Tài nguyên thiên nhiên- hiện trạng và giải pháp
Tiểu luận
“Tài nguyên thiên nhiên- hiện
trạng và giải pháp”
Phạm văn thương
-1-
Tài nguyên thiên nhiên- hiện trạng và giải pháp
MỤC LỤC
Phần I. Mở đầu..............................................................................................1
I. Đặt vấn đề...............................................................................................1
II. Nội dung nghiên cứu.............................................................................2
III. Phương pháp nghiên cứu......................................................................2
Phần II. Nội dung..........................................................................................3
I. Khái niệm................................................................................................3
II. Các loại tài nguyên................................................................................3
III. Tài nguyên thiên nhiên- hiện trạng và giải pháp..................................4
1. Tài nguyên sinh học..........................................................................4
2. Tài nguyên rừng................................................................................7
3. Tài nguyên khoáng sản và năng lượng..........................................13
4. Tài nguyên đất.................................................................................15
5. Tài nguyên nước.............................................................................16
6. Tài nguyên biển và ven biển...........................................................21
Phần 3. Kết luận..........................................................................................26
Mục lục
Tài liệu tham khảo
Phạm văn thương
-2-
Tài nguyên thiên nhiên- hiện trạng và giải pháp
Phần I. Mở đầu
I. Đặt vấn đề
Tài nguyên thiên nhiên là những của cải có sẵn trong tự nhiên. Con
người khai thác, sử dụng chúng cho lợi ích của bản thân và cộng đồng. Tuy
nhiên nguồn tài nguyên thiên nhiên trong tự nhiên không phải là vô tận. Do
vậy con người phải biết cách khai thác hợp lý để chúng phục vụ cho lợi ích
của con người một cách hiệu quả.
Việt Nam được quốc tế công nhận là một trong những quốc gia có tính
đa dạng sinh học cao nhất thế giới (xếp thứ 16/25 nước có mức độ ĐDSH cao
trên thế giới), với nhiều kiểu rừng, đầm lầy, sông suối, rặng san hô... tạo nên
môi trường sống cho khoảng 10% tổng số loài chim và thú hoang dã trên thế
giới. Nước ta còn là một trong 8 "trung tâm giống gốc" của nhiều loại cây
trồng, vật nuôi, trong đó có hàng chục giống gia súc và gia cầm.
Hệ sinh thái của Việt Nam rất phong phú, bao gồm 11.458 loài động
vật, hơn 21.000 loài thực vật và khoảng 3.000 loài vi sinh vật, trong đó có rất
nhiều loài được sử dụng để cung cấp vật liệu di truyền.
Tuy vậy hiện nay tài nguyên thiên nhiên ở trên thế giới nói chung và
nước ta nói riêng đang bị đe dọa một cách nghiêm trọng. Vậy nguyên nhân
nào dẫn đến sự suy kiệt nghiêm trọng đó, giải pháp bảo vệ các nguồn tài
nguyên này là gì chúng ta cùng nghiên cứu qua đề tài: “Tài nguyên thiên
nhiên- hiện trạng và giải pháp”.
Phạm văn thương
-3-
Tài nguyên thiên nhiên- hiện trạng và giải pháp
II. Đối tượng nghiên cứu
- Tầm quan trọng của tài nguyên thiên nhiên
- Mối quan hệ của các loại tài nguyên thiên nhiên với nhau và mối quan
hệ của con người trong khai thác bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
III. Phương pháp nghiên cứu
- Qua sách, báo, phương tiện thông tin đại chúng, mạng internet…
- Qua các đề tài nghiên cứu khoa học.
- Thực trạng ở địa phương và những nơi xung quanh mình sống.
Phạm văn thương
-4-
Tài nguyên thiên nhiên- hiện trạng và giải pháp
Phần II. Nội dung
I. Khái niệm
Tài nguyên thiên nhiên là những giá trị hữu ích của môi trường tự nhiên
có thể thỏa mãn các nhu cầu khác của con người bằng sự tham gia trực tiếp
của chúng vào các quá trình kinh tế xã hội.
Tài nguyên là tất cả các dạng vật chất, tri thức được sử dụng để tạo ra
của cải vật chất, hoặc tạo ra giá trị sử dụng mới của con người.
Tài nguyên là đối tượng sản xuất của con người. Xã hội loài người càng
phát triển, số loại hình tài nguyên và số lượng mỗi loại tài nguyên được con
người khai thác ngày càng tăng
II. Các loại tài nguyên thiên nhiên
1. Tài nguyên sinh học
2. Tài nguyên rừng
3. Tài nguyên khoáng sản và năng lượng
4. Tài nguyên đất
5. Tài nguyên biển và ven biển
6. Tài nguyên nước
Theo khả năng có thể bị hao kiệt trong quá trình sử dụng của con người
có thể phân các loại tài nguyên như sau:
- Tài nguyên có thể bị hao kiệt:
+ Tài nguyên khôi phục được
+ Tài nguyên không khôi phục được
- Tài nguyên không bị hao kiệt
Phạm văn thương
-5-
Tài nguyên thiên nhiên- hiện trạng và giải pháp
III. Tài nguyên thiên nhiên- hiện trạng và giải pháp
1. Tài nguyên sinh học
Tài nguyên sinh học là tất cả các loài động thực vật và vi sinh vật trong
các loại môi trường trên hành tinh chúng ta.
Sự đa dạng sinh học có vai trò quan trọng trong đời sống tự nhiên và xã
hội. Con người không thể sống thiếu sự cung ứng của tự nhiên do đó việc bảo
vệ tài nguyên sinh học là nhiệm vụ cấp thiết cần làm nhằm bảo vệ các loài di
trì hệ sinh thái đồng thời bảo vệ các loài động thưc vật hoang dại đóng vai trò
to lớn trong sự phát triển kinh tế và đời sống văn hóa của con người
Phạm văn thương
-6-
Tài nguyên thiên nhiên- hiện trạng và giải pháp
Bảng 1. Độ phong phú các loài ở Việt Nam
Nhóm
Số loài ở Việt Nam Số loài trên thế giới
SV/SW(%)
(SV)
(SW)
Thú
276
4.000
6.8
Chim
800
9.040
8.8
Bò sát
180
6300
2.9
LưỡngThê
80
4.184
2.0
Cá
2.470
19.000
3.0
Thực vật
7.000
220.000
3.2
Việt Nam là quốc gia phong phú và đa dạng động vật hoang dã đặc
trưng cho vùng nhiệt đới gió mùa. Qua bảng cho ta thấy được sự đa dạng
trong thành phần loài, nhiều loài đặc hữu chỉ có ở nước ta, nhiều loài có tiềm
năng trở thành động vật nuôi trong tương lai, nguồn lợi sinh vật hoang dã ở
nước ta cũng đang bị suy giảm nhanh chóng như heo vòi, cá chình Nhật…
Hiện nay có khoảng 365 loài động vật đang ở trong tình trạng hiếm và số loài
có nguy cơ bị tiêu diệt cũng tương đương con số trên
Phạm văn thương
-7-
Tài nguyên thiên nhiên- hiện trạng và giải pháp
Bảng2 . Sự đa dạng thành phần loài và sự suy giảm số lượng loài thực vật,
động vật
Thực
Thú
vật
Chim
Bò
sát,
lưỡng
Cá
cư
Nước Nước
Số lượng loài đã biết 14500
Số lượng loài bị mất
300
830
500
96
57
loài có nguy cơ tuyệt 100
62
29
dần
400
62
ngọt
mặn
550
2000
90
Trong đó số lượng
chủng
Qua bảng nhận thấy hiện nay tính đa dạng sinh học đang bị suy giảm,
số lượng các loài sinh vật bị giảm đáng kể. Vậy nguyên nhân nào đã làm suy
giảm số lượng loài động, thực vật tự nhiên?
Một số nguyên nhân làm suy giảm tài nguyên sinh học:
- Tác động của con người
+ Làm thu hẹp diện tích rừng tự nhiên
+ Đồng thời còn làm nghèo tính đa dạng của các kiểu hệ sinh
thái, thành phần loài và nguồn gen.
- Nguồn tài nguyên sinh vật dưới nước, đặc biệt nguồn hải sản của
nước ta cũng bị giảm sút rõ rệt.
Phạm văn thương
-8-
Tài nguyên thiên nhiên- hiện trạng và giải pháp
- Vùng biển Tây Nam, nơi có nguồn hải sản rất lớn thì sản lượng
đánh bắt cá, tôm cũng giảm sút đáng kể.
- Đó là hậu quả của:
+ Sự khai thác quá mức dẫn đến tốc độ mất rừng tăng lên
+ Tình trạng ô nhiễm môi trường nước nhất là vùng cửa sông,
ven biển.
+ Nơi sinh sống của động vật bị xâm lấn và bị biến đổi
+ Sự buôn bán động vật và các sản phẩm động vật gây ảnh hưởng
đến sự hủy diệt của một số quần thể hoang dã
+ Sự nóng lên toàn cầu
2. Tài nguyên rừng
2.1. Tài nguyên rừng ở Việt Nam
Việt Nam là một nước có diện tích rừng rộng lớn. Trước năm 1945 rừng
đã bao phủ 14,3 triệu ha (chiếm 43,8 %) diện tích rừng tự nhiên. Theo số liệu
của Bộ Lâm Nghiệp (1995) hiện nay diện tích này chỉ còn 9,18 triệu ha với độ
che phủ khoảng 27,7%. Thực hiện các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ, Việt
Nam đã nỗ lực bảo vệ, phục hồi và trồng rừng mới của đất nước. Nhờ đó, tỷ lệ
đất có rừng che phủ đã được cải thiện nâng lên 33,2% vào năm 2000 và đến
năm 2008 đạt tới 39%. Như vậy, trung bình mỗi năm nước ta có thêm 0,6%
diện tích đất được che phủ rừng. (Theo TTXVN, 08/06/2009 )
* Các loại rừng chính ở Việt Nam:
- Rừng lá rộng thường xanh nhiệt đới
- Rừng lá rộng thường xanh trên núi đá vôi
Phạm văn thương
-9-
Tài nguyên thiên nhiên- hiện trạng và giải pháp
- Rừng lá rộng thường xanh á nhiệt đới vùng núi cao
- Rừng khộp: Phân bố chủ yếu ở vùng Tây Nguyên, Đông Nam Bộ,
DH Nam Trung Bộ.
- Rừng lá kim: Phân bố chủ yếu ở phía nam nơi có độ cao 1.000 m
- Rừng tre nứa: Phân bố từ Bắc vào Nam
- Rừng phòng hộ
- Rừng đặc dụng
2.2. Vai trò của rừng
* Vai trò của rừng đối với môi trường :
- Rừng cung cấp lương thực, thực phẩm và các vật liệu cần thiết cho
con người
-Rừng là lá phổi xanh điều hòa khí hậu toàn cầu và toàn khu vực,
tham gia điều hòa nước,chống xói mòn…
- Rừng là kho dự trữ sinh khối khổng lồ chiếm 60% tỉ lệ đạm thực vật
và động vật.
* Rừng cung cấp lâm sản:
- Rừng cung cấp nhiều loại lâm sản có giá trị cho các nghành công
nghiệp như sơn, chất ta-nanh, thuốc nhuộm…và nhiều nguyên liệu sản xuất
thuốc chữa bệnh và thức ăn cho người và động vật
- Rừng là nơi cung cấp gỗ, củi, là nơi sống của nhiều loài động thực
vật
* Rừng đối với khí quyển:
Phạm văn thương
- 10 -
Tài nguyên thiên nhiên- hiện trạng và giải pháp
- Rừng có sự ảnh hưởng đến sự bốc hơi nước ở môi trường xung quanh
và giữ cân bằng nồng độ ôxy trong khí quyển. Vì thế rừng có vai trò điều hòa
khí hậu.
- Rừng không chỉ cung cấp ôxy mà còn có tác dụng lọc không khí, làm
cho không khí trong lành, môi trường trong lành sẽ làm hạn chế các loại vi
khuẩn, vi rút gây bệnh vì thế nên trồng nhiều cây xanh quanh khu dân cư và
khu công nghiệp…
* Rừng đối với đất :
- Rừng có vai trò quan trọng trong việc hình thành và bảo vệ đất, hệ
thống rừng - đất có vai trò quan trọng trong việc duy trì sự sống trên trái đất.
- Không những thế rừng còn có vai trò quan trọng trong việc hạn chế
xói mòn đất, nhất là xói mòn đất trên sườn dốc.
* Rừng là nguồn gen quý giá:
- Rừng là ngân hàng gen to lớn và quý giá của nhân loại. Trong rừng có
nhiều loài động, thực vật quan trọng đối với môi trường và cuộc sống con
người.
- Đối với rừng ở Việt Nam, các nhà khoa học đã ước tính có khoảng
trên 10.000 loài thực vật bậc cao, trong đó có khoảng 1.000 loài cây gỗ lớn.
Ngoài ra, có trên 280 loài và phân loài thú, trên 1020 loài chim, 259 loài bò
sát, 82 loài lưỡng cư và hàng vạn các loài sinh vật khác. Riêng cây làm thuốc
có khoảng 1.500 loài. Đây là tài sản quý giá mà thiên nhiên ưu đãi cho chúng
ta.
Phạm văn thương
- 11 -
Tài nguyên thiên nhiên- hiện trạng và giải pháp
Rừng cây lá kim
Rừng nhiệt đới khô
2.3. Hiện trạng rừng hiện nay
Bảng 3. Sự biến động diện tích rừng của Việt Nam qua các giai đoạn 1943 –
1983 và 1983 - 2005.
Tổng diện
Năm
tích có rừng
(Triệu ha)
Diện tích
rừng tự
nhiên (Triệu
ha)
Diện tích
rừng trồng
(Triệu ha)
Tỉ lệ che phủ
(%)
1943
14,3
14,3
0
43,0
1983
7,2
6,8
0,4
22,0
2005
12,7
10,2
2,5
38,0
Phạm văn thương
- 12 -
Tài nguyên thiên nhiên- hiện trạng và giải pháp
Trước 1945 rừng nước ta có độ che phủ là 43,8% diện tích đất đai với
khoảng 7000 loài thực vật có hoa cho sinh khối 5tấn/ha/năm và mức tăng
trưởng đạt trên 350- 500/ha.
Hiện nay diện tích rừng trên toàn quốc giảm mạnh với tốc độ che phủ
chỉ đạt 23,6% dưới dạng báo động (30%). Diện tích rừng tăng trưởng chậm
trong khi khai thác khoảng 35triệu m3 gỗ/năm.
2.4. Nguyên nhân làm suy giảm tài nguyên rừng
Sự phát triển của rừng gắn liền với sự phát triển của con người, nhu cầu
của con người đối với rừng là rất lớn, vì thế nơi nào có sự gia tăng dân số
nhanh là nơi đó rừng bị suy giảm nhanh.
Rừng bị suy thoái do nhiều nguyên nhân:
- Khai thác rừng quá mức: Gây xói mòn, thoái hóa đất, làm cạn kiệt
nguồn nước, mất cân bằng sinh thái, làm tuyệt chủng các loài động thực vật…
- Đốt rừng: Tập quán du canh du cư của đại bộ phận người dân thuộc
vùng dân tộc ít người, ý thức của người dân và người tham quan gây ra hiện
tượng cháy rừng gây thiệt hại cho nền kinh tế và các loài động thực vật trong
rừng
- Sự chăn thả quá mức
- Hậu quả của chiến tranh: Từ năm 1961 đến 1971 hơn 44% diện tích
rừng ở miền Nam nước ta đã bị hủy diệt do bom đạn và chất độc hóa học của
Mỹ
- Ý thức bảo vệ và phát triển rừng còn kém, quy chế sử lý thiếu tính răn
đe.
Phạm văn thương
- 13 -
Tài nguyên thiên nhiên- hiện trạng và giải pháp
2.5. Giải pháp
Bảng 4. Biện pháp bảo vệ hệ sinh thái rừng
Biện pháp
Hiệu quả
Xây dựng kế hoạch để khai thác nguồn Hạn chế mức độ khai thác, không khai
tài nguyên rừng ở mức độ phù hợp
thác quá mức làm cạn kiệt nguồn tài
nguyên
Xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên, Góp phần bảo vệ hệ sinh thái quan trọng,
vườn quốc gia
giữ cân bằng sinh thái và bảo vệ nguồn
gen sinh vật
Trồng rừng
Chống xói mòn đất, làm tăng nguồn nước
Phòng cháy rừng
Góp phần bảo vệ tài nguyên rừng.
Vận động đồng bào dân tộc ít người Góp phần bảo vệ rừng nhất là rừng đầu
định canh, định cư
nguồn.
Phát triển dân số hợp lý, ngăn cản việc Giảm áp lực sử dụng tài nguyên thiên
di dân tự do tới ở và trồng trọt trong nhiên quá mức
rừng
Tăng cường công tác tuyên truyền và Toàn dân tích cực tham gia bảo vệ rừng
giáo dục bảo vệ rừng
3. Tài nguyên khoáng sản và năng lượng
3.1. Tài nguyên khoáng sản
Phạm văn thương
- 14 -
Tài nguyên thiên nhiên- hiện trạng và giải pháp
Kháng sản được phát sinh trong long đất và chứa trong lớp vỏ của trái
đất, trên bề mặt đáy biển và hòa tan trong nước biển.
Khoáng sản rất đa dạng và có 3 loại chính:
-
Loại thường gặp: sắt. mangan, magiê…
-
Loại hiếm gặp: đồng, chì, kẽm, thiếc…
-
Loại có giá trị cao: vàng, bạc, platin…
Cường độ khai thác các kim loại ngày một cao do đòi hỏi của các ngành
công nghiệp và sự gia tăng dân số. Khoáng sản không phải là tài nguyên tái
tạo được do vâyk khai thác chỉ làm cho chúng cạn kiệt đần. Đến nay người ta
dự báo trữ lượng sắt, nhôm, titan, crôm, magiê… còn đủ lớn. Trữ lượng bạc,
bismuth, thủy ngân, đồng, chì… đang ở tình trạng báo động, còn trữ lượng
barit, florit, granit… có nguy cơ cạn kiệt.
Phạm văn thương
- 15 -
Tài nguyên thiên nhiên- hiện trạng và giải pháp
Tài nguyên dầu mỏ
Tài nguyên dầu mỏ
3.2. Năng lượng
Năng lượng được xem là nền tảng cho sự văn minh và sự phát triển của
xã hội, con người cần năng lượng cho sự tồn tại của bản thân mình, phần
quan trọng để sản xuất và dịch vụ.
Nhu cầu sử dụng một số kim loại cho toàn thế giới 1990 là: sắt 1.3000
triệu tấn, đồng là 12 triệu tấn, nhôm 85 triệu tấn. Theo kiểm kê năm 1985 thì
uran đủ dùng 47 năm, chì đủ dùng 40 năm…
Ở Việt Nam, sau năm 1954 và đặc biệt là sau khi đất nước thống nhất
nhu cầu năng lượng ngày càng cao. Ngoài năng lượng cung cấp cho sinh hoạt
và đun nấu trong gia đình, năng lượng phục vụ sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải… đòi hỏi ngày một nhiều.
Chính vì vậy trên phương diện bảo vệ tài nguyên và bảo vệ môi trường
chúng ta trước hết phải tiết kiệm tài nguyên năng lượng cổ điển, ưu tiên phát
triển nguồn năng lượng mới và sạch, phải tiến hành đánh giá tác động môi
trường của các dự án sản xuất năng lượng của nước ta
3.3. Tình hình sử dụng và giải pháp
Theo đánh giá của các chuyên gia trong ngành, Việt Nam hiện đang sử
dụng nguồn điện năng với hiệu quả thấp, sản xuất chi phí cao. Muốn có 1%
Phạm văn thương
- 16 -
Tài nguyên thiên nhiên- hiện trạng và giải pháp
tăng trưởng GDP hàng năm, phải tăng điện năng lên khoảng 2%, trong khi các
nước đang phát triển khác chỉ tăng chưa đầy 1,5%, thậm chí còn ít hơn.
Hệ số đàn hồi cao phản ánh việc sử dụng năng lượng kém hiệu quả. Từ
sản xuất điện năng đến truyền tải tổn thất còn cao. Các ngành sản xuất sử
dụng dây chuyền, thiết bị lạc hậu, tiêu tốn điện năng, nhiên liệu. Quy hoạch
các ngành công nghiệp mất cân đối, như việc phát triển tràn lan các dự án thép
tiêu tốn rất nhiều điện năng từ đó đe dọa mất an toàn hệ thống khi nguồn chưa
đáp ứng...
Do đó, đã đến lúc phải quyết liệt trong việc khắc phục những hạn chế của
ngành điện. Phải tăng cường quản lý, kiểm soát chi phí để tiết kiệm chi tiêu.
Có các biện pháp hiệu quả giảm tổn thất điện năng trong tất cả các khâu sản
xuất, truyền tải, phân phối, giảm giá thành sản xuất điện… Trong lĩnh vực sản
xuất công nghiệp, các doanh nghiệp cần đẩy mạnh đầu tư, đổi mới công nghệ,
sử dụng những thiết bị tiêu hao ít nhiên liệu, điện năng. Còn nhìn rộng hơn
phải có sự điều chỉnh, bổ sung vào chiến lược phát triển ngành điện gắn kết
với quy hoạch tổng thể phát triển các ngành công nghiệp khác thì mới hạ thấp
được hệ số sử dụng điện cho tăng trưởng kinh tế, tiết kiệm tài nguyên quốc gia
trong định hướng phát triển bền vững.
4. Tài nguyên đất
Tổng diện tích đất tự nhiên của hành tinh chúng ta là 14,8 x 109 ha
(148 triệu km2). Trong đó, những loại đất tốt, thích hợp cho sản xuất nông
nghiệp như đất phù sa, đất đen, đất rừng nâu chỉ chiếm 12,6%; những loại đất
quá xấu như đất vùng tuyết, băng, hoang mạc, đất núi, đất đài nguyên chiếm
đến 40,5%; còn lại là các loại đất không phù hợp với việc trồng trọt như đất
dốc, tầng đất mỏng.
Theo số liệu thống kê năm 2005, nước ta có khoảng:
Phạm văn thương
- 17 -
Tài nguyên thiên nhiên- hiện trạng và giải pháp
- 12,7 triệu ha đất có rừng,
- 9,4 triệu ha đất sử dụng trong nông nghiệp
Như vậy: - Diện tích đất nông nghiệp được sử dụng chiếm hơn 28,4 %
tổng diện tích đất tự nhiên
- Trung bình trên đầu người là hơn 0,1 ha
4.1. Hiện trạng sử dụng tài nguyên đất
Hàng năm trên thế giới diện tích đất canh tác bị thu hẹp, kinh tế nông
nghiệp trở nên khó khăn hơn. Hoang mạc hoá hiện đang đe doạ 1/3 diện tích
trái đất, ảnh hưởng đời sống ít nhất 850 triệu người.
Một diện tích lớn đất canh tác bị nhiễm mặn không canh tác được một
phần cũng do tác động gián tiếp của sự gia tăng dân số. Dân số tăng nhanh,
diện tích đất nông nghiệp bị lấn chiếm để xây nhà cửa, khu công nghiệp…
Hình thành các siêu đô thị, hiện nay trên thế giới đã có khoảng 20 siêu đô thị
với dân số trên 10 triệu người. Sự hình thành siêu đô thị gây khó khăn cho
giao thông vận tải, nhà ở, nguyên vật liệu, xử lý chất thải.
Ở Việt Nam từ năm 1978 đến nay, 130.000 ha bị lấy cho thủy lợi,
63.000 ha cho phát triển giao thông, 21 ha cho các khu công nghiệp. Trong số
5,35 triệu ha đất chưa sử dụng thì đất chưa sử dụng ở đồng bằng chỉ còn
khoảng 350 nghìn ha, 5 triệu ha là đất đồi núi bị thoái hóa nặng.
4.2. Các biện pháp bảo vệ tài nguyên đất.
- Đối với vùng đồi núi, để chống xói mòn trên đất dốc phải áp dụng
tổng thể các biện pháp thủy lợi, công tác nông lâm nghiệp.
- Đất nông nghiệp vốn đã ít, nên chúng ta cần có biện pháp quản lý
chặt chẽ hạn chế chuyển đổi đất nông nghiệp
Phạm văn thương
- 18 -
Tài nguyên thiên nhiên- hiện trạng và giải pháp
5. Tài nguyên nước
Nước có trong khí quyển, trên mặt đất, trong các tầng nham thạch dưới
mặt đất; nước tạo nên đại dương bao la, trong các biển trên lục địa, các hồ,
đầm; nước tạo nên mạng lưới sông hồ, suối…
Nguồn nước trên trái đất gồm: nước mưa, nước mặt (nước sông, nước
suối, nước hồ, đầm), nước ngầm…
5.1. Vai trò của nước
* Nước là cội nguồn của sự sống:
- Thiếu nước thì thế giới hữu cơ: thực vật, động vật, con người không
thể phát triển.
- Hơi nước trong khôn gkhí đóng vai trò cân bằng nhiệt độ trên trái đất
- Nước là nhân tố tạo thành bề mặt trái đất trong quá trình hình thành
địa chất.
- Tham gia vào quá trình sinh hóa trong cơ thể.
Phạm văn thương
- 19 -
Tài nguyên thiên nhiên- hiện trạng và giải pháp
- Nước chiếm từ 80%-90% khố lượng của thực vật, 70% khối lượng của
thực vật, mất nước nhiều con người sẽ chết.
ðNơi nào có nước thì nơi đó có sự sống.
* Nước- thứ vũ khí lợi hại: Trong chiến tranh, người ta thường tiêu diệt
đối phương bằng cách cắt nguồn nước sinh họat, hay thải chất độc, vi khuẩn
gây bệnh vào nguồn nước.
* Vai trò của nước đối với công- nông nghiệp
- Công nghiệp thiếu nước thì không có ngành nào phát triển được.
- Trong nông nghiệp nước rất quan trọng
- Nước hòa tan các loại muối khoáng để rễ cây hấp thụ chất dinh dưỡng.
- Bất cứ 1 loại thực vật nào cũng cần có nước, tùy vào loại cây cần
nhiều hay ít nước.
5.2. Hiện trạng sử dụng tài nguyên nước
Nguồn nước của chúng ta hiện nay đang có chiều hướng suy kiệt do
nhiều nguyên nhân, tuy nhiên vấn đề đáng lưu ý hiện nay là tình trạng ô nhiễm
nguồn nước. Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật
lý, hóa học, và điều kiện vi sinh của nước. Với sự xuất hiện các chất lạ ở thể
lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại đối với con người và sinh vật từ
đó làm giảm độ đa dạng sinh vật trong nước.
Nguồn gây ô nhiễm: Nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp, nước
chảy tràn mặt đất, do những yếu tố tự nhiên…
- Nước thải sinh hoạt: bao gồm nước thải từ các hộ gia đình, khách sạn,
trường học, cơ quan, doanh trại quân đội, bệnh viện…
Phạm văn thương
- 20 -
- Xem thêm -