ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
--------------
VŨ NGỌC KHUÊ
QUẢN LÝ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
TRONG GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN – 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
--------------
VŨ NGỌC KHUÊ
QUẢN LÝ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
TRONG GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS: Đặng Thành Hưng
THÁI NGUYÊN – 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám
hiệu, khoa Tâm lý - Giáo dục, khoa Quản lý giáo dục trường Đại học sư phạm
Thái nguyên và các thầy cô đã trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn tác giả trong
quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các đồng chí cán bộ quản
lý, các thầy cô giáo và các em học sinh, sinh viên trường CĐXD Công trình
Đô thị đã tận tình cung cấp thông tin và tham gia ý kiến giúp đỡ tác giả trong
quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới
PGS-Tiến sỹ Đặng Thành Hưng, người thầy trực tiếp hướng dẫn khoa học đã
tận tình giúp đỡ, động viên tác giả hoàn thành bản luận văn khoa học này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian và phạm vi nghiên cứu
có hạn và bản thân còn những hạn chế nhất định trong quản lý và quản lý hoạt
động học tập, nên luận văn không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được
các ý kiến phê bình, đóng góp của Hội đồng chấm luận văn, các thầy cô giáo
và đồng nghiệp để nội dung nghiên cứu của đề tài hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, tháng năm 2011
Tác giả
Vũ Ngọc Khuê
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
CBQL
Cán bộ quản lý
CĐXD
Cao đẳng xây dựng
CBGD
Cán bộ giảng dạy
CSVC-TBDH
Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
GD&ĐT
Giáo dục & Đào tạo
HĐDH
Hoạt động dạy học
HĐGD
Hoạt động giảng dạy
HĐHT
Hoạt động học tập
HSSV
Học sinh – sinh viên
NCKH
Nghiên cứu khoa học
NXB
Nhà xuất bản
PPGD
Phương pháp giảng dạy
QLGD
Quản lý giáo dục
SV
Sinh viên
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
GV
Giáo viên
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
QL
Quản lí
QLNT
Quản lí nhà trường
QLHT
Quản lí học tập
HT
Học tập
ND
Nội dung
THPT
Trung học phổ thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang đứng trƣớc nhiều vận hội và thách thức mới khi trở
thành thành viên của Tổ chức Thƣơng mại thế giới WTO. Điều đó đòi hỏi cấp
bách về đổi mới trong tất cả các lĩnh vực của đời sống chính trị của chúng ta.
Giáo dục và đào tạo không nằm ngoài những đòi hỏi đó mà nó còn đƣợc đặt
lên một trong những ƣu tiên hàng đầu trong công cuộc đổi mới đất nƣớc. Hội
nghị lần thứ tƣ Ban chấp hành Trung ƣơng khoá VII đã quyết định hƣớng
chiến lƣợc phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện
đại hoá và nhấn mạnh “Thực sự coi giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu”.
Nhận thức sâu sắc giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là
nhân tố quyết định tăng trƣởng kinh tế và phát triển xã hội, đầu tƣ cho giáo
dục và đào tạo là đầu tƣ phát triển. Đại hội IX và các kì Đại hội X và XI của
Đảng chỉ rõ nhiệm vụ trong những năm đầu của thế kỷ 21 là cần phải nâng
cao đời sống vật chất, văn hoá tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng đến năm
2020 nƣớc ta cơ bản thành một nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại.
Cùng với công cuộc đổi mới đất nƣớc, những năm qua sự nghiệp giáo
dục và đào tạo Việt Nam đã đạt đƣợc những thành tựu nhất định. Tuy nhiên
vẫn còn nhiều vấn đề bất cập phải kể đến đó là: chất lƣợng đào tạo còn thấp,
tiêu cực và bệnh thành tích trở nên phổ biến trong các cơ sở giáo dục, công
tác quản lý nhà trƣờng, đặc biệt là quản lý quá trình dạy và học vẫn còn nhiều
bất cập, chƣa tƣơng xứng với tiềm năng sẵn có, chƣa đáp ứng đƣợc đòi hỏi
của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc và yêu cầu của thực
tiễn. Vì vậy việc đổi mới nội dung, phƣơng pháp trong quản lý, trong quá
trình giảng dạy và học tập là nhu cầu tất yếu đòi hỏi các cấp, các ngành, các
cơ sở giáo dục và đào tạo phải hết sức quan tâm nhằm phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, tƣ duy sáng tạo của ngƣời quản lý, ngƣời dạy và ngƣời học.
