Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý công tác sinh viên ở các trường đại học công lập khối ngành kinh tế tại ...

Tài liệu Quản lý công tác sinh viên ở các trường đại học công lập khối ngành kinh tế tại thành phố hồ chí minh (tt)

.DOCX
30
309
70

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH -------------------------- LÂM THỊ KIM LIÊN QUẢN LÝ CÔNG TÁC SINH VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP KHỐI NGÀNH KINH TẾ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 6214 0114 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2017 Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh. Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS, TS. Huỳnh Văn Sơn 2. TS. Nguyễn Thị Tứ Phản biện 1: PGS, TS. Nguyễn Sỹ Thư Phản biện 2: TS. Trần Thị Tuyết Mai Phản biện 3: TS. Trần Đức Danh Luận án sẽ được bảo về trước Hội đồng chấm luận án cấp trường họp tại... ………………………vào hồi……giờ……ngày……tháng…..năm ………. Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: ………………………………………… ……………………………………………………………………………… .. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Các trường đại học (ĐH) ở Việt Nam đã gặp những khó khăn nhất định khi áp dụng quy trình đào tạo tín chỉ trong điều kiện cơ chế quản lý (QL), trình độ QL chưa đồng bộ; cơ sở hạ tầng và việc ứng dụng công nghệ thông tin có giới hạn. Trong bối cảnh chung, công tác sinh viên (CTSV) không tránh khỏi những bất cập, thách thức. QL CTSV trong đào tạo tín chỉ phải là quản lý “động”, không theo các định chế cứng, khuôn mẫu nên một số yêu cầu QL cũ không còn phù hợp, cần được thay thế mới nhưng trên thực tế việc đổi mới diễn ra còn chậm. Việc trao đổi thông tin giữa các bộ phận có giới hạn và công việc vừa chồng chéo, vừa bỏ sót dẫn đến gây lãng phí nguồn lực, làm giảm tính hiệu quả trong QL. Được xác định là quan trọng nhưng CTSV chỉ chính thống, bài bản hơn khi Bộ Giáo dục & Đào tạo ban hành “Quy chế HSSV các trường ĐH, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy” kèm theo quyết định số 42/2007/QĐ BGDĐT ngày 13/8/2007; (sau đây gọi tắt là Quy chế 42). Đặc thù của các trường ĐH khối ngành kinh tế là chịu sự QL của Bộ Giáo dục & Đào tạo nhưng vẫn chịu sự QL, điều hành của cơ quan chủ quản và thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu cụ thể của của ngành dọc. SV học tại các trường thuộc khối ngành kinh tế chịu áp lực học tập khá lớn do đặc thù ngành nghề, nhu cầu của xã hội cũng như sự cạnh tranh trong bối cảnh kinh tế thị trường và yêu cầu hội nhập quốc tế hiện nay. Nguồn nhân lực thuộc khối ngành kinh tế, vì vậy đặc biệt cần trau dồi năng lực, đạo đức nghề nghiệp ngay trong quá trình học ĐH. Vấn đề QL CTSV tại các trường ĐH thuộc khối ngành kinh tế phải kịp thời đổi mới, thích ứng để đáp ứng việc phát triển năng lực cho người học. Xuất phát từ các lý do trên, đề tài “QL CTSV ở các trường ĐH công lập khối ngành kinh tế tại Tp. HCM” được xác lập để nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Xây dựng luận cứ khoa học và các giải pháp QL CTSV ở các trường ĐH công lập khối ngành kinh tế tại Tp. HCM. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu CTSV ở các trường ĐH công lập khối ngành kinh tế tại Tp. HCM. 3.2. Đối tượng nghiên cứu QL CTSV ở các trường ĐH công lập khối ngành kinh tế tại Tp. HCM. 4. Giả thuyết khoa học Thực trạng QL CTSV ở các trường ĐH công lập khối ngành kinh tế 1 tại Tp. HCM còn tồn tại khá nhiều bất cập. Nếu áp dụng các giải pháp QL CTSV đồng bộ, hệ thống ở toàn bộ các khâu của quá trình đào tạo và dựa theo hướng quản lý các dịch vụ cho người học, đáp ứng nhu cầu SV thì sẽ góp phần đảm bảo và từng bước nâng cao chất lượng công tác QLSV trong đào tạo theo học chế tín chỉ. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về QL, QL giáo dục, QL nhà trường, CTSV, QL CTSV. Xây dựng luận cứ khoa học, khung lý thuyết về QL CTSV ở các trường ĐH công lập khối ngành kinh tế tại Tp. HCM. 5.2. Đánh giá thực trạng QL CTSV ở các trường ĐH công lập khối ngành kinh tế tại Tp. HCM hiện nay. 5.3. Xây dựng các giải pháp QL CTSV và thực nghiệm một số biện pháp QL CTSV ở các trường ĐH công lập khối ngành kinh tế tại Tp. HCM. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 6.1. Đối tượng khảo sát 6.1.1. Chủ thể QL: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng phụ trách CTSV, Phòng Đào tạo, Phòng CTSV, Trung tâm Hỗ trợ SV, Khoa QLSV, giảng viên cố vấn, ban cán sự lớp SV. 6.1.2. Khách thể QL: SV hệ đào tạo ĐH chính quy theo học chế tín chỉ tại 04 trường ĐH khảo sát. 6.2. Phạm vi khảo sát Trường ĐH Ngân hàng Tp. HCM, Trường ĐH Kinh tế Tp. HCM, Trường ĐH Kinh tế Luật Tp. HCM, Trường ĐH Tài chính - Marketing. 6.3. Phạm vi và nội dung nghiên cứu Chỉ tập trung nghiên cứu các nội dung: - QL hành chính đối với SV - QL hoạt động rèn luyện của SV - QL chế độ, chính sách đối với SV. 6.4. Thời gian thực hiện nghiên cứu: Từ tháng 10/2012 - 8/2016 7. Phương pháp tiếp cận Tuân thủ các quan điểm sau: 7.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc 7.2. Quan điểm lịch sử - logic 7.3. Quan điểm thực tiễn 8. Phương pháp nghiên cứu 8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận 8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 8.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi 2 8.2.2. Phương pháp phỏng vấn 8.2.3. Phương pháp thực nghiệm 8.3. Phương pháp thống kê toán học 9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 9.1. Đóng góp mới của đề tài - Về mặt lý luận: Luận án đã xây dựng, bổ sung và làm phong phú cơ sở lý luận hình thành việc QL CTSV tại các cơ sở giáo dục ĐH. Phân tích được sự cần thiết, tính phù hợp của việc đổi mới QL CTSV hiện nay. - Về mặt thực tiễn: Luận án đã phân tích thực trạng của QL CTSV. Đề xuất các giải pháp QL CTSV là cơ sở để đổi mới QL CTSV. 9.2. Những luận điểm bảo vệ - Vấn đề QL SV là vấn đề mấu chốt trong quá trình đào tạo. - Thực trạng QL CTSV ở các trường ĐH công lập khối ngành kinh tế tại Tp. HCM hiện nay còn khá nhiều bất cập, hạn chế. - Nâng cao chất lượng QL CTSV ở các trường ĐH công lập khối ngành kinh tế tại Tp. HCM cần có cơ chế, giải pháp đồng bộ, phù hợp với cách thức đào tạo tín chỉ và đặc điểm của loại hình trường ĐH công lập khối ngành kinh tế. - Những giải pháp được đề xuất trong việc QL CTSV ở các trường ĐH công lập khối ngành kinh tế tại Tp. HCM cần thiết và khả thi. CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC SINH VIÊN 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề QL CTSV 1.1.1. Những nghiên cứu nước ngoài về QL CTSV 1.1.1.1. Những nghiên cứu về CTSV Tại các trường ĐH trên thế giới, bộ phận CTSV là một hình thức đặc trưng của tổ chức SV và có chức năng tư vấn, hỗ trợ việc học tập, sinh hoạt, hoạt động ngoại khóa, rèn luyện đạo đức; các vấn đề về hành chính và các chế độ chính sách đối với SV một cách linh hoạt, mềm dẻo thông qua hình thức “dịch vụ sinh viên”. 3 1.1.1.2. Những nghiên cứu về QL CTSV a. Các nghiên cứu về QL hành chính đối với SV Tập trung vào việc ứng dụng công nghệ thông tin hay còn gọi là “tin học hóa” nhằm QL thông tin SV một cách tích cực và hiện đại hơn. b. Các nghiên cứu về QL hoạt động rèn luyện và phát triển nghề nghiệp của SV Hỗ trợ việc rèn luyện, tìm kiếm việc làm thông qua thực hành các chuẩn mực ứng xử; tư vấn, phát triển kỹ năng nghề nghiệp đã trở thành trọng tâm của CTSV tại các Trường ĐH. Các trung tâm phát triển nghề nghiệp của các trường tập trung vào hỗ trợ SV trau dồi đạo đức, phát triển kỹ năng nghề nghiệp, tìm kiếm việc làm dựa trên năng lực, nhu cầu, sở thích cá nhân. c. Các nghiên cứu về QL việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với SV Vấn đề liên quan đến quản lý việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với SV được nhiều trường ĐH trên thế giới, đặc biệt là ở các nước có nền giáo dục tiên tiến rất quan tâm phát triển để thực sự hướng đến người học nhưng vẫn chưa có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này. Nhìn chung, các nghiên cứu về tổ chức SV trong nhà trường, CTSV và QL CTSV ở nước ngoài tập trung vào các vấn đề liên quan đến hình thức tổ chức SV dưới dạng dịch vụ SV. Các vấn đề về QL hành chính đối với SV và QL các chế độ chính sách dành cho SV còn hạn chế. Việc QL phát triển nghề nghiệp của SV, bao trùm là trung tâm SV được các trường ĐH quan tâm và có chiến lược, chương trình, kế hoạch hoạt động khoa học. Tuy nhiên, các nghiên cứu khoa học về các vấn đề này còn ít; đặc biệt chưa tìm thấy nghiên cứu chuyên biệt về QL CTSV. Quan điểm lấy SV làm trung tâm là một trong những quan điểm xuyên suốt tại các nước phát triển trong QL CTSV, điều này thể hiện tập trung qua hai khía cạnh: Thứ nhất, ở nước ngoài, QL CTSV nhấn mạnh vào quan điểm “tương tác và hỗ trợ” SV thông qua việc phát triển các trung tâm dịch vụ hỗ trợ SV. Thứ hai, QL CTSV chú trọng phát huy tối đa tính tích cực của SV, đề cao quyền tự phát triển và quyền tự do, tính sáng tạo của SV. Khái niệm “QL” rất ít được sử dụng trong các trường ĐH ở các nước phát triển, thay vào đó là “dịch vụ SV” nhằm tương tác và hỗ trợ tối ưu cho SV. Quan điểm này khác biệt lớn với QL CTSV tại Việt Nam. 4 1.1.2. Những nghiên cứu trong nước về QL CTSV 1.1.2.1. Những nghiên cứu về CTSV Có khá ít nghiên cứu tại Việt Nam tiến hành chuyên sâu về CTSV. Những tiếp cận ban đầu của một số tác giả có đề cập đến một số nội dung liên quan đến CTSV như hoạt động văn hóa văn nghệ, tăng cường kỹ năng xã hội, quan tâm đến thể chất của SV,… nhưng vẫn chưa hệ thống, cụ thể trên bình diện khoa học QL. 1.1.2.2. Những nghiên cứu về QL CTSV a. Các nghiên cứu về quản lý hành chính đối với SV Quản lý hành chính đối với SV tại một số trường ĐH có những tiến bộ nhờ ứng dụng công nghệ thông tin và thực hiện quy trình ISO trong QL. Quy trình ISO bắt buộc quy trình QL của từng đơn vị (gồm cả đơn vị QL CTSV) tại trường phải khoa học, logic; được gắn kết chặt chẽ với chức năng, nhiệm vụ, nội dung công tác nhưng linh hoạt và tương thích với đặc trưng riêng của trường. Đây là một trong những đổi mới nổi bật tác động tới QL hành chính đối với SV. b. Các nghiên cứu về QL hoạt động rèn luyện và phát triển nghề nghiệp của SV QL hoạt động rèn luyện và phát triển nghề nghiệp của SV được quan tâm nhưng vẫn tập trung trên khía cạnh các hội thảo, tập huấn; chưa có nhiều nghiên cứu đề cập, đặc biệt trên bình diện là một nội dung của vấn đề QL CTSV. c. Các nghiên cứu về QL việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với SV Chưa có nhiều nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề QL việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với SV tại Việt Nam mà chủ yếu dừng lại ở tham luận trong các hội nghị, hội thảo về QL việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với SV trên bình diện chung. d. Một số nghiên cứu về biện pháp QL CTSV Các nghiên cứu mang tính cụ thể, áp dụng trong những môi trường cụ thể của từng trường về biện pháp QL CTSV được thực hiện nhưng chưa có công trình nghiên cứu về QL CTSV trên bình diện rộng về nhóm ngành hay nhóm trường. Các biện pháp QL CTSV được triển khai vẫn ít bao hàm sự tương tác, hỗ trợ mà tập trung trên bình diện “quản lý” (với quan điềm “SV cần được QL”) và hình thức QL, quy trình QL chưa thực sự linh hoạt. SV vẫn chưa được tạo điều kiện phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo. Do truyền thống văn hóa của người Việt, QL CTSV vẫn còn chứa đựng khá rõ “văn 5 hóa gia đình” nên bộ máy quản lý vẫn theo chiều thẳng đứng từ trên xuống dưới, với các tầng bậc rõ ràng. Chính yếu tố áp đặt, khuôn mẫu đã không tạo được những điều kiện cho SV phát triển tính tích cực cá nhân, đặc biệt trong việc đổi mới giáo dục hiện nay. Khi các trường ĐH đều triển khai hình thức đào tạo tín chỉ thì “cơ chế áp đặt” là một cản trở lớn trong hiệu quả QL, đào tạo. Điều này đặt ra đòi hỏi lẫn thách thức lớn trong QL CTSV là cần có giải pháp để QL CTSV trở nên linh hoạt, mềm dẻo và lấy SV làm trung tâm để tương tác và hỗ trợ. 1.2. Các khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý, QL giáo dục, QL nhà trường 1.2.1.1. Quản lý QL là một yếu tố quan trọng của tổ chức trong việc tác động toàn diện, có mục đích đến đối tượng QL làm cho hoạt động của tổ chức đạt được chất lượng mong muốn. 1.2.1.2. QL giáo dục QL giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý vào hệ thống tổ chức giáo dục của nhà trường nhằm điều khiển các thành tố trong hệ thống phối hợp hoạt động theo đúng chức năng, đúng kế hoạch, đảm bảo cho quá trình giáo dục đạt được mục đích, mục tiêu đã xác định với hiệu quả cao nhất. Xét theo hướng này, có thể xem QL trường học thuộc tầm QL vi mô. Đề tài này xem QL trường học thuộc tầm QL vi mô. 1.2.1.3. QL nhà trường a. Khái niệm QL nhà trường là những tác động có hệ thống, mục đích, kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL đến các mắt xích của hệ thống giáo dục làm cho hệ thống giáo dục vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng và Nhà nước; thực hiện các tính chất của nhà trường mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất. b. Chức năng QL nhà trường QL nhà trường cũng có 4 chức năng sau: Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. 1.2.2. Khái niệm về SV, CTSV, QL CTSV 1.2.2.1. Sinh viên Quy chế 42 của Bộ Giáo dục & Đào tạo nêu rõ: “Người đang học trong hệ ĐH và cao đẳng gọi là SV”. 1.2.2.2. CTSV 6 CTSV là một yếu tố quan trọng của tổ chức trong việc tác động toàn diện, có mục đích đến các nội dung ngoài hoạt động học tập của SV, làm cho các hoạt động của nhà trường đạt được hiệu quả. CTSV bao gồm tất cả tiện ích do nhà trường cung cấp nhằm tạo điều kiện cho SV thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình từ khi trúng tuyển vào trường cho đến khi ra trường; từ hoạt động học tập cho đến hoạt động rèn luyện đạo đức, nhân cách, thể chất của SV; từ việc thực hiện những quy định bắt buộc cho đến việc chủ động, tích cực thực hiện trong điều kiện cho phép SV lựa chọn, yêu cầu. 1.2.2.3. QL CTSV QL CTSV là sự tác động có tính mục đích, có kế hoạch, phương pháp của chủ thể QL đến CTSV của trường ĐH nhằm đáp ứng nhu cầu được hỗ trợ để hoàn thiện và phát triển của SV, đạt được mục đích đào tạo của nhà trường. 1.3. Lý luận về CTSV 1.3.1. Tầm quan trọng của CTSV CTSV có vai trò thúc đẩy đào tạo, giáo dục toàn diện và thúc đẩy sự phát triển của nhà trường. 1.3.2. Nội dung của CTSV ở trường ĐH CTSV gồm 6 nội dung: Công tác tổ chức hành chính; công tác tổ chức, QL hoạt động học tập và rèn luyện của SV; công tác y tế, thể thao; thực hiện chế độ, chính sách đối với SV; thực hiện công tác an ninh chính trị, trật tự, an toàn, phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội; thực hiện công tác QL SV nội trú, ngoại trú. 1.4. Lý luận về QL CTSV ở trường ĐH 1.4.1. Xu hướng QL CTSV thông qua dịch vụ SV Dịch vụ giáo dục nói chung và dịch vụ giáo dục đại học nói riêng bắt đầu được quan tâm. Các dịch vụ tập trung hướng tới việc đa dạng hóa các thành phần, đối tượng học tập; đổi mới, nâng cao chất lượng, nội dung chương trình đào tạo; đảm bảo hỗ trợ điều kiện học tập cho SV. Nhiều nhu cầu của sinh viên được đáp ứng trực tiếp: Xem lịch thi, thời khóa biểu, điểm thi, đánh giá điểm rèn luyện, các dịch vụ giới thiệu việc làm, nơi ở,… Dịch vụ sinh viên còn dần được nâng cao chất lượng thông qua hệ thống internet để sinh viên có thể được thụ hưởng dịch vụ theo nhu cầu về vật chất, tinh thần nhằm học tập, sinh hoạt hiệu quả. 1.4.2. Phân cấp trong QL CTSV ở trường ĐH Hệ thống tổ chức, QL CTSV của trường ĐH gồm: Hiệu trưởng, đơn vị phụ trách CTSV, giáo viên chủ nhiệm (giảng viên cố vấn) và lớp SV... Căn cứ điều lệ nhà trường của từng trình độ đào tạo, hiệu trưởng quy định chức năng, nhiệm vụ của đơn vị phụ trách công tác SV, làm đầu mối giúp hiệu trưởng thực hiện nội dung công tác SV. 7 1.4.3. Nội dung QL CTSV ở trường ĐH 1.4.3.1. QL hành chính đối với SV 1.4.3.2. QL hoạt động rèn luyện của SV 1.4.3.3. Quản lý việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với SV Các nội dung trên đều bao gồm việc lên kế hoạch; tổ chức thực hiện; chỉ đạo, theo dõi việc thực hiện; kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch. 1.4.4. Nguyên tắc QL CTSV Nguyên tắc QL CTSV bao gồm các nguyên tắc: Nguyên tắc phát triển, nguyên tắc ngành nghề hóa, nguyên tắc kết hợp giữa chuyên trách và kiêm chức. 1.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến QL CTSV Các yếu tố ảnh hưởng đến QL CTSV có thể đề cập đến các yếu tố thuộc về con người, các yếu tố thuộc về QL CTSV, các yếu tố thuộc về điều kiện và phương tiện QL CTSV. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC SINH VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG ĐH CÔNG LẬP KHỐI NGÀNH KINH TẾ TẠI TP. HCM 2.1. Khái quát về các trường ĐH công lập khối ngành kinh tế tại Tp. HCM Hiện nay, tại Tp. HCM có 07 trường ĐH công lập khối ngành kinh tế. Các trường này, ngoài việc chịu sự quản lý chuyên môn của Bộ GD & ĐT thì còn trực thuộc ngành dọc, thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của ngành dọc. 2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng QL CTSV ở các trường ĐH công lập khối ngành kinh tế tại Tp. HCM 2.2.1. Mẫu khách thể khảo sát Bảng 2.1. Khái quát về khách thể nghiên cứu chính Yếu tố Trường ĐH Giới tính Kinh tế Tp. HCM Ngân Hàng Tp. HCM Kinh tế Luật Tp. HCM Tài chính - Marketing Nam 8 Tần số 41 77 55 67 127 Tỷ lệ % 17.1 32.1 22.9 27.9 52.9 Nữ CBQL Chức vụ GV NV phòng ban Dưới 5 năm Từ 5 năm đến 10 năm Thâm niên công tác Trên 10 năm đến 20 năm Trên 20 năm Tổng cộng 113 60 78 102 38 111 51 40 240 47.1 25.0 32.5 42.5 15.8 46.3 21.3 16.7 100 2.2.2. Cách thức tổ chức khảo sát Cách thức chấm điểm bảng hỏi của CBQL, GV và NV được quy định: Bảng 2.3. Cách quy điểm từng câu trong bảng hỏi CBQL, GV và NV ĐTB 4.21 - 5.0 3.41 - 4.20 2.61 - 3.40 1.81 - 2.60 1.00 - 1.80 MỨC ĐỘ Câu 1 Rất quan trọng Không quan trọng Bình thường Không quan trọng Hoàn toàn không quan trọng Từ câu 2 đến câu 8 Tốt Khá Trung bình Yếu Kém Cách thức chấm điểm bảng hỏi của SV quy định tương tự như bảng này. 2.3. Thực trạng về CTSV ở các trường ĐH công lập khối ngành kinh tế tại Tp. HCM 2.3.1. Về mảng nội dung hành chính đối với SV Điểm trung bình (ĐTB) ở cán bộ quản lý, giảng viên, nhân viên (CBQL, GV, NV) và SV đều trên 3.51, tương đương việc thực hiện nội dung hành chính đối với SV ở mức khá trở lên. Đáng chú ý là ĐTB chung theo đánh giá của CBQL, GV và NV là 4.24, rơi vào mức tốt. Nhưng ngược lại, ĐTB chung trên SV là 3.91, rơi vào mức khá. Như vậy, SV chưa đánh giá cao hiệu quả công tác tổ chức hành chính đối với họ tại trường ĐH hiện nay. 2.3.2. Về mảng nội dung hoạt động rèn luyện của SV Việc thực hiện nội dung hoạt động rèn luyện của SV dựa trên đánh giá của CBQL, GV và NV có ĐTB là 4.12, SV với ĐTB là 3.85, trên 3.51, ứng mức khá. 2.3.3. Về mảng nội dung các chế độ, chính sách đối với SV ĐTB chung trong việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với SV dựa trên đánh giá của CBQL, GV, NV là 4.10 và SV là 3.94, đều rơi vào mức khá. Nói cách khác, việc tổ chức thực hiện chế độ, chính sách đối với SV với ĐTB là 4.10, kém hơn so với việc thực hiện hoạt động rèn luyện đối 9 với SV với ĐTB là 4.12; cao nhất là thực hiện hành chính đối với SV ở mức khá với ĐTB là 4.24 2.4. Thực trạng QL CTSV ở các trường ĐH công lập khối ngành kinh tế tại Tp. HCM 2.4.1. Nhận thức của CBQL về tầm quan trọng của QL CTSV ở các trường ĐH công lập khối ngành kinh tế tại Tp. HCM ĐTB nhận thức của CBQL, GV và NV về tầm quan trọng của hoạt động QL CTSV là 3.16, rơi vào mức “quan trọng” theo thang đo. Có 61.7% nhận thức ở mức “quan trọng” và 27.9% ở mức “rất quan trọng”; tổng hai mức là 89.6%. 2.4.2. Thực trạng chung của QL CTSV ở các trường ĐH công lập khối ngành kinh tế tại Tp. HCM Các nội dung QL CTSV tại trường đều có ĐTB trên 3.51, rơi vào mức khá. Có thể nhận thấy chức năng chỉ đạo, theo dõi và chức năng tổ chức thực hiện kế hoạch là hai chức năng được thực hiện tốt hơn so với các chức năng còn lại. 2.4.3. Thực trạng thực hiện các nội dung QL CTSV ở các trường ĐH công lập khối ngành kinh tế tại Tp. HCM 2.4.3.1. Thực trạng QL hành chính đối với SV Trong các nội dung QL hành chính với sinh viên có thể nhận thấy không có ĐTB nào tìm được trên 4.20. ĐTB dao động từ 3.83 đến 4.09 ứng với mức khá. 2.4.3.2. Thực trạng QL hoạt động rèn luyện của SV So với nội dung QL hành chính đối với sinh viên thì quản lý hoạt động rèn luyện của SV có điểm trung bình cao hơn khi tất cả các điểm trung bình chung của từng nội dung quản lý hoạt động rèn luyện của SV đều trên 4.00. 2.4.3.3. Thực trạng QL việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với SV QL việc thực hiện các chế độ chính sách đối với SL ở các chức năng quản lý đều có điểm trung bình trên 4.00, vẫn rơi vào mức khá. 2.5. Một số hạn chế trong QL CTSV ở các trường ĐH công lập khối ngành kinh tế tại Tp. HCM 2.5.1. Một số hạn chế trong QL hành chính đối với SV theo đánh giá của SV Kết quả cho thấy một số hạn chế trong QL hành chính đối với SV nằm trong mức thỉnh thoảng với ĐTB là 1.27. Cần chú ý nhất là hạn chế quy trình 10 quá rườm rà, cứng nhắc, gây phiền toái cho SV với ĐTB 1.57, rơi vào mức trung bình. Bảng 2.13. Một số hạn chế QL hành chính đối với SV theo đánh giá của SV Mức độ đánh giá (%) HẠN CHẾ 1. Quy trình quá rườm rà, cứng nhắc, gây phiền toái cho SV. 2. Thái độ của các NV thiếu thân thiện và tôn trọng. 3. Lúng túng khi xử lý các công việc/thủ tục cho SV. 4.Thao tác làm việc chậm chạp. 5. Cáu gắt, nổi giận khi SV hỏi. 6. Tỏ ra mệt mỏi, nhàm chán khi giải quyết thủ tục cho SV. 7. Không giải quyết được thủ tục hành chính cho SV. 8. Bắt SV chờ đợi, hẹn nhiều lần. 9. Đùn đẩy trách nhiệm cho đơn vị khác. Không bao giờ Hiếm khi Thỉnh thoảng Thường xuyên Rất thường xuyên ĐTB 15.7 30.7 36.8 15.2 1.7 1.57 22.0 37.2 23.2 15.2 2.5 1.39 26.7 35.3 23.0 12.5 2.5 1.29 28.0 34.7 22.5 10.5 4.3 1.29 28.8 33.0 22.3 12.3 3.5 1.29 30.2 36.2 16.2 14.7 2.8 1.24 40.3 30.3 14.5 10.7 4.2 1.08 34.0 34.2 16.8 11.7 3.3 1.16 40.3 28.2 15.5 12.0 4.0 1.11 ĐTB chung: 1.27 2.5.2. Một số hạn chế trong QL hoạt động rèn luyện đối với SV theo đánh giá của SV Một số hạn chế trong QL hoạt động rèn luyện đối với SV có ĐTB là 1.09, rơi vào mức thỉnh thoảng. Có thể đề cập đến 3 nội dung có ĐTB trên 1.10: ĐTB cao nhất là nội dung tổ chức “Tuần sinh hoạt công dân - SV” còn lý thuyết suông, nặng về hình thức với ĐTB là 1.20; nội dung công tác tư vấn, hướng dẫn kỹ năng sống, đặc biệt là tư vấn về giới tính, sức khỏe sinh sản chưa được coi trọng với ĐTB là 1.20; nội dung đánh giá ý thức học tập và rèn luyện của SV còn sơ sài với ĐTB là 1.20. 11 2.5.3. Một số hạn chế trong QL việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với SV theo đánh giá của SV Hạn chế trong QL việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với SV có ĐTB chung là 1.12, rơi vào mức thỉnh thoảng. ĐTB cao nhất là “Quy trình xét cấp học bổng khuyến khích học tập và rèn luyện cho SV còn rườm rà, thiếu tiêu chí minh bạch”, với ĐTB là 1.44; nội dung quỹ học bổng trong và ngoài ngân sách hỗ trợ SV còn ít, chưa hỗ trợ phù hợp cho SV với ĐTB là 1.22. 2.5.4. Một số hạn chế trong QL CTSV trên bình diện chung theo đánh giá của CBQL - GV- NV Trong 10 hạn chế được liệt kê thì 9 nội dung mang tính tiêu cực đều trên 50% SV đánh giá “không”. Nói cách khác, hơn 50% SV đã cho rằng cán bộ, GV, NV chưa thật sự chăm chỉ và có trách nhiệm với công việc của mình. 2.5.5. Đánh giá của SV về việc đáp ứng nhu cầu của SV trong QL CTSV Năm thứ hạng từ 1 đến 5 như sau: Được an toàn, tiện nghi tại nơi ở; tôn trọng đối tượng QL và quyền tự do công dân; được chăm sóc, hỗ trợ, tư vấn kịp thời; giải quyết các thủ tục nhanh chóng; công bằng, bình đẳng, khách quan,… 2.6. Nguyên nhân hạn chế đến đến hiệu quả QL CTSV 2.6.1. Nguyên nhân chủ quan Trong 10 nguyên nhân chủ quan thì có 3 nguyên nhân có tỷ lệ trên 50.0%. Tỷ lệ cao nhất là nguyên nhân kỹ năng mềm hạn chế (kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng QL cảm xúc,…). 2.6.2. Nguyên nhân khách quan Trong 11 nguyên nhân khách quan dẫn đến chất lượng QL CTSV chưa đạt, có 3 nguyên nhân có tỷ lệ trên 50.0%: QL còn nặng về hình thức 64.2%; SV đông, ý thức kém - 60.4%; đội ngũ QL chưa làm việc đều tay 53.3%. 12 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI QUẢN LÝ CÔNG TÁC SINH VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG ĐH CÔNG LẬP KHỐI NGÀNH KINH TẾ TẠI TP. HCM 3.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp QL CTSV ở các trường ĐH công lập khối ngành kinh tế tại Tp. HCM 3 cơ sở xác lập các giải pháp: Cơ sở lý luận, cơ sở pháp lí, cơ sở thực tiễn. 3.2. Một số nguyên tắc đề xuất các giải pháp Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống; nguyên tắc đảm bảo tính khoa học; nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển; nguyên tắc đảm bảo tính khả thi. 3.3. Giải pháp QL CTSV ở các trường ĐH công lập khối ngành kinh tế tại Tp. HCM Có 3 nhóm giải pháp với 10 biện pháp được đề xuất: 3.3.1. Giải pháp nâng cao nhâ ân thức về tầm quan trọng của việc QL CTSV cho CBQL, GV, NV 3.3.1.1. Biện pháp 1: Tổ chức hội thảo, tập huấn định kỳ về QL CTSV cho CBQL, GV và NV a. Mục đích - ý nghĩa Nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc QL CTSV cho cán bộ, GV, NV, làm cơ sở tạo sự thống nhất cao trong quy trình QL CTSV. b. Nội dung thực hiện Tổ chức tập huấn định kỳ và tập huấn chuyên đề. Tăng cường tổ chức hội thảo khoa học thúc đẩy CBQL, GV, NV nhận thức đúng định hướng hoạt động CTSV song hành với hoạt động dạy học. Tổ chức các buổi giao lưu với chuyên gia. 3.3.1.2. Biện pháp 2: Tổ chức các hội thi tìm hiểu, thực hành xử lý tình huống QL CTSV cho đội ngũ làm CT QLSV a. Mục đích - ý nghĩa Góp phần nâng cao nhận thức của CBQL, GV và NV về tầm quan trọng của QL CTSV, thúc đẩy tính chủ động, tích cực và tự giác của đội ngũ QL CTSV. Đồng thời, tạo cơ hội để CBQL, GV và NV giao lưu, học hỏi, rút kinh nghiệm từ đồng nghiệp, có cách nhìn toàn diện hơn từ lý thuyết đến thực tiễn về QL CTSV. b. Nội dung thực hiện Lên kế hoạch tổ chức các hội thi theo định kỳ hàng năm và phổ biến rộng rãi đến các đơn vị chức năng liên quan trong trường. Khuyến khích tất 13 cả đội ngũ thực hiện QL CTSV tham gia. Thu thập các câu hỏi và tình huống xuất phát từ thực tiễn, nhu cầu của SV để nâng cao nhận thức lẫn kinh nghiệm cho đội ngũ QL CTSV. 3.3.1.3. Biện pháp 3: Khuyến khích, hỗ trợ việc thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học liên quan đến QL CTSV a. Mục đích - ý nghĩa Góp phần làm cho người QL CTSV có cơ hội hiểu sâu sắc hơn về ý nghĩa, tầm quan trọng của CTSV trong nhà trường, cung cấp những hệ thống lý luận và biện pháp để nâng cao hiệu quả QL CTSV tại đơn vị. b. Nội dung thực hiện Xác định rõ vị trí, vai trò của việc thực hiện các nghiên cứu về QL CTSV đối với mục tiêu đào tạo. Tổ chức các buổi sinh hoạt, toạ đàm khoa học, chia sẻ kinh nghiệm nghiên cứu khoa học về QL CTSV. Có chế độ, chính sách phù hợp để khuyến khích và tôn vinh kịp thời những nghiên cứu khoa học về QL CTSV,… 3.3.2. Giải pháp đổi mới tổ chức thực hiện và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong QL CTSV 3.3.2.1. Biện pháp 1: Đổi mới khâu tổ chức thực hiênê quy trình QL CTSV a. Mục đích - ý nghĩa Đổi mới khâu tổ chức thực hiê ên quy trình QL CTSV, nâng cao chất lượng, năng suất và hiệu quả giải quyết công việc tại trường ĐH. Ứng dụng tin học nhằm thực hiện quy trình tiếp nhận, xử lý, trả kết quả hồ sơ, thủ tục hành chính cho SV một cách nhanh chóng, hiệu quả và tiết kiệm thời gian, sức lao động. b. Nội dung thực hiện - Các thủ tục, quy trình, thời gian giải quyết phải được niêm yết công khai, rõ ràng, đầy đủ để SV được biết. Đảm bảo giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện, không gây phiền hà cho SV. Đảm bảo sự phối hợp đồng bộ giải quyết công việc giữa các bộ phận, đơn vị trong trường với tinh thần phục vụ cao nhất. - Biện pháp trọng tâm phù hợp với bối cảnh tại các trường và yêu cầu đổi mới khâu tổ chức thực hiê nê quy trình QL CTSV theo chủ trương của Bộ Giáo dục & Đào tạo, theo mô hình của các nước có nền giáo dục tiên tiến là thực hiện cơ chế giao dịch hành chính “một cửa” trên cơ sở cho phép ban (hoặc trung tâm) hành chính “một cửa” truy xuất dữ liệu dùng chung (thay vì mỗi đơn vị chuyên môn được phân quyền truy xuất dữ liệu riêng theo 14 từng mảng công tác) nhằm tạo điều kiện cho SV có thể thực hiện các giao dịch với nhà trường tại một nơi. 3.3.2.2. Biện pháp 2: Tăng cường công tác cung cấp thông tin cho SV về cách thức - quy trình QL CTSV của nhà trường a. Mục đích - ý nghĩa Tăng cường công tác cung cấp thông tin cho SV về cách thức - quy trình CTSV của nhà trường nhằm tạo ra sự thống nhất và hợp tác giữa SV và đội ngũ QL CTSV trong việc nâng cao hiệu quả QL CTSV. b. Nội dung thực hiện Lồng ghép việc cung cấp thông tin cho SV về cách thức - quy trình QL CTSV của nhà trường thông qua các “Tuần sinh hoạt công dân - SV”. Phát hành Cẩm nang SV nhằm hướng dẫn chi tiết các bước thực hiện thủ tục liên quan đến QL CTSV tại trường. Thường xuyên cập nhật thông tin về quy trình làm việc mới trên trang thông tin điện tử của trường. Các lĩnh vực giao dịch tại Ban hành chính Một cửa sẽ được công khai như: Các thủ tục giao dịch, thủ tục hành chính, phí, lệ phí,... Các khoản tiền này sẽ được quẹt thẻ khi giao dịch hoặc trừ tự động từ một tài khoản đăng ký sẵn của sinh viên. Mở đường dây nóng hay giải đáp thắc mắc trực tuyến, hòm thư góp ý. Đội ngũ CBQL, GV, NV, GV cố vấn hỗ trợ kịp thời,... 3.3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức thực hiện QL CTSV a. Mục đích - ý nghĩa Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức thực hiện QL CTSV nhằm tiết kiệm thời gian và sức lao động cho đội ngũ làm CTSV lẫn SV. b. Nội dung thực hiện Nâng cấp phần mềm QLSV và website của Trường để thuận lợi cho cơ chế thông tin 2 chiều giữa Nhà trường - SV. Xây dựng các nhóm làm việc thường xuyên nhằm giải đáp các thắc mắc thông qua hộp thư trực tuyến công khai, kịp thời cho SV. Đặc biệt, phối hợp với các công ty công nghệ và Phòng quản lý công nghệ Thông tin của trường để xây dựng và phát triển các phần mềm hỗ trợ cho QL CTSV. Phát triển phần mềm trên điện thoại di động (app store). Xây dựng và hoàn thiện hệ thống giao dịch điện tử SV Nhà trường (E - Student) nhằm đảm bảo công tác tiếp SV, qui trình tiếp SV được hệ thống hóa và mô hình hóa thông qua giao tiếp trực tuyến (online). 3.3.3. Giải pháp đổi mới tổ chức bộ máy QL CTSV 15 3.3.3.1. Biện pháp 1: Cải tiến bộ máy tổ chức hoạt động của Phòng CTSV từ mô hình tổ chức “cỗ máy” sang mô hình “cơ thể sống” linh hoạt, mềm dẻo a. Mục đích - ý nghĩa Cải tiến bộ máy tổ chức hoạt động của Phòng CTSV từ mô hình tổ chức “cỗ máy” sang mô hình “cơ thể sống” linh hoạt, mềm dẻo nhằm cải thiện áp lực công việc, tạo ra sự hứng thú trong CTSV góp phần loại bỏ các quy định máy móc trong QL, điều hành để tạo thế tự chủ thực sự đối với người làm công tác SV. b. Nội dung thực hiện Thay lối hành xử kiểu bao cấp, áp đặt (xin - cho) sang chuyên nghiệp (dịch vụ SV). Mỗi người sẽ tự kiểm soát công việc của mình (thay vì chỉ CBQL, thường là trưởng phòng hoặc phó phòng, ban phải kiểm soát), đồng thời cũng biết rõ công việc của người khác để tương tác, hỗ trợ khi cần. Tiến hành tập huấn, thảo luận, trao đổi kinh nghiệm giữa các CBQL, NV. Phân công tiếp SV vào tất cả các ngày trong tuần dựa trên kinh nghiệm chéo. Phát triển phòng CTSV thành trung tâm SV, ủy quyền giải quyết tất cả các thủ tục hành chính liên quan đến SV. Xây dựng đề án và xúc tiến thành lập trung tâm tư vấn, hướng nghiệp, hỗ trợ SV (gọi tắt là trung tâm hỗ trợ SV - Trực thuộc trung tâm SV). Có cơ chế nhằm duy trì hiệu quả hoạt động của hội cựu SV trường, qua đó huy động các nguồn lực phục vụ CTSV. 3.3.3.2. Biện pháp 2: Hoàn thiện quy trình tuyển chọn và đánh giá năng lực QL và làm việc của đội ngũ CBQL, GV, NV a. Mục đích - ý nghĩa Hoàn thiện quy trình tuyển chọn và đánh giá năng lực CBQL, GV và NV để hoàn thiện hoặc luân chuyển công tác nhằm nâng cao hiệu quả QL CTSV. b. Nội dung thực hiện Xây dựng bản mô tả công việc chi tiết, khoa học với các yêu cầu cụ thể về chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng mềm,… cho từng vị trí cụ thể trong QL CTSV. Quy trình tuyển chọn công khai, minh bạch, thay đổi từ hình thức phỏng vấn trực tiếp sang hình thức thực nghiệm công việc, xử lý tình huống và trắc nghiệm tâm lý nghề nghiệp. Thực hiện khảo sát, đánh giá định kỳ chất lượng phục vụ SV từ SV, CBQL, GV, NV tự đánh giá và đánh giá chéo. Cần có kết luận công khai những kết quả này. Thực hiện hình thức kỷ luật với những CBQL, GV, NV thực hiện sai quy trình hoặc thái độ giao tiếp với SV thiếu thiện chí. Khen thưởng, nêu gương một cách thiết thực những cá nhân đảm trách công việc hiệu quả, được đồng nghiệp và SV 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất