TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
------------
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN QUỐC GIA VIỆT NAM THỰC HIỆN
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Lớp
:
:
:
:
TS. PHAN TRUNG KIÊN
HỒ VĂN LOAN
CQ513734
KIỂM TOÁN 51A
HÀ NỘI, THÁNG 05 - 2013
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: TS. PHAN TRUNG KIÊN
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU................................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP QUỐC GIA VIỆT NAM.......................................................3
1.1. Quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán Độc lập
Quốc gia Việt Nam........................................................................................................3
1.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán.....................................................................................5
1.1.2. Thực hiện kiểm toán..........................................................................................9
1.1.2.1. Kiểm tra Hệ thống Kiểm soát nội bộ...........................................................9
1.1.2.2. Kiểm tra cơ bản Bảng cân đối kế toán.......................................................10
1.1.2.3. Kiểm tra cơ bản Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh...........................12
1.1.2.4. Kiểm tra các nội dung khác.......................................................................12
1.1.2.5. Các thủ tục kiểm toán thực hiện................................................................13
1.1.3. Tổng hợp, kết luận và lập báo cáo...................................................................14
1.2. Chương trình kiểm toán khoản mục Hàng tồn kho trong Kiểm toán BCTC tại
Công ty TNHH Kiểm toán Độc lập Quốc gia Việt Nam...........................................14
1.2.1. Mối quan hệ giữa kế hoạch kiểm toán tổng quát với thiết kế chương trình
kiểm toán...................................................................................................................14
1.2.2. Thiết kế chương trình kiểm toán khoản mục HTK tại Công ty TNHH Kiểm
toán Độc lập Quốc gia Việt Nam...............................................................................18
1.2.2.1. Chương trình kiểm toán khoản mục HTK tại Công ty TNHH Kiểm toán
Độc lập Quốc gia Việt Nam...................................................................................18
1.2.2.2. Tổng hợp các gian lận, sai sót lên Báo cáo Kiểm toán và Thư quản lý.....26
CHƯƠNG II: VẬN DỤNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN VÀO..................................27
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP QUỐC GIA VIỆT
NAM THỰC HIỆN TẠI KHÁCH HÀNG...................................................................27
2.1. Xây dựng chương trình kiểm toán khoản mục Hàng tồn kho trong Kiểm toán
Báo cáo tài chính của Công ty XYZ..........................................................................27
2.2.Thực hiện kiểm toán khoản mục HTK tại Công ty cổ phần XYZ do Công ty
TNHH Kiểm toán Độc lập Quốc gia Việt Nam thực hiện........................................39
2.2.1. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát...............................................................39
2.2.2. Thực hiện các thử nghiệm cơ bản....................................................................40
2.2.2.1. Thủ tục chung............................................................................................40
2.2.2.2. Thực hiện các thủ tục kiểm tra phân tích...................................................41
SVTH: HỒ VĂN LOAN
2
LỚP: KIỂM TOÁN 51A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: TS. PHAN TRUNG KIÊN
2.2.2.3. Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết......................................................43
2.2.3. Kết thúc kiểm toán...........................................................................................59
CHƯƠNG III: NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM CẢI THIỆN CHẤT
LƯỢNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP QUỐC
GIA VIỆT NAM THỰC HIỆN.....................................................................................60
3.1. Nhận xét về tổ chức thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH
Kiểm toán Độc lập Quốc gia Việt Nam.....................................................................60
3.1.1. Nhận xét về Quy trình thực hiện BCTC của Công ty TNHH Kiểm toán Độc lập
Quốc gia Việt Nam....................................................................................................60
3.1.2. Nhận xét về thực trạng vận dụng Quy trình kiểm toán vào kiểm toán khoản
mục Hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán
Độc lập Quốc gia Việt Nam thực hiện.......................................................................61
3.1.2.1. Những ưu điểm trong vận dụng Quy trình kiểm toán vào kiểm toán khoản
múc HTK trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán Độc lập Quốc gia
Việt Nam thực hiện................................................................................................61
3.1.2.2. Những vấn đề tồn tại trong vận dụng quy trình kiểm toán vào kiểm toán
khoản mục HTK trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán Độc lập
Quốc gia Việt Nam thực hiện.................................................................................62
3.2. Một số đề xuất nhằm cải thiện chất lượng kiểm toán khoản mục Hàng tồn kho
trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Độc lập Quốc gia
Việt Nam thực hiện.....................................................................................................65
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................70
SVTH: HỒ VĂN LOAN
3
LỚP: KIỂM TOÁN 51A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: TS. PHAN TRUNG KIÊN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Ý nghĩa
BCTC
Báo cáo tài chính
HTK
Hàng tồn kho
KSNB
Kiểm soát nội bộ
KTQGVN
Công ty TNHH Kiểm toán Độc lập Quốc gia Việt Nam
KTV
Kiểm toán viên
TSNH
Tài sản ngắn hạn
VACPA
Hội kiểm toán hành nghề Việt Nam
SVTH: HỒ VĂN LOAN
4
LỚP: KIỂM TOÁN 51A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: TS. PHAN TRUNG KIÊN
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Chu trình kiểm toán..........................................................................................4
Bảng 1.1 : Các phần hành kiểm toán các khoản mục trên BCĐKT của KTQGVN..........10
Bảng 1.2 : Các phần hành kiểm toán khoản mục trên BCKQHĐKD...............................12
Biểu 1.1: Xác định mức trọng yếu...................................................................................17
Biểu 1.2: Kiểm tra chi tiết khoản mục HTK.....................................................................21
Biểu 2.1: Bảng câu hỏi đánh giá chấp nhận khách hàng công ty Cổ phần XYZ..............28
Biểu 2.2: phân tích sơ bộ BCĐKT của khách hàng Công ty CP XYZ.............................34
Biểu 2.4: Xác định mức trọng yếu_Công ty cổ phần XYZ...............................................37
Biểu 2.5 : thủ tục chung kiểm toán HTK công ty cổ phần XYZ......................................41
Biểu 2.6 : thủ tục kiểm tra phân tích HTK khách hàng công ty XYZ...............................42
Biểu 2.7: Bảng tổng hợp HTK-Công ty cổ phần XYZ.....................................................44
Biểu 2.8: Đối chiếu sổ chi tiết TK 152 với Báo cáo Nhập-Xuất-Tồn, công ty XYZ.................47
Biểu 2.9: Đối chiếu số dư HTK-công ty XYZ..................................................................48
Biểu 2.10: Kiểm tra nghiệp vụ mua hàng-Công ty XYZ..................................................50
Biểu 2.11: Kiểm tra nghiệp vụ xuất kho-Công ty XYZ....................................................52
Biểu 2.12 : kiểm tra chi phí sản xuất chung-Công ty XYZ..............................................53
Biểu 2.13: tính giá xuất kho than cám-công ty cổ phần XYZ..........................................55
Biểu 2.14 :tính lại giá thành thành phẩm gạch R60-Công ty XYZ...................................57
SVTH: HỒ VĂN LOAN
5
LỚP: KIỂM TOÁN 51A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: TS. PHAN TRUNG KIÊN
LỜI NÓI ĐẦU
Ở nước ta hiện nay, kiểm toán nói chung và kiểm toán độc lập nói riêng đang có
những sự phát triển nhanh chóng. Tuy nhiên, hàng lang pháp lý cho các hoạt động kiểm
toán vẫn đang trong giai đoạn hoàn thiện. Các nội dung, quy trình kiểm toán BCTC ở
nhiều công ty kiểm toán vẫn chưa thực sự chặt chẽ và hiệu quả. Do đó, vấn đề cấp thiết
đặt ra là nhanh chóng xây dựng, hoàn thiện quy trình kiểm toán BCTC nói chung, cũng
như hoàn thiện quy trình kiểm toán đối với từng chu trình, khoản mục kiểm toán nói
riêng. Đó là cơ sở để KTV tiến hành các thủ tục kiểm toán nhằm thu thập các bằng chứng
kiểm toán để đưa ra ý kiến về BCTC của khách hàng.
HTK là một trong những khoản mục có vai trò quan trọng và là trọng tâm của quá
trình sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp.Khoản mục HTK thường chiếm tỷ
trọng lớn trong tài sản ngắn hạn và có ảnh hưởng trực tiếp đến giá vốn hàng bán cũng
như lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đặc điểm đa dạng về chủng loại, cũng như cách hạch
toán kế toán HTK mà khoản mục này thường ẩn chứa khả năng xảy ra các sai sót và gian
lận, có ảnh hưởng trọng yếu đến toàn bộ BCTC của doanh nghiệp… Do đó, kiểm toán
khoản mục HTK luôn được xác định một phần hành quan trọng trong quy trình kiểm toán
BCTC của các công ty kiểm toán.
Nhận thức được vai trò quan trọng của kiểm toán khoản mục HTK trong quy trình
kiểm toán BCTC, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán Độc lâp Quốc
gia Việt Nam (KTQGVN) cùng với những kiến thức đã học trên ghế giảng đường, em đã
chọn đề tài: “Quy trình kiểm toán khoản mục Hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo
tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Quốc gia Việt Nam thực hiện”làm chuyên đề
thực tập tốt nghiệp.
Trong đề tài này, em đi sâu nghiên nghiên cứu quy trình kiểm toán khoản mục
HTK, cũng như thực trạng vận dụng quy trình kiểm toán khoản mục HTK trong kiểm
toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán Độc lập Quốc gia Việt Nam thực hiện. Qua đó,
em cũng đưa ra một số ý kiến nhận xét và giải pháp để hoàn thiện quy trình đó.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp bao gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Đặc điểm chương trình kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán
Độc lập Quốc gia Việt Nam
Chương 2: Vận dụng Quy trình kiểm toán vào kiểm toán khoản mục Hàng tồn
kho trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Độc lập Quốc
gia Việt Nam thực hiện tại khách hàng
SVTH: HỒ VĂN LOAN
1
LỚP: KIỂM TOÁN 51A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: TS. PHAN TRUNG KIÊN
Chương 3: Nhận xét và một số đề xuất nhằm cải thiện chất lượng kiểm toán
khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo tài chinh do Công ty TNHH
Kiểm toán Độc lập Quốc gia Việt Nam thực hiện
Em xin gửi lời cảm ơn đến thầy giáo TS. Phan Trung Kiên, Ban Giám đốc cũng như
toàn thể anh chị nhân viên trong Công ty đã hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành Chuyên
đề này. Do hạn chế về kiến thức và thời gian thực tập không dài, nên bài viết không tránh
khỏi những sai sót, em rất mong nhận được ý kiến của thầy để em hoàn thiện hơn nữa
Chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: HỒ VĂN LOAN
2
LỚP: KIỂM TOÁN 51A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: TS. PHAN TRUNG KIÊN
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP QUỐC GIA VIỆT NAM
1.1. Quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán Độc lập
Quốc gia Việt Nam
Công ty TNHH Kiểm toán Độc lập Quốc gia Việt Nam (KTQGVN) là một trong
những công ty kiểm toán có quy trình kiểm toán BCTC chặt chẽ và hiệu quả tại Việt Nam
hiện nay.
Nguyên tắc tiếp cận khách hàng và thực hiện kiểm toán của Công ty KTQGVN là
theo mức độ rủi ro, điều này có nghĩa là trước khi thực hiện các thử nghiệm kiểm toán,
KTV sẽ đánh giá mức độ rủi ro và tính trọng yếu của từng phần hành kiểm toán, nếu
phần hành và khoản mục nào có mức độ rủi ro trọng yếu cao thì KTV sẽ tập trung sâu
vào kiểm toán phần hành và khoản mục đó. Trong một cuộc kiểm toán, trưởng nhóm
kiểm toán sẽ phân công công việc cho từng thành viên trong nhóm theo các kết hợp giữa
kiểm toán theo khoản mục trên BCTC và kiểm toán theo chu trình, điều này đảm bảo
rằng các khoản mục trên BCTC có quan hệ sẽ được kiểm tra bởi một thành viên, tránh
tình trạng kiểm tra chồng chéo, trùng lặp. Việc phân công công việc cũng dựa theo trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ cũng như kinh nghiệm của các thành viên trong nhóm kiểm
toán, những KTV hay trợ lý KTV mới vào nghề, chưa có nhiều kinh nghiệm thường được
giao kiểm toán các phần hành kiểm toán đơn giản như các khoản mục tiền và tương
đương tiền, tạm ứng,….
Kể từ mùa kiểm toán BCTC cho năm Tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm
2010, Công ty TNHH Kiểm toán Độc lập Quốc gia Việt Nam thực hiện Quy trình Kiểm
toán theo Quy trình kiểm toán mẫu của Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
(VACPA) ban hành theo Quyết định số 1089/QĐ-VACPA ngày 01 tháng 10 năm 2010
của Chủ tịch Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam và có sửa đổi, bổ sung đề phù hợp
với điều kiện cụ thể tại Công ty.
Chu trình kiểm toán được chia thành 3 giai đoạn:
- Kế hoạch kiểm toán;
- Thực hiện kiểm toán;
- Tổng hợp, kết luận và lập báo cáo.
SVTH: HỒ VĂN LOAN
3
LỚP: KIỂM TOÁN 51A
Xem xét chấp nhận
khách hàng và đánh
giá rủi ro hợp đồng
Lập hợp đồng kiểm
toán và lựa chọn
nhóm kiểm toán
Tìm hiểu KH và môi
trường hoạt động
SVTH: HỒ VĂN LOAN
51A
GVHD: TS. PHAN TRUNG KIÊN
Tổng hợp, kiểm toán và
lập báo cáo
Kiểm tra
HTKSNB
Kiểm tra
cơ bản TS
Kiểm tra
cơ bản nợ
phải trả
Tìm hiểu chính sách
Kiểm tra
kế toán và chu trình
cơ
bản NV
kinh doanh quan
trọng Sơ đồ 1.1: Chu trình kiểm toán
Kiểm tra cơ bản
Phân tích sơ bộ BCTC
BCKQKD
Đánh giá chung về
HTKSNB và rủi ro
kiểm tra các nội
gian lận
dung khác4
Xác định mức trọng
Đánh giá lại
yếu
BCTC và phạm vi
Tổng hợp kế hoạch
Phù hợp với chuẩn mực kiểm toán Việt
Kiểm tra cơ bản BCDKT
QUẢN LÍ CUỘC KIỂM TOÁN
Tổng hợp kết quả kiểm toán và đánh giá chất
Thực hiện kiểm toán
Lập và soát xét giấy tờ làm việc
Lập kế hoạch và xác định rủi ro
Tuân thủ chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tổng hợp kết
quả kiểm toán
Phân tích BCTC
lần cuối
Thư giải trình
của ban giám
đốc và ban quản
trị
BCTC và báo
cáo kiểm toán
Thư quản lí và
các tư vấn KH
Khác
Soát xét phê
duyệt và phát
hành BC
LỚP: KIỂM TOÁN
Kiểm soát chất
lượng
Xác định, đánh giá và quản lý rủi ro
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: TS. PHAN TRUNG KIÊN
1.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Bước 1: Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng.
Sau khi nhận được Thư mời kiểm toán của đơn vị khách hàng, Ban Giám đốc Công
ty sẽ tiến hành trao đổi với nhà quản lý của đơn vị khách hàng để tìm hiểu về ngành nghề
lĩnh vực hoạt động kinh doanh cũng như đánh giá tính hiệu lực của hệ thống kiểm toán
nội bộ của đối tác. Dựa trên cơ sở đó, Ban Giám đốc sẽ đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm toán
có thể gặp phải để xem xét liệu có nên tiến hành kiểm toán hay không.
Việc xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng được trình bày trên
mục A100-Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng trên Hồ sơ Kiểm
toán. Mục A100 bao gồm:
- A110-Chấp nhận khách hàng mới;
- A120-Chấp nhận và giữ khách hàng cũ.
Bước 2: Lập hợp đồng kiểm toán và lựa chọn nhóm kiểm toán.
Sau khi chấp nhận khách hàng, Công ty sẽ ký kết hợp đồng với khách hàng, trong
hợp đồng Công ty thỏa thuận rõ quyền và nghĩa vụ của các bên. Về phía Công ty luôn chỉ
rõ loại hình dịch vụ mà Công ty sẽ cung cấp cho khách hàng, chỉ rõ thời gian thực hiện
cuộc kiểm toán và thời gian phát hành Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý (nếu có), chỉ rõ
phương thức phát hành báo cáo và nội dung khác. Về phía khách hàng, trách nhiệm của
công ty khách hàng là phải cung cấp đầy đủ các tài liệu cần thiết liên quan đến cuộc kiểm
toán, thời hạn và phương thức thanh toán phí dịch vụ cho Công ty và một số nội dung
khác.Việc ký kết hợp đồng được ký kết 30 ngày trước ngày kết thúc năm tài chính và
nhất thiết phải được ký trước ngày triển khai công việc kiểm toán.
Tiếp đó Ban lãnh đạo tiến hành lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán phù hợp để
tham gia kiểm toán khách hàng này. Đội ngũ nhân viên kiểm toán được lựa chọn phải
đảm bảo được các tiêu chuẩn sau: Am hiểu về đơn vị khách hàng, ưu tiên lựa chọn những
KTV đã thực hiện kiểm toán tại khách hàng (đối với khách hàng cũ); trưởng nhóm kiểm
toán phải có khả năng giám sát các nhân viên còn lại; am hiểu về lĩnh vực hoạt động của
đơn vị khách hàng.
Các thành viên trong nhóm kiểm toán đều phải cam kết về tính độc lập độc lập của
mình đối với khách thể kiểm toán.
Bước 3: Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động.
Việc tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động sẽ được lập trước khi cuộc kiểm
toán bắt đầu, do trưởng nhóm kiểm toán lập và người phê duyệt là chủ nhiệm kiểm toán.
Các rủi ro có thể phát hiện trong quá trình này sẽ được tổng hợp và ghi nhận vào
các mục cụ thể trên giấy tờ làm việc A310-Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt
động.
SVTH: HỒ VĂN LOAN
5
LỚP: KIỂM TOÁN 51A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: TS. PHAN TRUNG KIÊN
Bước 4: Tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình kinh doanh quan trọng.
Công việc được thực hiện bởi trưởng nhóm kiểm toán. KTV cần phải hiểu về chu
trình kế toán của đơn vị xem quá trình hạch toán diễn ra như thế nào? KTV có thể xem
xét qua sơ đồ hạch toán, sổ sách ghi chép, quan sát trực tiếp việc hạch toán của kế toán
viên.
Trong hồ sơ kiểm toán mẫu, các chu trình kinh doanh chính được gợi ý bao gồm:
- A410-Chu trình bán hàng, phải thu và thu tiền;
- A420-Chu trình mua hàng, phải trả và trả tiền;
- A430-Chu trình hàng tồn kho, tính giá thành và giá vốn;
- A440-Chu trình lương và phải trả người lao động;
- A450-Chu trình TSCĐ và xây dựng cơ bản.
Trên thực tế, tuỳ theo đặc điểm khách hàng, có những trường hợp không cần phải
tìm hiểu tất cả 5 chu trình kinh doanh mà chỉ áp dụng những chu trình chính (như chu
trình A410 và A420). Ngoài ra, trong một số trường hợp, ngoài 5 chu trình trên, KTV còn
phải tìm hiểu các chu trình quan trọng khác.
Người thực hiện các thủ tục này là trưởng nhóm kiểm toán và được chủ nhiệm kiểm
toán soát xét và được thực hiện trước khi cuộc kiểm toán bắt đầu.
Kết thúc phần mô tả các chu trình kinh doanh chủ yếu của khách hàng, KTV phải
ghi chép lại nguồn thông tin cung cấp (ai, bộ phận liên quan) và cách xác minh tính hiện
hữu của các bước và thủ tục trong từng quá trình (các mẫu chứng từ, các báo cáo nội bộ)
và các thủ tục kiểm toán đã thực hiện (phỏng vấn, quan sát, kiểm tra) để chứng minh tính
hiện hữu có thực của các thông tin thu thập được, phục vụ cho quá trình tiến hành các thử
nghiệm kiểm soát vàcác thử nghiệm cơ bản.
Bước 5: Phân tích sơ bộ BCTC
Sau khi tìm hiểu KH cũng như chính sách kế toán KTV tiến hành phân tích sơ bộ
BCTC nhằm phát hiện ra những bất thường hay những biến đổi quan trọng về kế toán và
hoạt động kinh doanh của khách hàng vừa mới diễn ra kể từ lần kiểm toán trước.Ngoài ra
còn xác định vấn đề nghi vấn về khả năng hoạt động liên tục của Công ty khách hàng.
Khi thực hiện phân tích sơ bộ, KTV thực hiện việc phân tích biến động, phân tích
hệ số, phân tích các số dư bất thường.
(1) Phân tích biến động của Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh:
KTV thực hiện so sánh năm nay với năm trước kể cả về số tuyệt đối và tương đối
cho các khoản mục chủ yếu là các khoản mục có số dư lớn, biến động lớn hoặc chỉ tiêu
nhạy cảm (các khoản vay, nợ phải thu, lãi, lỗ...). Đối với các khoản mục có biến động lớn
hơn mức trọng yếu chi tiết, KTV thực hiện việc tìm hiểu và phỏng vấn các nhân viên của
SVTH: HỒ VĂN LOAN
6
LỚP: KIỂM TOÁN 51A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: TS. PHAN TRUNG KIÊN
khách hàng để đánh giá tính hợp lý của biến động.Nếu có biến động mà KTV chưa thể
giải thích được, có thể coi là một rủi ro trọng yếu cần quan tâm khi thực hiện kiểm toán
chi tiết.
(2) Phân tích hệ số:
Khi phân tích hệ số KTV thường tập trung vào 04 nhóm hệ số phố biến như sau:Hệ
số thanh toán; Hệ số đo lường hiệu quả hoạt động; Khả năng sinh lời; Hệ số nợ. Khi
phân tích hệ số KTV dùng hiểu biết của mình về kế toán doanh nghiệp và phân tích tài
chính để phát hiện các biến động hoặc xu hướng lạ, hay việc thay đổi đột ngột của chỉ
số.Việc phân tích hệ số này giúp KTV phát hiện ra các rủi ro, từ đó đưa ra thủ tục kiểm
toán phù hợp cho các rủi ro đó.Đây là quá trình KTV sử dụng xét đoán chuyên môn của
mình để thực hiện.
(3) Phân tích các số dư lớn, nhỏ và bất thường:
Đối với từng loại hình doanh nghiệp, KTV phải quan tâm đến các chỉ tiêu riêng
biệt, nếu có số dư có giá trị lớn hoặc nhỏ bất thường so với năm trước hoặc theo thông lệ,
hoặc số dư bất thường (lần đầu xuất hiện tại DN…) thì cần giải trình rõ lý do.
Bước 6: Đánh giá chung về HTKSNB và rủi ro kiểm soát.
Nhằm xác minh tính hiện hữu của kiểm soát nội bộ cũng như xác định phạm vi thực
hiện thử nghiệm cơ bản trên số dư và nghiệp vụ của đơn vị, KTV sẽ tiến hành thu thập
hiểu biết về HTKSNB bao gồm thu thập thông tin về tính trung thực của Ban quản trị với
bản chất và phạm vi của sổ sách kế toán để được thỏa mãn là có bằng chứng đủ thích hợp
và có sẵn để chứng minh cho các số dư trên BCTC. Để đạt được sự hiểu biết vể
HTKSNB của Công ty khách hàng, KTV có thể dựa vào kinh nghiệm trước đây cũng có
thể thẩm vấn nhân viên của Công ty khách hàng hay xem xét các sổ sách về thủ tục và
chế độ của Công ty khách hàng… Sau khi hiểu được HTKSNB, KTV sẽ thực hiện đánh
giá về rủi ro kiểm soát.
Bước 7: Xác định mức trọng yếu.
Căn cứ vào thông tin đã thu thập được KTV đánh giá và nhận xét nhằm đưa ra một
chiến lược, kế hoạch kiểm toán phù hợp. Trong giai đoạn lập kế hoạch này, KTV sẽ đánh
giá mức độ trọng yếu để ước tính mức độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận được, xác
định phạm vi của cuộc kiểm toán của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của các sai
sót lên BCTC để từ đó xác định bản chất, thời gian và phạm vi các khảo sát kiểm toán. Ở
đây, KTV đánh giá mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC và phân bổ mức đánh giá đó cho
từng khoản mục trên BCTC.
Việc xác định mức trọng yếu do trưởng nhóm kiểm toán thực hiện và được chủ
nhiệm kiểm toán soát xét.
Để xác định mức trọng yếu, Kiểm toán viên cần thực hiện các công việc sau:
SVTH: HỒ VĂN LOAN
7
LỚP: KIỂM TOÁN 51A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: TS. PHAN TRUNG KIÊN
Xác định tiêu chí được sử dụng để ước tính mức trọng yếu:
Các tiêu chí phù hợp thông thường được lựa chọn có thể là:
- Lợi nhuận trước thuế;
- Tổng doanh thu;
- Lợi nhuận gộp;
- Tổng chi phí;
- Tổng vốn chủ sở hữu;
- Giá trị tài sản ròng.
Việc xác định tiêu chí phụ thuộc vào nhu cầu thông tin của đối tượng sử dụng thông
tin tài chính (nhà đầu tư, ngân hàng, công chúng, cơ quan nhà nước...). Ngoài ra, việc xác
định tiêu chí còn ảnh hưởng bởi các yếu tố như:
- Các yếu tố của BCTC (ví dụ: tài sản, các khoản nợ, nguồn vốn, doanh thu, chi
phí) và các thước đo hoạt động theo các quy định về lập và trình bày trên BCTC (ví dụ:
tình hình tài chính, kết quả hoạt động, dòng tiền);
- Các khoản mục trên BCTC mà người sử dụng quan tâm;
- Đặc điểm hoạt động kinh doanh, ngành nghề của đơn vị được kiểm toán;
- Cơ cấu vốn chủ sở hữu của đơn vị được kiểm toán và cách thức huy động vốn;
Lấy Giá trị tiêu chí được lựa chọn ghi vào ô tương ứng.
Giá trị của các tiêu chí thường dựa trên số liệu trước kiểm toán phù hợp với kỳ/năm
mà Công ty phải đưa ra ý kiến kiểm toán hoặc soát xét.
Lựa chọn tỷ lệ tương ứng của biểu để xác định mức trọng yếu tổng thể.
Căn cứ vào các tỷ lệ đã quy định trong Chương trình kiểm toán mẫu và Quy định
của Công ty, KTV sẽ tính toán ra các chỉ tiêu xác định mức độ trọng yếu tổng thể.
Đối với các doanh nghiệp mới đi vào hoạt động, chưa có hoặc có doanh thu không
đáng kể thì mức trọng yếu được xác định trong khoản 0,5% đến 1% trên tổng tài sản của
doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường thì mức độ
trọng yếu được xác định từ 0,5% đến 1% trên tổng doanh thu của Doanh nghiệp.
Đối với các dự án, tổ chức phi lợi nhuận thì mức trọng yếu được xác định trong
khoảng từ 0,5% đến 1% trên tổng chi phí hoạt động.
Xác định mức trọng yếu tổng thể = Giá trị tiêu chí x Tỷ lệ %
Trong các trường hợp cụ thể của khách hàng, nếu có một hoặc một số nhóm các
giao dịch, số dư tài khoản hoặc thông tin thuyết minh có sai sót với mức thấp hơn mức
trọng yếu đối với tổng thể BCTC nhưng có ảnh hưởng (nếu xét tổng thể) đến quyết định
kinh tế của người sử dụng các thông tin trên BCTC, thì KTV phải xác định mức trọng
yếu hoặc các mức trọng yếu áp dụng cho từng nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay thông
tin thuyết minh đó.
Xác định mức trọng yếu thực hiện.
SVTH: HỒ VĂN LOAN
8
LỚP: KIỂM TOÁN 51A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: TS. PHAN TRUNG KIÊN
Sau khi xác định mức trọng yếu tổng thể cho toàn bộ khoản mục trên BCTC, KTV
thực hiện phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục cụ thể căn cứ vào mức độ rủi ro
cũng như chi phí để thu thập bằng chứng kiểm toán cho từng khoản mục đó .Mức trọng
yếu chi tiết thông thường nằm trong khoảng từ 50% - 75% so với mức trọng yếu tổng thể.
Tùy thuộc vào mức độ phức tạp của từng cuộc kiểm toán cũng như khả năng xét đoán
của KTV mà sẽ lựa chọn tỷ lệ phù hợp.
Xác định Ngưỡng sai sót không đáng kể/ sai sót có thể bỏ qua:
Mức tối đa là 4% của mức trọng yếu thực hiện. Đây sẽ là ngưỡng để tập hợp các
chênh lệch do kiểm toán phát hiện, tập hợp vào Mẫu B360-Các bút toán điều chỉnh và
phân loại lại (nếu khách hàng đồng ý điều chỉnh) và Mẫu B370 – Các bút toán không
điều chỉnh (nếu khách hàng không đồng ý điều chỉnh) trên Hồ sơ Kiểm toán. Các chênh
lệch nhỏ hơn ngưỡng sai sót này không cần tập hợp lại.
Lựa chọn mức trọng yếu áp dụng đối với cuộc kiểm toán
Nếu có mức trọng yếu biến động lớn so với năm trước (thấp hơn), KTV cần cân
nhắc xem mức trọng yếu năm nay có hợp lý không so với tình hình hoạt động kinh doanh
năm nay của doanh nghiệp khách hàng.
Bước 8: Tổng hợp kế hoạch kiểm toán.
Công việc này được thực hiện bởi KTV và trưởng nhóm kiểm toán với sự phê
chuẩn của Giám đốc kiểm toán nhằm mô tả phạm vi và quy trình thực hiện hợp đồng
kiểm toán, đánh dấu các vấn đề quan trọng đã phát hiện được trong quá trình lập kế
hoạch kiểm toán cũng như cung cấp các bằng chứng chứng tỏ KTV đã lập kế hoạch kiểm
toán phù hợp với hợp đồng kiểm toán.
1.1.2. Thực hiện kiểm toán
1.1.2.1. Kiểm tra Hệ thống Kiểm soát nội bộ
Việc kiểm tra hệ thống KSNB tại khách thể Kiểm toán tuân thủ Chuẩn mực Kiểm
toán Việt Nam VAS315 “ Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu
biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị”, yêu cầu KTV khi quyết định
lựa chọn kiểm tra hệ thống KSNB nhằm thu thập bằng chứng về việc hoạt động có hiệu
quả của các thủ tục kiểm soát chính trong việc ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các gian
lận sai sót đối với từng chu trình.
Người thực hiện các mẫu này là trưởng nhóm kiểm toán và người phê duyệt là chủ
nhiệm kiểm toán. Việc thực hiện được mẫu này đòi hỏi KTV phải sử dụng các hiểu biết
về đặc điểm của khách hàng và các chu trình kinh doanh chính.
SVTH: HỒ VĂN LOAN
9
LỚP: KIỂM TOÁN 51A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: TS. PHAN TRUNG KIÊN
Để kiểm tra xem các thủ tục kiểm soát chính tại doanh nghiệp có thực sự hoạt động
hiệu quả hay không trong việc ngăn ngừa, phát hiện các sai sót đối với từng chu trình
kinh doanh chính, KTV sẽ sử dụng các thủ tục sau:
- Phỏng vấn các cá nhân liên quan;
- Kiểm tra các tài liệu liên quan.
1.1.2.2. Kiểm tra cơ bản Bảng cân đối kế toán
Công ty KTQGVN thực hiện chia các phần hành kiểm toán theo các khoản mục
trình bày trên Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
(BCKQHĐKD, đồng thời việc phân công thực hiện kiểm toán các phần hành sẽ tiến hành
theo mối quan hệ giữa các phần hành với nhau. Việc kiểm tra cơ bản BCĐKT bao gồm:
- Kiểm cơ bản tài sản;
- Kiểm tra cơ bản nợ phải trả;
- Kiểm tra cơ bản nguồn vốn.
Bảng 1.1 : Các phần hành kiểm toán các khoản mục trên BCĐKT của KTQGVN
Phần hành
D10 Tiền và cac khoản
0
tương tiền
D20 Đầu tư tài chính
0
ngắn hạn và dài
hạn
D30
0
D40
0
D50
0
D60
0
D70
0
Nội dung
Kiểm toán các tài khoản: Tiền mặt; Tiền gửi ngân hàng;
Tiền đang chuyển.
Kiểm toán các tài khoản: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn;
Đầu tư ngắn hạn khác; dự phòng giảm giá đầu tư ngắn
hạn; Đầu tư vào công ty con; Vốn góp liên doanh; Đầu tư
vào công ty liên kết; Đầu tư dài hạn khác.
Phải thu khác hàng Kiểm toán các tài khoản: Phải thu khách hàng; người mua
ngắn và dài hạn
trả tiền trước; dự phòng phải thu khó đòi.
Phải thu nội bộ và Kiểm toán các tài khoản: Phải thu nội bộ; phải thu khác.
phải thu khác ngắn
hạn và dài hạn
Hàng tồn kho
Kiểm toán các tài khoản: Hàng mua đang đi đường;
nguyên vật liệu; Công cụ dụng cụ; Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang; Thành phẩm; Hàng hóa; Hảng gửi đi bán;
Hàng hóa kho bảo thuế; Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Chi phí trả trước
Kiểm toán các tài khoản: Thuế GTGT được khấu trừ; Tạm
& Tài sản khác
ứng; Chi phí trả trước ngắn hạn; Cầm cố, ký quỹ, ký cược
ngắn hạn, dài hạn ngắn hạn; Chi phí trả trước dài hạn; Tài sản thuế thu nhập
hoãn lại; Ký quỹ, ký cược dài hạn.
TSCĐ hữu hình,
Tài sản thiếu chờ xử lý, tạm ứng, chi phí trả trước ngắn
vô hình, XDCB dở hạn, cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
dang và BĐS đầu
tư
SVTH: HỒ VĂN LOAN
10
LỚP: KIỂM TOÁN 51A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
D80
0
TSCĐ thuê tài
chính
E100 Vay và nợ ngắn
hạn và dài hạn
GVHD: TS. PHAN TRUNG KIÊN
Tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính, tài
sản cố định vô hình, hao mòn tài sản cố định, chi phí đầu
tư xây dựng cơ bản dở dang
Kiểm toán các tài khoản: Vay và nợ ngắn hạn; Vay dài hạn
đến hạn trả; Vay dài hạn; Nợ dài hạn; Trái phiếu phát
hành.
Kiểm toán các tài khoản: Phải trả người bán; Trả trước cho
người bán.
E200 Phải trả nhà cung
cấp ngắn hạn và
dài hạn
E300 Thuế và các khoản Kiểm toán các tài khoản: Thuế và các khoản phải nộp nhà
phải nộp nhà nước nước; Tài sản thuế thu nhập hoãn lại; Thuế thu nhập hoãn
lại phải trả; Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
E400 Phải trả người lao Kiểm toán các tài khoản: Phải trả người lao động; Quỹ dự
động, các khoản
phòng trợ cấp mất việc làm.
trích theo lương và
dự phòng trợ cấp
mất việc làm
E500 Chi phí phải trả
Kiểm toán tài khoản: Chí phí phải trả.
ngắn hạn và dài
hạn
E600 Phải trả nội bộ và Kiểm toán các tài khoản: Phải trả nội bộ; Thanh toán theo
phải trả khác ngắn tiến độ hợp đồng xây dựng; Phải trả, phải nộp khác; Nhận
hạn và dài hạn
ký quỹ, ký cược dài hạn; Dự phòng phải trả; Quỹ khen
thưởng phúc lợi; Quỹ phát triển khoa học công nghệ.
F100 Vốn chủ sở hữu
Kiểm toán các tài khoản: Nguồn vốn kinh doanh; Chênh
lệch đánh giá lại tài sản; Chênh lệch tỷ giá hối đoái; Lợi
nhuận chưa phân phối.
F200 Cổ phiếu quỹ
Kiểm toán tài khoản: Cổ phiếu quỹ.
F300 Nguồn kinh phí và Kiểm toán các tài khoản: Quỹ đầu tư phát triển; Quỹ dự
quỹ khác
phòng tài chính; Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp; Các
quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu; nguồn vốn đầu tư xây
dựng cơ bản; Nguồn kinh phí sự nghiệp; Nguồn kinh phí
đã hình thành TSCĐ.
F400 Tài khoản ngoài
Kiểm toán các tài khoản:
bảng cân đối kế
Tài sản thuê ngoài; Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận
toán
gia công; Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược; Nợ
khó đòi đã xử lý; Ngoại tệ các loại; Dự toán chi sự nghiệp,
dự án.
SVTH: HỒ VĂN LOAN
11
LỚP: KIỂM TOÁN 51A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: TS. PHAN TRUNG KIÊN
1.1.2.3. Kiểm tra cơ bản Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh
Việc thực hiện kiểm toán các khoản mục trên BCKQHĐKD của khách hàng cũng
tiến hành tương tự như kiểm toán các phần hành trên BCĐKT, việc phân công thành viên
tiến hành các khoản mục trên BCKQHĐKD sẽ phụ thuộc vào việc phân công thành viên
kiểm toán các phần hành có liên quan trên BCĐKT.
Các khoản mục trên BCKQHĐKD được chia theo các khoản mục kiểm toán như
bảng dưới:
Bảng 1.2 : Các phần hành kiểm toán khoản mục trên BCKQHĐKD
Phần hành
G10 Doanh thu
0
G20
0
G30
0
G40
0
G50
0
G60
0
G70
0
Giá vốn hàng bán
Chi phí bán hàng
Kiểm toán tài
khoản: Chi phí
bán hàng.
Chi phí Quản lý
doanh nghiệp
Doanh thu và chi
phí hoạt động tài
chính
Thu nhập và chi
phí khác
Lãi trên cổ phiếu
Nội dung
Kiểm toán các tài khoản: Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ; Doanh thu bán hàng nội bộ; Chiết khấu thương
mại; Hàng bán bị trả lại; Giảm giá hàng bán.
Kiểm toán tài khoản: Giá vốn hàng bán.
Kiểm toán tài khoản: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kiểm toán các tài khoản: Doanh thu hoạt động tài chính;
chi phí tài chính.
Kiểm toán các tài khoản: Thu nhập khác; Chi phí khác.
Kiểm toán lãi do việc phát hành cổ phiếu mang lại.
1.1.2.4. Kiểm tra các nội dung khác
Trong mục này, KTV tiến hành kiểm tra, xác minh các thông tin không được trình
bày trên BCTC hoặc các thủ tục bổ sung nhằm thu thập các thông tin để xác minh tính
xác thực, cũng như tính đúng đắn của các thông tin trình bày trên BCTC.
Các công việc này được trình bày trên các giấy tờ làm việc ở mục H của Hồ sơ
Kiểm toán, cụ thể:
- H110-Kiểm tra tính tuân thủ pháp luật và các quy định;
- H120-Soát xét các bút toán tổng hợp;
- H130-Kiểm toán năm đầu tiên-Số dư đầu năm;
SVTH: HỒ VĂN LOAN
12
LỚP: KIỂM TOÁN 51A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: TS. PHAN TRUNG KIÊN
- H140-Soát xét về giao dịch với các bên liên quan;
- H150-Soát xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc năm tài chính;
- H160-Đánh giá khả năng hoạt động liên tục;
- H170-Kiểm tra các thông tin khác trong tài liệu có BCTC đã được kiểm toán;
- H180-Soát xét tài sản, nợ tiềm tàng và các cam kết;
- H190-Soát xét về thay đổi chính kế toán và sai sót.
Nhìn chung, tại Công ty KTQGVN, các thủ tục này ít được tiến hành do đặc điểm
khách hàng không quá phức tạp, cũng như sự hạn chế về thời gian cũng như con người.
1.1.2.5. Các thủ tục kiểm toán thực hiện
Tại Công ty KTQGVN, khi kiểm toán một phần hành bất kỳ, KTV sẽ phải thực hiện
các thủ tục trong Quy trình kiểm toán mẫu, các thủ tục này bao gồm:
I. Các thủ tục chung
Các thủ tục chung được thực hiện ở tất cả các phần hành kiểm toán là việc kiểm tra
các nguyên tắc kế toán áp dụng nhất quán với năm trước và phù hợp với quy định của
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Sau đó, sẽ là lập bảng tổng hợp có so sánh số dư
cuối năm trước, đối chiếu với số liệu trên BCĐPS, giấy tờ làm việc của kiểm toán năm
trước (nếu có).
II. Kiểm tra phân tích
Thủ tục phân tích được sử dụng đó là so sánh số dư, hay số phát sinh năm nay với
năm trước để tìm kiếm những biến động bất thường.
Ngoài ra, tùy từng khoản mục mà KTV còn phải tính toán các hệ số tài chính năm
nay so với năm trước để đánh giá tính hợp lý của số dư cuối năm. Đồng thời, KTV cũng
tiến hành phân tích tỷ trọng của khoản mục đó đối với khoản mục có liên quan và so sánh
với năm trước.
III. Kiểm tra chi tiết
Tùy từng phần hành kiểm toán cũng như mức độ phức tạp của phần hành đó mà
việc kiểm tra chi tiết sẽ được thực hiện khác nhau.
Việc lập chương trình kiểm toán cho các khoản mục/phần hành cụ thể tuỳ thuộc vào
tình hình thực tế có phát sinh hay không và là khoản mục trọng yếu theo đánh giá của
KTV ở từng doanh nghiệp.
Việc thiết kế các thủ tục kiểm tra cơ bản tùy thuộc vào việc đánh giá rủi ro sai sót
trọng yếu của KTV sau khi đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, tìm hiểu khách
hàng và môi trường hoạt động, chính sách kế toán và hệ thống KSNB, cũng như đánh giá
hoạt động của hệ thống KSNB.
Dựa trên cơ sở đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu hay không, KTV xem xét tác
động đến phạm vi, nội dung và lịch trình của các thủ tục kiểm tra cơ bản ở các mức độ
tương ứng là cao, trung bình, thấp trên cơ sở áp dụng toàn bộ các thủ tục kiểm tra cơ bản
theo mẫu hoặc có lược bỏ hay bổ sung các thủ tục khác.
SVTH: HỒ VĂN LOAN
13
LỚP: KIỂM TOÁN 51A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: TS. PHAN TRUNG KIÊN
Các thủ tục kiểm toán các phần hành sẽ được thực hiện trên các giấy tờ làm việc và
được tổng hợp lên giấy tờ làm việc Mẫu Dx30 đến Gx30 trong hồ sơ kiểm toán.
1.1.3. Tổng hợp, kết luận và lập báo cáo.
Sau khi kết thúc công việc tại khách hàng, Công ty thường tổ chức một cuộc họp
tổng kết quá trình kiểm toán để thảo luận với ban lãnh đạo về kết quả của công việc và
giải quyết các vấn đề phát sinh. Trong cuộc họp, đại diện KTV sẽ giải trình nhưng sai
phạm đã phát hiện và đưa ra bằng chứng hợp lý để chứng minh cho những phát hiện của
mình là đúng đắn đồng thời khẳng định việc lập báo cáo kiểm toán cho đơn vị khách
hàng là hoàn toàn trung thực và hợp lý trên mọi khía cạnh trọng yếu.
Sau khi đã họp thông qua bản dự thảo báo cáo và thống nhất các vấn đề phát sinh
giữa hai bên, trưởng nhóm lập và ký Báo cáo dự thảo Báo cáo kiểm toán có đính kèm các
BCTC đã được kiểm toán của khách hàng, trình Giám đốc (hoặc Phó Giám đốc) ký duyệt
và đóng dấu, sau đó công bố chính thức. Công ty cũng ban hành thư quản lý để tư vấn
cho khách hàng trong việc hoàn thiện hệ thống kế toán và HTKSNB nếu được khách
hàng yêu cầu và sẽ đưa vào hồ sơ kiểm toán và lưu tại các phòng nghiệp vụ vủa Công ty.
1.2. Chương trình kiểm toán khoản mục Hàng tồn kho trong Kiểm toán BCTC tại
Công ty TNHH Kiểm toán Độc lập Quốc gia Việt Nam
1.2.1. Mối quan hệ giữa kế hoạch kiểm toán tổng quát với thiết kế chương trình kiểm
toán
Trong một cuộc kiểm toán, sau khi xem xét đánh giá chấp nhận khách hàng và ký
kêt hợp đồng với khách hàng, các KTV sẽ tiến hành lập kế hoạch kiểm toán.
Sau khi lập kế hoạch kiểm toán tổng quát, tùy từng đặc điểm về cơ cấu tổ chức cũng
như ngành nghề kinh doanh của khách hàng mà chương trình kiểm toán sẽ được thiết kế
sao cho phù hợp, tiết kiệm chi phí kiểm toán mà vẫn đảm bảo hiệu quả của cuộc kiểm
toán.
Một khách thể kiểm toán được đánh giá là có hệ thống KSNB hoạt động và có hiệu
quả, rủi ro thực hiện hợp đồng thấp, thì chương trình kiểm toán được thiết kế đơn giản
hơn so với hợp đồng kiểm toán được xác định là có rủi ro cao. Nếu khách hàng được xác
định là có hệ thống kiểm soát tốt, Công ty có thể thiết kế chương trình kiểm toán với ít
thủ tục kiểm toán được thực hiện hơn.
Đối với các khách hàng thường niên, công ty có am hiểu về hệ thống KSNB cũng
như môi trường hoạt động của khách hàng, và hệ thống KSNB được đánh giá hoạt động
có hiệu quả thì trong quá trình thực hiện kiểm toán, không cần thực hiện nhiều các thủ
tục kiểm toán cơ bản, giảm được thời gian và chi phí cho cuộc kiểm toán.
Mối quan hệ giữa kế hoạch kiểm toán tổng quát với việc thiết kế chương trình kiểm
toán được thể hiện trên các khía canh sau:
SVTH: HỒ VĂN LOAN
14
LỚP: KIỂM TOÁN 51A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: TS. PHAN TRUNG KIÊN
- Việc lựa chọn đội ngũ KTV thích hợp sẽ mang lại hiệu quả cho cuộc kiểm
toán.Ban Giám đốc của Công ty TNHH Kiểm toán Độc lập Quốc gia Việt Nam sẽ lựa
chọn các KTV tham gia cuộc kiểm toán dựa trên các tiêu chí: Tính độc lập của Kiểm toán
viên, kinh nghiệm và hiểu biết về ngành nghề hoạt động, kinh doanh của khách hàng.
Thông thường, một nhóm kiểm toán ở KTQGVN thường gồm có: Một chủ nhiệm kiểm
toán, một kiểm toán viên và hai trợ lý kiểm toán. Nếu là khách hàng lớn thì Ban giám đốc
Công ty sẽ có kế hoạch tăng thêm số KTV để đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán. Chủ
nhiệm kiểm toán sẽ tìm hiểu quy mô các nghiệp vụ HTK thông qua xem xét số phát sinh
trong kỳ của khoản mục HTK trên BCTC, từ đó có sự đánh giá về sự hệ trọng của từng
khoản mục, lựa chọn người thực hiện kiểm toán các khoản mục và phân bổ thời gian hợp
lý. Thông thường, tất cả các khoản mục liên quan đến HTK đều do một người thực hiện,
Các khoản mục liên quan tới HTK bao gồm: TK 152, 153, 154, 156, 157, 151, 621, 627.
Đồng thời, người này sẽ thực hiện luôn việc kiểm toán phần hành kiểm toán khoản mục
giá vốn hàng bán trên BCKQHĐKD.
Trước khi đến thực hiện kiểm toán tại khách hàng, chủ nhiệm kiểm toán thường yêu
cầu các KTV và trợ lý KTV cần chuẩn bị đầy đủ kiến thức chuyên môn về kế toán, tài
chính và những kiến thức khác liên quan tới HTK cũng như các phần hành khác và cập
nhật thường xuyên những quyết định, thông tư hướng dẫn hạch toán kế toán mới ban
hành, đặc biệt là những văn bản pháp luật liên quan tới phần hành mà kiểm toán viên đó
thực hiện kiểm toán để có thể xử lý kịp thời, chính xác các sai sót, gian lận có thể xảy ra
đối với cá phần hành, khoản mục đó.
- Việc thu thập thông tin cơ sở và nghĩa vụ pháp lý của khách hàng là việc thu thập
những hiểu biết chung về đền kinh tế, tên công y khách hàng, trụ sở chính, lĩnh vực và
địa bàn hoạt động, tổng số vốn,....Việc tìm hiểu về lĩnh vực kinh doanh của khách hàng
giúp cho KTV có những thông tin khái quát về các mặt hàng HTK của khách hàng. Tùy
thuộc khách hàng là khách hàng mới kiểm toán lần đầu hay là khách hàng thường niên
mà KTV lập và gửi bản yêu cầu danh mục các tài liệu mà khách hàng cần cung cấp. Đối
với những khách hàng là khách hàng mới kiểm toán lần đầu, Công ty sẽ trao đổi với
khách hàng yêu cầu cung cấp nhưng tài liệu và thông tin cần thiết, đồng thời cử người
đến tham quan nhà xưởng và tìm hiểu quy trình sản xuất tại khách hàng. Còn đối với các
khách hàng là khách hàng thường niên, các KTV sẽ xem xét Hồ sơ kiểm toán chung và
hồ sơ kiểm toán năm trước, qua đó biết được các rủi ro thường gặp trong các kỳ kiểm
toán trước và từ đó, yêu cầu các thành viên trong nhóm kiểm toán quan tâm đến các rủi
ro thường gặp đó.
Sau khi tìm hiểu về các thông tin cơ sở của khách hàng, KTV sẽ tiến hành đánh giá
các mức độ rủi ro tiềm tàng từ thấp, trung bình đến cao. Loại hình doanh nghiệp, đặc
SVTH: HỒ VĂN LOAN
15
LỚP: KIỂM TOÁN 51A
- Xem thêm -