Để hiện đại hóa nền kinh tế, trƣớc mắt phải tạo chuyển biến cơ bản, toàn
diện trong phát triển giáo dục theo 7 nhóm giải pháp lớn đƣợc đề ra trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
“Chiến lƣợc phát triển giáo dục 2001 – 2010.” Trong đó, đổi mới chƣơng trình
giáo dục, phát triển đội ngũ nhà giáo là các giải pháp trọng tâm, đổi mới quản
lý giáo dục là khâu đột phá. Đứng trƣớc những yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao
về nguồn nhân lực, vấn đề đào tạo công nhân lành nghề đáp ứng nhu cầu của
xã hội đang trở thành vấn đề quan trọng và cấp bách của các cơ sở đào tạo
nghề. Nhằm góp phần thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X
là: “Đƣa đất nƣớc ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Cải thiện rõ rệt, đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân. Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và
phát triển kinh tế tri thức, tạo nền tảng để đƣa nƣớc ta cơ bản trở thành một
nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại vào năm 2020”. Mục tiêu phát triển giáo
dục nghề nghiệp trong Chiến lƣợc phát triển Giáo dục 2001-2010 đã chỉ rõ:
“Đặc biệt quan tâm nâng cao chất lƣợng dạy nghề gắn với nâng cao ý thức kỷ
luật lao động và tác phong lao động hiện đại. Gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng,
gắn việc làm trong các khu công nghiệp, khu chế xuất”, “Con ngƣời và nguồn
nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất nƣớc trong thời kỳ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, cần tạo sự chuyển biến cơ bản toàn diện về giáo dục, trong
đó ƣu tiên nâng cao chất lƣợng đào tạo nhân lực”.
Tại Nghị quyết số 37/2004/QH 11 khoá XI kỳ họp thứ 6 của Quốc hội
về giáo dục đào tạo cũng đã chỉ rõ: “Chất lƣợng giáo dục còn nhiều yếu kém,
bất cập, hiệu quả giáo dục còn thấp, chƣa đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn
nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nƣớc, công tác quản lý giáo dục
còn nhiều hạn chế...’’
Trƣờng Cao đẳng xây dựng công trình đô thị trực thuộc Bộ xây dựng là
cơ sở đào tạo cán bộ có trình độ cao đẳng và các bậc học thấp hơn theo cơ cấu
khung của hệ thống giáo dục quốc dân thuộc lĩnh vực Xây dựng công trình đô
thị. 35 năm qua, Trƣờng đã đóng góp đáng kể nguồn nhân lực đã qua đào tạo
cho Ngành Xây dựng, đáp ứng phần nào nhu cầu lao động trong nƣớc và quốc
tế đặc biệt là lực lƣợng lao động trong lĩnh vực xây dựng công trình đô thị,
bƣớc đầu khẳng định uy tín và vị thế của Nhà trƣờng trong hệ thống giáo dục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
quốc dân. Những năm qua, Nhà trƣờng luôn quan tâm đến chất lƣợng đào tạo,
quan tâm đến công tác quản lý học tập của sinh viên, coi việc nâng cao chất
lƣợng đào tạo là nhiệm vụ thƣờng xuyên của cả bộ máy và coi việc quản lý học
tập của sinh viên là một trong những nội dung của công tác giáo dục trong nhà
trƣờng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của Nhà trƣờng.
Tuy nhiên chất lƣợng và hiệu quả thực tế vẫn chƣa tƣơng xứng với tiềm
năng và thế mạnh của Trƣờng và đòi hỏi xã hội đặt ra. Có nhiều nguyên nhân và
lý do khác nhau ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo và quản lý trong đó cần phải
kể đến một nguyên nhân rất quan trọng đó là công tác quản lý học tập của sinh
viên trong giờ lên lớp còn rất nhiều bất cập. Vì vậy, cần phải có cái nhìn khách
quan, khoa học trong việc đánh giá thực trạng, tìm ra biện pháp quản lý học tập
của sinh viên hiệu quả hơn ở Trƣờng cao đẳng xây dựng công trình đô thị.
Trong thời gian qua chƣa có một đề tài nào đi sâu nghiên cứu về các
biện pháp quản lý học tập nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý học tập
của sinh viên và chất lƣợng giáo dục - đào tạo của Nhà trƣờng. Xuất phát từ
bối cảnh lí luận và thực tế trên, tôi chọn và tiến hành nghiên cứu đề tài “Quản
lý học tập của sinh viên trong giờ lên lớp ở Trường cao đẳng Xây dựng
công trình đô thị” để thực hiện luận văn thạc sĩ Quản lí giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng các biện pháp quản lý học tập của sinh viên trong giờ lên lớp
ở Trƣờng cao đẳng xây dựng công trình đô thị góp phần nâng cao chất lƣợng
đào tạo của Trƣờng.
3. Khách thể và Đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lí học sinh-sinh viên trong quá trình đào tạo ở Trƣờng
Cao đẳng Xây dựng Công trình Đô thị.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lí học tập của sinh viên trong giờ lên lớp ở Trƣờng Cao
đẳng Xây dựng Công trình Đô thị.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Xác định cơ sở lý luận của quản lý học tập của sinh viên trong giờ lên
lớp ở trường cao đẳng
4.2. Đánh giá thực trạng quản lý học tập của sinh viên trong giờ lên lớp ở
Trường CĐXD công trình đô thị.
4.3. Đề xuất các biện pháp quản lý học tập của sinh viên trong giờ lên lớp ở
Trường CĐXD công trình đô thị.
4.4. Đánh giá các biện pháp quản lí học tập bằng phương pháp chuyên gia.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu các biện pháp quản lý học tập trong giờ lên lớp kết hợp đƣợc các
nhiệm vụ quản lý thuộc các cấp trong Trƣờng, đặc biệt là tác động đến hoạt
động của giảng viên và sinh viên trong dạy học trên lớp thì việc quản lý học
tập sẽ có tác dụng nâng cao kết quả học tập của sinh viên và chất lƣợng đào
tạo của trƣờng.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phƣơng pháp tổng quan lịch sử-logic.
- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp tƣ liệu khoa học.
- Phƣơng pháp so sánh để tìm hiểu kinh nghiệm quốc tế.
- Phƣơng pháp khái quát hóa để xác định hệ thống khái niệm.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp điều tra để đánh giá thực trạng quản lý học tập ở Trƣờng
cao đẳng xây dựng công trình đô thị.
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm quản lí.
- Phƣơng pháp phân tích hồ sơ quản lí.
- Phƣơng pháp quan sát học tập và quản lí học tập.
6.3. Các phương pháp khác
- Phƣơng pháp chuyên gia (lấy ý kiến về kết quả nghiên cứu)
- Phƣơng pháp xử lí số liệu và đánh giá bằng toán thống kê.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
7. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
- Nghiên cứu lí thuyết bao quát một số vấn đề lí luận của quản lí đào
tạo thuộc hệ cao đẳng.
- Nghiên cứu thực trạng tập trung vào quá trình đào tạo và quản lí học
tập trong giờ lên lớp ở Trƣờng CĐXD công trình đô thị, Bộ Xây dựng
- Các biện pháp quản lí học tập giới hạn ở cấp trƣờng và các cấp quản lí
trong trƣờng, từ giảng viên cho đến các Khoa, Ban, Phòng hữu quan cho đến
Ban giám hiệu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
TRONG GIỜ LÊN LỚP Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG
1.1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Ở nước ngoài
Thời cổ Hy Lạp đã áp dụng quản lý tập trung và dân chủ. Khái niệm
kiểm tra và trách nhiệm đã có vào khoảng năm 1750 trƣớc công nguyên. Ở
Phƣơng Đông cổ đại, nhất là Trung Hoa đã có những đóng góp đáng kể vào
sự hình thành các tƣ tƣởng quản lý mà cho đến nay các tƣ tƣởng đó vẫn còn
mang đậm nét trong phong cách quản lý của nhiều nƣớc Châu Á.
Từ cuối thế kỷ XIV, khi chủ nghĩa tƣ bản xuất hiện, hoạt động dạy học
và quản lý hoạt động dạy học đã đƣợc nhiều nhà giáo dục thực sự quan tâm.
Từ thời cổ đại, nhất là ở Trung Hoa và Ấn Độ đã sớm xuất hiện tƣ tƣởng về
quản lý. Khổng Tử (551- 479 TCN) xem hành động dạy học chính là quản lí
vì nó nhằm tạo ra ngƣời quân tử, ông là một nhà giáo dục đã tổng kết đƣợc rất
nhiều kinh nghiệm trong phƣơng pháp dạy học là “Dùng cách gợi mở, đi từ
gần tới xa, từ đơn giản đến phức tạp nhưng vẫn đòi hỏi người học phải tích
cực suy nghĩ, phải luyện tập, phải hình thành nề nếp thói quen trong học tập”
[12, tr 15]. Trong các học thuyết về quản lý ở phƣơng Đông cổ đại Khổng Tử,
Mạnh Tử và một số ngƣời khác chủ trƣơng dùng “Đức trị” để cai trị dân Hoặc
Hàn phi Tử và một số ngƣời khác lại chủ trƣơng dùng “Pháp trị” để trị dân.
Ở Phƣơng Tây, nhà triết học Xôcrat cho rằng:“Những người nào biết
cách sử dụng con người thì sẽ điều khiển được công việc, hoặc cá nhân hay
tập thể một cách sáng suốt. Những người không biết làm như vậy sẽ mắc sai
lầm trong công việc”. Tƣ tƣởng quản lý con ngƣời và những yêu cầu về
ngƣời đứng đầu cai trị dân đƣợc thể hiện trong quan điểm của Platon (427 –
347 TCN). Theo ông muốn trị nƣớc thì phải biết đoàn kết dân lại, phải vì dân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Ngƣời đứng đầu phải hiểu biết, thành thật, tự chủ, biết điều độ ít tham vọng về
vật chất, đặc biệt phải đƣợc đào tạo kỹ lƣỡng.
Từ cuối thế kỷ XIV, khi chủ nghĩa tƣ bản xuất hiện vấn đề về dạy học và
quản lý dạy học đã đƣợc nhiều nhà giáo dục quan tâm nổi bật nhất là Cômenxki
( 1592 -1670 ) - ông tổ của nền giáo dục cận đại, theo ông nghề thầy giáo là nghề
rất vinh dự “Dưới ánh mặt trời không có nghề nghiệp nào cao quí hơn” [12, tr
70]. Ông đã đặt cơ sở lý luận cho một nền dân chủ giáo dục tiến bộ sau này và
cho đến nay hệ thống lý luận đó vẫn còn giá trị tích cực, tiến bộ đối với sự
nghiệp giáo dục đào tạo, giáo dục thế hệ trẻ trong xã hội văn minh hiện đại.
Vào cuối thế kỷ XVII có những nhà nghiên cứu về quản lý tiêu biểu nhƣ
Rober Owen (1771- 1858), F.Tay Lo (1856 – 1915) ngƣời đƣợc coi là “Cha đẻ của
Thuyết quản lý khoa học ”. Đến cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX xuất hiện hàng loạt
công trình với nhiều cách tiếp cận khác nhau về quản lý: tính khoa học và nghệ
thuật của quản lý, những động cơ để thúc đẩy một tổ chức phát triển ... Trong lĩnh
vực giáo dục, khoa học giáo dục đã thực sự biến đổi về lƣợng và về chất.
Có rất nhiều công trình nghiên cứu nền tảng và ứng dụng ở nƣớc ngoài,
nhất là ở các nƣớc phát triển về quản lí giáo dục và quản lí trƣờng học. Những
nghiên cứu nền tảng giúp hình thành các lí thuyết quản lí và các cách tiếp cận cơ
bản trong quản lí giáo dục nhƣ quản lí theo mục tiêu, quản lí chất lƣợng tổng thể
(TQM), quản lí dựa vào trƣờng học (SBM), phƣơng pháp lập kế hoạch chiến
lƣợc trong giáo dục, phong cách quản lí và quản lí theo tình huống, quản lí dựa
vào kết quả, phát triển văn hóa nhà trƣờng, xây dựng và quản lí thƣơng hiệu
trƣờng học, quản lí nhân sự giáo dục, quản lí hệ thống trong phát triển giáo dục,
thông tin và nguồn lực thông tin quản lí, thống kê giáo dục v.v…
Những nghiên cứu ứng dụng thì vô cùng phong phú, không thể kể hết
đƣợc. Song những hƣớng đi và hệ thống vấn đề cơ bản hiện nay là các kĩ
thuật và mô hình quản lí cụ thể đối với những sự vật và đối tƣợng cụ thể trong
giáo dục và nhà trƣờng. Chẳng hạn, ở Mĩ, Anh, Australia, Canada, Hàn
Quốc… ngƣời ta bàn đến những chiến lƣợc quản lí lớp học, quản lí hành vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
ngƣời học, quản lí văn bằng và hồ sơ học tập, quản lí hệ thống đánh giá kết
quả học tập, quản lí cơ sở vật chất và tài chính trƣờng học, quản lí chƣơng
trình giáo dục, quản lí môi trƣờng học tập và học liệu v.v…
Quản lí giảng dạy và quản lí học tập đƣợc xem nhƣ một nhiệm vụ của
quản lí chƣơng trình, tức là quản lí hoạt động giáo dục do thầy và trò thực
hiện đồng thời cũng là các chủ thể tham gia quản lí. Việc thiết kế các chiến
lƣợc dạy học trực tiếp mặc dù là vấn đề sƣ phạm, chẳng hạn nhƣ tổ chức học
hợp tác, học tập theo dự án, thảo luận và học theo hợp đồng, học độc lập qua
mạng truyền thông đa phƣơng tiện… nhƣng rõ ràng cũng mang tính chất quản
lí vi mô. Có nghĩa là quản lí ngay tại lớp, tại trƣờng, hay còn gọi là quản lí
bên trong trƣờng.
Những nghiên cứu ở nƣớc ngoài về quản lí học tập thƣờng gắn liền với
các chiến lƣợc, cách tiếp cận và mô hình dạy học. Chính ở đây là chỗ gặp gỡ
trực tiếp của khoa học quản lí giáo dục với khoa học giáo dục. Các thành tựu
nghiên cứu cho đến nay hết sức phong phú và ngày càng ảnh hƣởng mạnh đến
nghiên cứu và quản lí giáo dục ở nƣớc ta.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam đã có nhiều quan điểm về những vấn đề lí luận cơ bản của
quản lí giáo dục, quản lí trƣờng học và quản lí dạy học đƣợc phân tích và lí
giải trong các công trình của Hà Thế Ngữ, Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Văn
Hộ, Phạm Minh Hạc, Đặng Thành Hƣng, Đặng Quốc Bảo, Trần Quốc Thành,
Nguyễn Sinh Huy, Nguyễn Gia Quý, Hà Sĩ Hồ, Nguyễn Văn Lê, Trần Kiểm,
Đặng Bá Lãm, Trần Khánh Đức, Bùi Minh Hiền, Nguyễn Thị Mỹ Lộc,
Phan Văn Kha... Trong đó ít nhiều đều đề cập vấn đề quản lí đào tạo,
quản lí dạy học và quản lí các hoạt động giáo dục khác trong nhà trƣờng.
Nhiều công trình nghiên cứu cụ thể trong khuôn khổ các đề tài, các tạp
chí khoa học, các luận án và luận văn thời gian qua đã dành sự quan tâm cho
rất nhiều vấn đề cụ thể của quản lí giáo dục ở các cấp và ngành học khác nhau,
từ giáo dục mầm non đến giáo dục đại học. Một số bài báo gần đây trực tiếp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
bàn về những vấn đề bản chất của quản lí giáo dục (Đặng Thành Hƣng. Bản
chất của quản lí giáo dục, Tạp chí Khoa học giáo dục số 60/9/2010; Đặc điểm
quản lí giáo dục và quản lí trƣờng học trong bối cảnh hiện đại hoá và hội nhập
quốc tế. Tạp chí Quản lí giáo dục, số 17 tháng 10/2010; Vũ Thị Sơn. Môi
trƣờng học tập trong lớp, Tạp chí Giáo dục, 2/2005).
Ở phía Nam, nghiên cứu về thực tiễn quản lý các mặt hoạt động dạy
học có các luận văn thạc sĩ:
- Thực trạng về công tác quản lý việc dạy và học ở trƣờng Tiểu học của
một số phòng Giáo dục và Đào tạo quận (huyện) tại thành phố Hồ Chí Minh
(Huỳnh Thị Kim Trang, 2008)
- Thực trạng và giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý của HT các
trƣờng THPT Dân lập ở tỉnh Đồng Nai (Nguyễn Mạnh Lâm, Trƣờng THPT
Lƣơng Thế Vinh, 2009)
- Quản lý hoạt động dạy học của HT trƣờng THPT thành phố Cà Mautỉnh Cà Mau thực trạng và giải pháp (Đoàn Thị Bảy, Trƣờng THPT Nguyễn
Văn Hiền, 2008)
- Lª Ngäc §iÖp (2005), Mét sè biÖn ph¸p qu¶n lý viÖc kiÓm tra, ®¸nh
gi¸ HS tiÓu häc t¹i thµnh phè Hå ChÝ Minh, ViÖn ChiÕn l-îc vµ Ch-¬ng tr×nh
gi¸o dôc, Hµ Néi.
- Huúnh Träng Phóc (2006), Gi¶i ph¸p c¶i tiÕn ®¸nh gi¸ thùc hiÖn
nhiÖm vô cña GV tr-êng THPT ngoµi c«ng lËp t¹i TP Hå ChÝ Minh, ViÖn
ChiÕn l-îc vµ Ch-¬ng tr×nh gi¸o dôc, Hµ Néi.
- Lª V¨n TuÊn (2004), Mét sè gi¶i ph¸p båi d-ìng nghiÖp vô qu¶n lý
cho hiÖu tr-ëng c¸c tr-êng THCS huyÖn Quan Ho¸, Quan S¬n vµ M-êng L¸t
tØnh Thanh Ho¸, ViÖn ChiÕn l-îc vµ Ch-¬ng tr×nh gi¸o dôc, Hµ Néi.
Ở phía Bắc có các luận văn nghiên cứu những vấn đề liên quan đến
quản lí học tập, quản lí dạy học, quản lí chuyên môn ở các cấp học:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên khoa Ngôn ngữ và
Văn hóa Pháp trƣờng Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà nội trong giai
đoạn hiện nay (Nguyễn Thị Thanh Vân, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2008)
- Biện pháp quản lý hoạt động học tập của Học sinh tại Trƣờng THXD
Hà nội. (Vũ Thúy Vân, Trƣờng THXD Hà Nội, 2008).
- NguyÔn ThÞ B¾c (2005), Mét sè biÖn ph¸p qu¶n lý cña hiÖu tr-ëng
nh»m n©ng cao kÕt qu¶ häc tËp cña HS tr-êng tiÓu häc huyÖn Yªn Phong, tØnh
B¾c Ninh, ViÖn ChiÕn l-îc vµ Ch-¬ng tr×nh gi¸o dôc, Hµ Néi.
- Nguyễn Văn Lâm (2007) "Quản lí hoạt động ngoài giờ lên lớp của
HS-SV ngoại trú trƣờng cao đẳng giao thông vận tải", Viện chiến lƣợc và
chƣơng trình giáo dục, Hà Nội
- Nguyễn Tiến Dũng (2005) "Một số biện pháp phối hợp các lực lƣợng
giáo dục nhằm phòng chống các tệ nạn xã hội trong các trƣờng chuyên nghiệp
ở thị xã Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh", ĐHSP Hà Nội
- Võ Văn Khải (2006) "Các biện pháp quản lí hoạt động tự học của sinh
viên trƣờng CĐSP Trà Vinh", ĐHSP Hà Nội
- Trƣơng Mạnh Tiến (2007) " Biện pháp quản lí hoạt động phong trào
của sinh viên trƣờng CĐSP Hà Nam", ĐHSP Hà Nội
- Nguyễn Đức Long (2009), Tổ chức và chỉ đạo thực hiện hoạt động
ngoại khóa của học sinh, sinh viên trƣờng cao đẳng nghề mỏ thuộc Tập đoàn
công nghiệp than - khoáng sản Việt Nam, Đại học Thái Nguyên
- Tô Văn Khôi (2008), Qu¶n lý d¹y häc thùc hµnh nghÒ (hÖ trung cÊp)
ë tr-êng Cao ®¼ng C«ng nghiÖp Th¸i Nguyªn, Đại học Thái Nguyên
Các nghiên cứu trên là những nguồn tƣ liệu và sự kiện phong phú về lý
luận và thực tiễn quản lí giáo dục và quản lí trƣờng học, có ý nghĩa sâu sắc
trong việc gợi mở những ý tƣởng và hƣớng nghiên cứu mới. Tuy nhiên vấn đề
quản lí học tập trên lớp dù cũng đƣợc quan tâm song dƣờng nhƣ chỉ đƣợc xem
nhƣ nhiệm vụ của nhà giáo trực tiếp đứng lớp, ít khi đƣợc đăt ra nhƣ một vấn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
đề của quản lí trƣờng học. Trên thực tế không chỉ giáo viên trên lớp quản lí học
tập, mà có cả một hệ thống quản lí trong trƣờng.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ QUAN ĐIỂM VỀ QUẢN LÍ TRƢỜNG HỌC
1.2.1. Quản lí và quản lí giáo dục
1.2.1.1. Khái niệm và bản chất của quản lí
Quản lí là một hiện tƣợng có tính lịch sử, là chức năng xuất hiện từ lâu
trong xã hội loài ngƣời, chức năng này ngày càng phát triển theo quá trình
phát triển không ngừng của xã hội. Bất cứ một tổ chức, một lĩnh vực nào, từ
sự hoạt động của nền kinh tế quốc dân, hoạt động của một doanh nghiệp, một
đơn vị hành chính sự nghiệp…, đến một tập thể thu nhỏ nhƣ tổ sản xuất, tổ
chuyên môn, bao giờ cũng có hai phân hệ: Ngƣời quản lý và đối tƣợng quản
lí. Sự cần thiết của quản lý đã đƣợc K.Mark viết “Tất cả mọi lao động trực
tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tƣơng đối lớn, thì ít nhiều
cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực
hiện những chức năng chung, phát sinh từ vận động của toàn bộ cơ thể sản
xuất khác với sự vận động của cơ quan độc lập của nó. Một ngƣời độc tấu vĩ
cầm riêng lẻ tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có
nhạc trƣởng” (K.Mark và Ăng ghen – Toàn tập, tập 23 trang 34 – NXB Chính
trị Quốc gia)
Về thuật ngữ “Quản lí” có nhiều cách hiểu khác nhau, nhiều tác giả
trong và ngoài nƣớc cũng đƣa ra nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý. Tùy
theo cách tiếp cận, thuật ngữ “quản lý” đƣợc các nhà khoa học định nghĩa
theo nhiều cách khác nhau.
Theo Taylor (ngƣời Mỹ) “Quản lý là biết đƣợc chính xác điều bạn
muốn ngƣời khác làm, và sau đó hiểu đƣợc rằng họ đã hoàn thành công việc
một cách tốt nhất và rẻ nhất” [12, 89]. Theo H.Koontz (ngƣời Mỹ): “Quản lý
là một hoạt động thiết yếu nhằm bảo đảm sự phối hợp những nỗ lực của các
cá nhân để đạt đƣợc mục đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
hình thành một môi trƣờng trong đó con ngƣời có thể đạt đƣợc mục đích của
nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất”. [12, 7]
Aonapu (Nhật) cho rằng: “Quản lý là một hệ thống xã hội, là khoa học
và nghệ thuật tác động vào hệ thống mà chủ yếu là các tác động vào con
ngƣời nhằm hoàn thành mục tiêu kinh tế - xã hội xác định” [21,7] và A.
Fayon (Pháp) lại giải thích: “Quản lý là đƣa xí nghiệp tới đích, cố gắng sử
dụng tốt nhất các nguồn lực của nó” [21,7].
Một số kiến giải rất quen thuộc ở Việt đã xuất hiện từ lâu trong các
giáo trình, tài liệu và bài báo. Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác
động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những ngƣời
lao động (nói chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện đƣợc những mục
tiêu dự kiến”. [20, 35]. Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ định nghĩa “Quản lý là
một quá trình định hƣớng, quá trình có mục tiêu, quản lý có hệ thống là quá
trình tác động đến hệ thống nhằm đạt đƣợc những mục tiêu nhất định. Những
mục tiêu này đặc trƣng cho trạng thái mới của hệ thống mà ngƣời quản lý
mong muốn” [14, 225]
Hoặc cũng có cách giải thích khác:“Quản lý là một hoạt động thiết yếu,
nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt đƣợc các mục đích của
nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trƣờng mà
trong đó con ngƣời có thể đạt đƣợc các mục đích của nhóm với thời gian, tiền
bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tƣ cách thực hành thì quản lý
là một nghệ thuật, còn kiến thức có tổ chức quản lý là khoa học” [15, 33].
Nhiều nguồn tài liệu định nghĩa khái niệm quản lí đơn giản nhƣ sau: “Quản lý
là một quá trình tác động gây ảnh hƣởng của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý nhằm đạt đƣợc mục tiêu chung” [22, 176] và ý tƣởng này đƣợc biểu
đạt nhƣ trên Hình 1.1.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
CÔNG CỤ
CHỦ THỂ
QUẢN LÝ
KHÁCH THỂ
QUẢN LÝ
MỤC TIÊU
PHƢƠNG
PHÁP
Hình 1.1. Sơ đồ hệ thống quản lí
Nhƣ vậy nói chung quản lí là một quá trình tác động có mục đích hoặc
một hoạt động có tổ chức, có định hƣớng, có chủ thể và đối tƣợng v.v... Đó là
ý tƣởng căn bản của những định nghĩa quản lí phổ biến hiện nay, nhƣng rõ
ràng chƣa phải là khái niệm khoa học. Bất cứ hoạt động nào của con ngƣời dù
lớn dù nhỏ đều nhƣ vậy, từ nấu ăn, cày cuốc, rèn hay đúc v.v…đều có mục
đích, có tổ chức, có định hƣớng, có chủ thể và có đối tƣợng… Hoạt động nào
cũng đều phải có nguồn lực và công cụ, và bản chất chung của chúng là tác
động tới cái gì đó, không chỉ riêng quản lí mới có những tham số này.
Các chức năng quản lí chung thƣờng đƣợc hiểu theo nghĩa kinh điển và
đôi khi đƣợc lấy để giải thích bản chất của quản lí. Tuy nhiên đó cũng là ý
tƣởng thiếu chính xác, vì các chức năng này chƣa nói lên bản chất của quản lí.
Không cứ gì quản lí, mà hoạt động nào của con ngƣời cũng có khâu lập kế
hoạch, tổ chức nguồn lực và cách làm, chỉ đạo (định hƣớng), giám sát, kiểm
tra, đánh giá. Quan sát một ngƣời bán rau, ngƣời nấu ăn, hay một việc bất kì
nào, chúng ta đều thấy ít nhiều biểu hiện của những khâu này.
Thực ra, bản thân khái niệm quản lí tự nó chƣa gắn với cái gì cả, chƣa
có đối tƣợng hay chủ thể nào hết, cho nên dùng những chức năng quản lí, chủ
thể, đối tƣợng, quá trình, hành động hay công cụ quản lí để định nghĩa khái
niệm quản lí thì chƣa thuyết phục. Những thứ đó có sau khái niệm quản lí và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
chính chúng chỉ đƣợc hiểu rõ ràng khi đã có khái niệm quản lí rõ ràng rồi.
Tƣơng tự nhƣ không thể dùng khái niệm bánh xe ôtô để định nghĩa khái niệm
ôtô đƣợc, vì bánh xe đó chỉ rõ ràng khi khái niệm ôtô đã rõ ràng là ôtô nào.
Nếu làm nhƣ vậy chẳng khác nào chúng ta xác định khái niệm ôtô là cái mà
bánh xe ôtô đƣợc lắp vào hoặc là cái chạy trên bánh xe ôtô…
Do vậy chúng tôi hiểu khái niệm quản lí theo nghĩa một dạng lao động
xã hội. Có lẽ không nên bàn về từ ngữ và giải thích nghĩa của từ ngữ, mà cần
chỉ ra bản chất quản lí, ở hình thức khái niệm (Concept of Management). Khi
đó mới tránh đƣợc tình trạng mơ hồ và khái niệm mới cụ thể đƣợc. Khái niệm
phải phản ánh bản chất sự vật chứ không chỉ nói về những hiện tƣợng có tính
chất minh họa. Chúng tôi sử dụng khái niệm quản lí theo nghĩa sau:
“Quản lí là một dạng lao động đặc biệt nhằm gây ảnh hưởng, điều
khiển, phối hợp lao động của người khác hoặc của nhiều người khác trong
cùng tổ chức hoặc cùng công việc nhằm thay đổi hành vi và ý thức của họ, định
hướng và tăng hiệu quả lao động của họ, để đạt mục tiêu của tổ chức hoặc lợi
ích của công việc cùng sự thỏa mãn của những người tham gia”[16, 6-9].
Theo cách hiểu này, bản chất của quản lí là gây ảnh hưởng chứ không
trực tiếp sản xuất hay tạo ra sản phẩm, có mục tiêu và lợi ích là cái chung chứ
không nhằm mục tiêu và lợi ích của riêng cá nhân nào, có tính hệ thống chứ
không phải quá trình hay hành động đơn lẻ. Đó là sự vật có thực thể, cấu trúc
và chức năng phức tạp, năng động, vận hành dựa trên những nguồn lực tinh
thần (lí luận, tƣ tƣởng khoa học-công nghệ, chính trị, văn hóa, qui tắc đạo
đức, v.v…) và vật chất rõ ràng (tiền vốn, hạ tầng kĩ thuật và thông tin, sức
ngƣời, công cụ chính sách, bộ máy, cơ chế, thủ tục…).
1.2.1.2. Các chức năng quản lí chung
Chức năng quản lý là một thể thống nhất, những hoạt động của chủ thể
nảy sinh từ sự phân công chuyên môn hoá trong hoạt động quản lý nhằm thực
hiện mục tiêu. Chức năng quản lý nhằm xác định mối quan hệ giữa các cấp,
các bộ phận, các khâu, trong hệ thống quản lý. Mỗi hệ thống quản lý lại có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
nhiều bộ phận, nhiều khâu, nhiều cấp khác nhau và nó gắn với một chức năng
nhất định. Có 4 chức năng cơ bản, có quan hệ mật thiết bổ xung hỗ trợ cho
nhau, đó là: chức năng lập kế hoạch, chức năng tổ chức, chức năng lãnh đạo
và chức năng kiểm tra.
- Lập kế hoạch
Lập kế hoạch là nhằm xác định mục tiêu, chƣơng trình hành động và
bƣớc đi cụ thể trong một thời gian nhất định của hệ thống quản lý. Mục đích
của việc lập kế hoạch là hƣớng mọi hoạt động của hệ thống vào các mục tiêu
đã định để nhằm đạt đƣợc mục tiêu một cách có hiệu quả, đồng thời cho phép
ngƣời quản lý, kiểm soát đƣợc quá trình thực hiện nhiệm vụ của đối tƣợng.
- Tổ chức
Là quá trình sắp xếp, phân bổ công việc, quyền hành và nguồn lực cho
các thành viên của đơn vị, tổ chức, để họ có thể đạt đƣợc các mục tiêu của tổ
chức có hiệu quả. Mục tiêu khác nhau, cấu trúc tổ chức của các đơn vị cũng
khác nhau, ngƣời quản lý phải biết xây dựng tổ chức sao cho phù hợp với
mục tiêu, nhiệm vụ và nguồn lực. Một cơ cấu tổ chức hợp lý phải đảm bảo
nguyên tắc thống nhất, trong đó mỗi cá nhân đều góp công sức của mình vào
việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ chung. Một tổ chức đƣợc tổ chức phù hợp
sẽ phát huy đƣợc năng lực nội sinh và có ý nghĩa quyết định chuyển hóa kế
hoạch thành hiện thực.
- Chỉ đạo
Là quá trình nhà quản lý dùng ảnh hƣởng của mình tác động đến con ngƣời
trong tổ chức làm cho họ nhiệt tình, tự giác, nỗ lực phấn đấu để đạt đƣợc mục tiêu
của tổ chức. Vai trò của ngƣời lãnh đạo là phải chuyển đƣợc ý tƣởng của mình
vào nhận thức của ngƣời khác, hƣớng mọi ngƣời trong tổ chức về mục tiêu chung
của đơn vị theo đúng kế hoạch của mục tiêu quản lý đã định.
- Kiểm tra
Là chức năng quan trọng của quản lý nhằm đánh giá và xử lý kết quả
đạt đƣợc của tổ chức so với mục tiêu quản lý đặt ra, quản lý mà không kiểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
tra thì coi nhƣ không quản lý. Nhờ có hoạt động kiểm tra mà ngƣời quản lý
đánh giá đƣợc kết quả công việc, uốn nắn, điều chỉnh kịp thời những hạn chế
từ đó có biện pháp phù hợp điều chỉnh kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo.
Quan hệ giữa các chức năng quản lí đƣợc thể hiện trên Hình 1.2.
LẬP KẾ HOẠCH
KIỂM TRA
TỔ CHỨC
THÔNG TIN
CHỈ ĐẠO
Hình 1.2. Các chức năng quản lí
1.2.1.3. Bản chất của quản lí giáo dục
Thực tế khái niệm “Quản lý giáo dục”, đƣợc hiểu theo nghĩa rộng và
nghĩa hẹp trên cơ sở xem xét phạm vi hoạt động của từ “giáo dục”. Quản lý
giáo dục đƣợc hiểu theo nghĩa rộng nhất khi “Giáo dục” đƣợc coi là một hiện
thực xã hội. Còn khi “Giáo dục” đƣợc diễn ra trong ngành giáo dục (Từ Bộ
giáo dục - Đào tạo đến cơ sở trƣờng học) hay các trung tâm kỹ thuật tổng hợp
- hƣớng nghiệp thì “Quản lý giáo dục” đƣợc hiểu theo nghĩa hẹp là quản lý
một hệ thống giáo dục, quản lý nhà trƣờng,… Đã có nhiều quan điểm khác
nhau về bản chất của quản lí giáo dục, ví dụ:
“Quản lý giáo dục thực chất là tác động một cách khoa học đến nhà
trƣờng, làm cho nó tổ chức đƣợc tối ƣu quá trình dạy học, giáo dục theo
đƣờng lối và nguyên tắc giáo dục của Đảng, quán triệt đƣợc những tính chất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -