng
bước nâng cao chất lượng sản phẩm đồng thời giá thành của sản phẩm ngày
càng hợp lý, đáp ứng ngày càng tốt yêu cầu của thị trường trong nước và
tương lai là hướng tới xuất khẩu, thu hút được nhiều việc làm cho người lao
động, chống suy thoái các nguồn tài nguyên, phát triển bền vững. Khía cạnh
phát triển này liên quan tới tăng năng suất, chất lượng và giá trị, dẫn tới tăng
hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa. Việc tăng năng suất có thể được thực hiện
thông qua áp dụng các tiến bộ khoa học như giống, các biện pháp thâm canh.
Tăng chất lượng và giá trị sản phẩm cũng có thể được làm theo các đầu tư
chiều sâu như trên, song còn liên quan tới bố trí thời vụ, công tác thu hoạc, chế
biến, và công tác tiêu thụ sản phẩm. Nâng cao hiệu quả kinh tế và thu nhập cho
người trồng lúa là mục tiêu cốt yếu và cũng là yếu tố thúc đẩy sản xuất lúa.
Phát triển sản xuất lúa cần mang lại thu nhập ổn định cho người trồng lúa và
cao hơn các cây trồng cạnh tranh khác. (Đoàn Thị Như Trang, 2015).
Phát triển sản xuất lúa theo chiều sâu thể hiện qua việc liên kết giữa
những hộ sản xuất, giữa người mua và người bán… Theo lý thuyết chung,
liên kết nhằm mục tiêu phân bổ lợi ích và cả rủi ro giữa những người tham gia
để các tác nhân tham gia cùng nhau phát triển. Liên kết thường được phân
chia thành liên kết ngang và liên kết dọc.
Liên kết ngang là liên kết giữa các thành viên ở cùng 1 cấp trong chuỗi
sản xuất. Chẳng hạn nông dân liên kết trong những câu lạc bộ. tổ hợp tác...
Quy mô sản xuất lớn giúp chất lượng sản phẩm đồng nhất, chi phí đầu vào
thấp hơn do được hợp đồng trực tiếp với công ty cung cấp nguyên liệu với số
lượng lớn, có chiết khấu cao, được công ty chế biến tư vấn và hỗ trợ kỹ thuật
cũng như bao tiêu sản phẩm đầu ra, được cung cấp thông tin kịp thời,… đó là
những lợi ích mà hình thức liên kết ngang mang lại. Liên kết ngang ở quy mô
- Xem thêm -