0
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết rằng nội dung của bản Luận văn này chưa được nộp cho bất
kỳ một chương trình cấp bằng cao học nào, cũng như bất kỳ một chương trình đào
tạo cấp bằng nào khác.
Tôi cũng xin cam kết thêm rằng bản Luận văn này là nỗ lực của cá nhân tôi.
Các kết quả, phân tích, kết luận trong Luận văn này (ngoài những phần được trích
dẫn) đều là kết quả làm việc của cá nhân tôi.
Học viên ký tên
Phạm Thị Hiền
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Kinh tế Phát triển đã giúp
đỡ và hướng dẫn tôi tận tình trong thời gian tôi học tập tại trường, đặc biệt tôi xin
cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo PGS.TS.Phạm Ngọc Linh - giáo viên trực
tiếp hướng dẫn, góp ý và giúp đỡ tôi xây dựng và hoàn thiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đơn vị trong Sở Tài chính, Sở Y tế thành phố
Hà Nội và toàn thể các bạn, các đồng nghiệp của tôi tại các công ty đã giúp đỡ tôi
trong việc cung cấp số liệu, tài liệu và góp ý cho tôi hoàn thành luận văn này.
Phạm Thị Hiền
Chuyên ngành Kinh tế Phát triển
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CHO Y TẾ................................................................................................................ 4
1.1. Khái quát về chi Ngân sách Nhà nước................................................................4
1.1.1. Ngân sách Nhà nước...........................................................................................4
1.1.2. Nội dung của chi Ngân sách nhà nước..................................................................5
1.1.3. Nhiệm vụ của Chi Ngân sách Nhà nước...............................................................9
1.2. Khái quát về chi Ngân sách Nhà nước cho Y tế...............................................11
1.2.1. Nội dung chi Ngân sách Nhà nước cho Y tế........................................................11
1.3. Đặc điểm của chi Ngân sách Nhà nước cho Y tế..............................................14
1.4. Nguyên tắc chi Ngân sách Nhà nước cho Y tế.................................................15
1.5. Nội dung của quản lý Chi Ngân sách Nhà nước cho Y tế....................................16
1.5.1. Chi cho Bộ máy tổ chức....................................................................................17
1.5.2. Công tác lập dự toán.........................................................................................19
1.5.3. Phân bổ ngân sách nhà nước cho Y tế.................................................................22
1.5.4. Công tác kiểm tra giám sát.................................................................................23
1.6. Một số nhân tố ảnh hưởng tới quản lý chi Ngân sách Nhà nước cho Y tế
................................................................................................................................. 25
1.6.1. Mức độ tăng trưởng của nền kinh tế và quan hệ phân phối Ngân sách Nhà nước...25
1.6.2. Phạm vi, mức độ bao cấp của Nhà nước cho sự nghiệp Y tế................................26
1.6.3. Tốc độ tăng dân số và tỷ lệ mắc bệnh trong nhân dân..........................................27
1.6.4. Trang thiết bị cho hoạt động Y tế.......................................................................27
1.7. Sự cần thiết của tăng cường quản lý chi Ngân sách Nhà nước cho Y tế..............28
1.7.1. Tầm quan trọng của sự nghiệp Y tế đối với sự phát triển Kinh tế - Xã hội.........28
1.7.3. Sự cần thiết của tăng cường quản lý chi Ngân sách Nhà nước cho y tế.............30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO
Y TẾ CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY...........33
1.2. Khái quát về ngành Y tế trên địa bàn Thành phố Hà nội..................................33
1.2.1. Khái quát tình hình kinh tế chính trị của Hà nội...................................................33
1.2.2. Tình hình thực hiện chi Ngân sách Nhà nước cho Y tế trong những năm qua...51
2.2.3. Nguồn vồn đầu tư cho Y tế và quản lý nguồn vốn..............................................55
2.2.4. Nội dung và cơ cấu chi ngân sách nhà nước cho Y tế trong 2 năm 2009 và 2010....61
2.2. Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước cho Y tế của Hà nội.....................71
2.1.1. Bộ máy tổ chức................................................................................................71
2.2.2. Phân bổ ngân sách.............................................................................................77
2.3. Những kết luận.................................................................................................82
2.3.1. Những kết quả đạt được....................................................................................82
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.........................................................................85
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO Y TẾ CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI...............89
3.1. Những mục tiêu và định hướng phát triển của ngành Y tế Hà nội....................89
3.1.1. Những mục tiêu cơ bản.....................................................................................89
3.1.2. Định hướng phát triển của ngành Y tế Hà nội trong thời gian tới..........................91
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước cho Y tế của
thành phố Hà nội......................................................................................................94
3.2.1. Đổi mới phương thức lập và giao dự toán chi ngân sách cho Y tế.........................94
3.2.2. Tăng cường kiểm tra, thanh tra tình hình sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước cho
lĩnh vực y tế tại Hà nội...............................................................................................96
3.2.3. Quản lý chi NSNN cho Y tế phải được tăng cường trong cả ba khâu lập, chấp hành
và quyết toán NSNN..................................................................................................96
3.2.4. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác kế toán tài chính ở các đơn vị
sự nghiệp y tế cơ sở...................................................................................................98
KẾT LUẬN..........................................................................................................103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................104
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATVSTP
An toàn vệ sinh thực phẩm
BHYT
Bảo hiểm Y tế
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BN
Bệnh Nhân
BV
Bệnh viện
CBYT
Cán bộ Y tế
ĐTXDCB
Đầu tư xây dựng cơ bản
GDSK
Giáo dục sức khỏe
HĐND
Hội đồng nhân dân
KHH
Kế hoạch hóa
NSNN
Ngân sách nhà nước
NSTW
Ngân sách Trung ương
NSĐP
Ngân sách địa phương
QLHC
Quản lý hành chính
TSCĐ
Tài sản cố định
TT
Trung tâm
TTVCCC
Trung tâm vận chuyển cấp cứu
TTYT
Trung tâm Y tế
YTDP
Y tế dự phòng
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Danh mục bảng
Bảng 2.1: Tình hình sử dụng giường bệnh của Thành phố qua 2 năm 2009-2010...53
Bảng 2.2: Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chuyên môn về khám chữa bệnh năm
2010 của ngành y tế Hà nội.....................................................................................54
Bảng 2.3: Nguồn vốn đầu tư cho sự nghiệp Y tế của Thành phố Hà nội.................56
Bảng 2.4: Tình hình thu BHYT qua 2 năm 2009 – 2010.........................................57
Bảng 2.5: Tình hình thu viện phí qua 2 năm 2009 – 2010.......................................59
Bảng 2.6: Chi ngân sách cho sự nghiệp y tế Thành phố Hà nội...............................61
Bảng 2.7: Cơ cấu chi ngân sách cho thành phố cho Y tế qua 2 năm 2009, 2010.....63
Bảng 2.8: Chi NSTP cho nhóm chi con người qua 2 năm 2009 - 2010...................64
Bảng 2.9: Tình hình chi cho nghiệp vụ chuyên môn sự nghiệp y tế qua 2 năm 2009,
2010......................................................................................................................... 67
Bảng 2.10: Tình hình chi cho mua sắm sữa chữa qua 2 năm 2009, 2010................69
Bảng 2.11: Tình hình chi ngân sách cho quản lý hành chính qua 2 năm 2009 – 2010. . .70
Bảng 2.12. Định mức chi cho sự nghiệp y tế Thành phố Hà nội..............................79
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu cơ bản đến năm 2015......................................................90
Bảng 3.2: Mức chi thường xuyên và chi đầu tư của ngành Y tế Hà Nội.................92
Bảng 3.3: Tổng hợp nguồn vốn và đề xuất sử dụng vốn..........................................93
Danh mục hình
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức hệ thống ngành Y tế..........................................................17
Hình 2.1: Quy trình lập quyết toán thu chi NSNN của thành phố Hà Nội...............75
Hình 2.2: Cơ chế quản lý kinh phí hoạt động Y tế HN............................................77
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, một
trong những chiến lược quan trọng hàng đầu của tất cả các quốc gia trên thế giới là
chiến lược phát triển con người. Nhân tố con người luôn giữ vai trò quyết định, nó
vừa là mục tiêu, vừa là động lực đồng thời cũng là nguồn lực năng động nhất trong
mọi nguồn lực của sự phát triển. Để phát huy hết vai trò và ưu điểm của nguồn lực
này, việc chăm sóc bồi dưỡng nâng cao chất lượng đối với con người là điều rất cần
thiết, trong đó, sức khoẻ của con người được ưu tiên hơn cả, bởi vì có sức khoẻ, con
người mới có thể học tập, nghiên cứu, lao động...để tạo ra những sản phẩm có ích
phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
Nhận rõ được tầm quan trọng của sức khoẻ và vai trò của ngành Y tế trong
việc chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ, hàng năm, Nhà nước đã dành một phần từ Ngân
sách Nhà nước cho sự nghiệp y tế. Nhưng do Ngân sách Nhà nước còn hạn hẹp,
với chủ trương xoá bỏ nền kinh tế tập trung bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì chi Ngân
sách Nhà nước cho sự nghiệp Y tế cũng có những thay đổi theo hướng “Giảm dần
các khoản chi có tính bao biện từ Ngân sách Nhà nước, chi có trọng tâm trọng
điểm” nhưng vẫn đảm bảo mục tiêu của Đảng và Nhà nước ta là “Nâng cao tính
công bằng và hiệu quả trong việc tiếp cận và sử dụng các dịch vụ chăm sóc và bảo
vệ sức khoẻ của nhân dân” ( Trích văn kiện Đại hội Đảng IX )
Trong những năm qua, ngành Y tế Hà Nội đứng trước nhiều thử thách do
diễn biến phức tạp của thời tiết, bệnh dịch cũng như tình hình kinh tế xã hội, nhưng
cán bộ nhân viên ngành Y tế Hà Nội với tinh thần trách nhiệm, yêu ngành, yêu nghề
tận tụy với việc chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Tiếp tục phát huy những thành quả đã
đạt được, không ngừng tăng cường công tác quản lý Nhà nước, đa dạng hoá các loại
hình phục vụ, đổi mới trang thiết bị, nâng cao kỹ thuật chuyên môn, đáp ứng kịp
thời nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ngày càng cao của nhân dân Thủ đô. Tuy nhiên
1
2
trong quá trình hoạt động, ngành Y tế Hà Nội còn có một số những tồn tại như :
Trang thiết bị hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của ngành, nguồn cán
bộ có tay nghề chuyên môn cao còn thiếu nhiều, đặc biệt là cán bộ Dược. Phần
Ngân sách Nhà nước cho hoạt động y tế, trong quá trình phân bổ, quản lý và sử
dụng còn nhiều kẽ hở dẫn tới lãng phí và giảm hiệu quả. Những tồn tại trên đòi hỏi
phải có những biện pháp khắc phục để nâng cao hiệu quả chi Ngân sách Nhà nước
cho hoạt động y tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của chi Ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp
Y tế và đứng trước những khó khăn, tồn tại trong quản lý chi Ngân sách Nhà nước
cho sự nghiệp Y tế trên địa bàn Thành phố Hà Nội tôi đã đi sâu nghiên cứu đề tài
“Tăng cường quản lý chi Ngân sách Nhà nước cho Y tế của Thành phố Hà Nội”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về chi NSNN và quản lý chi
NSNN cho phát triển Y tế
- Phân tích, đánh giá thực trạng, vai trò của chi NSNN cho Y tế Thành phố
Hà nội
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý chi Ngân sách Nhà nước cho
Y tế của Thành phố Hà Nội
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Quá trình quản lý chi Ngân sách Nhà nước cho sự
nghiệp Y tế của Thành phố Hà nội
Phạm vi nghiên cứu:
- Trong khuôn khổ ngân sách thành phố Hà nội
- Số liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài giới hạn từ 2005 – 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử
Các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện luận văn gồm:
Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích tổng hợp………
2
3
5. Những đóng góp khoa học của đề tài
Khái quát được hoạt động sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước cho lĩnh
vực Y tế của Thành phố Hà nội trong những năm gần đây
Đánh giá được thực trạng cơ chế sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước
của Thành phố Hà nội.
Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện những vấn đề
lý luận, thực tiễn trong việc sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước trong giai
đoạn hiện nay cho Y tế, góp phần vào việc nâng cao chất lượng và hiệu quả phát
triển lĩnh vực Y tế của Thủ Đô
Kết cấu của Luận văn: bao gồm 3 chương
Chương 1: Nguyên lý chung về quản lý chi Ngân sách Nhà nước cho Y tế
Chương 2: Thực trạng quản lý chi Ngân sách Nhà nước cho Y tế của Thành
phố Hà nội trong những năm gần đây
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi Ngân sách Nhà
nước cho Y tế của Thành Phố Hà nội
3
4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO Y TẾ
1.1. Khái quát về chi Ngân sách Nhà nước
1.1.1. Ngân sách Nhà nước
Ngân sách Nhà nước (NSNN) là một bộ phận quan trọng của hệ thống tài
chính, là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của một quốc gia và là cơ sở vật chất cho
Nhà nước tồn tại, hoạt động cũng như thực hiện các chức năng của mình.
NSNN là dự toán thu chi bằng tiền của Nhà nước trong một khoảng thời gian
nhất định thường là một năm. Như vậy, NSNN là một kế hoạch tài chính cơ bản của
Quốc gia, trong đó bao gồm kế hoạch thu, kế hoạch chi và được lập theo phương
pháp cân đối.
Theo luật Ngân sách Nhà nước Việt Nam thì: “NSNN là toàn bộ các khoản
thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và thực
hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước”.
Có thể tóm tắt một số đặc điểm chủ yếu của NSNN như sau:
Việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn liền với quyền lực của Nhà
nước và phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của Nhà nước, được Nhà nước
tiến hành trên cơ sở luật định. Đây cũng chính là điểm khác biệt giữa NSNN với các
khoản tài chính khác. Các khoản thu NSNN đều mang tính chất pháp lý, còn chi
NSNN mang tính chất cấp phát “không hoàn trả trực tiếp”. Do nhu cầu chi tiêu của
mình để thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, Nhà nước đã ban hành hệ thống pháp
luật tài chính, buộc mọi pháp nhân và thể nhân phải nộp một phần thu nhập của
mình cho Nhà nước để tạo quỹ NSNN như pháp luật về thuế; đồng thời có các chế
độ chi tiêu nhằm sử dụng NSNN tiết kiệm, hiệu quả cho những mục tiêu nhất định.
Các hoạt động thu chi NSNN cũng luôn chịu sự kiểm tra của các cơ quan Nhà nước.
NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước, chứa đựng lợi ích chung của toàn
xã hội. Ẩn sau các hoạt động thu, chi NSNN là việc xử lý các mối quan hệ kinh tế,
quan hệ lợi ích trong xã hội khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn lực tài
4
5
chính quốc gia. Các doanh nghiệp nộp thuế cho Nhà nước góp phần hình thành
nguồn thu cho NSNN đồng thời doanh nghiệp được Nhà nước trợ cấp, đầu tư, tài
trợ (nếu có), được hưởng các lợi ích gián tiếp khác (cơ sở hạ tầng, giáo dục đào tạo
nguồn nhân lực…) do Nhà nước chủ trì mang lại. Các hộ gia đình, dân cư xã hội và
các đoàn thể, tổ chức phi lợi nhuận có nghĩa vụ đóng thuế cho Nhà nước và được
Nhà nước tài trợ hoặc cấp kinh phí (trợ cấp gia đình, trợ cấp thất nghiệp, kinh phí
hoạt động…), được Nhà nước đảm bảo về quốc phòng, an ninh, cơ sở hạ tầng, bảo
đảm xã hội, giáo dục, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng và phúc lợi công cộng khác…
Quỹ NSNN luôn được phân chia thành các quỹ tiền tệ nhỏ hơn trước khi đưa
vào sử dụng, chủ thể sử dụng các quỹ này là những đơn vị sử dụng NSNN được
quyền sử dụng Ngân sách theo chức năng, nhiệm vụ và các quy định về Ngân sách
do Nhà nước ban hành. Việc phân phối NSNN thành các quỹ nhỏ với mục đích
khác nhau chính là quá trình sử dụng NSNN nhằm thực hiện chức năng của Nhà
nước, không trực tiếp chi dùng từ quỹ tiền tệ tập trung.
Hoạt động thu, chi NSNN được thực hiện theo nguyên tắc không hoàn trả
trực tiếp là chủ yếu. Tính không hoàn trả trực tiếp được thể hiện ở chỗ không phải
mọi khoản thu với mức độ và số lượng của những địa chỉ cụ thể đều được hoàn lại
bằng các khoản chi của NSNN. Điều này được quyết định bởi các chức năng tổng
hợp về kinh tế - xã hội của Nhà nước. Đặc điểm này phân biệt các khoản chi NSNN
với các khoản tín dụng
1.1.2. Nội dung của chi Ngân sách nhà nước
Khái niệm chi NSNN: Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN
nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất
định.
Như vậy có thể hiểu chi NSNN là các khoản chi tiêu của các cơ quan Nhà
nước, các đơn vị sử dụng Ngân sách để duy trì sự hoạt động của bộ máy Nhà nước
và thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội mà Nhà nước đảm nhận. Quy mô, cơ
cấu chi NSNN như thế nào là tuỳ thuộc vào từng Nhà nước và mục tiêu phát triển
của quốc gia trong từng thời kỳ.
5
6
Chi NSNN là sự phối hợp giữa hai quá trình phân phối và sử dụng quỹ
NSNN thể hiện:
Quá trình phân phối quỹ NSNN là quá trình hình thành các loại quỹ trước
khi đưa vào sử dụng. Số lượng các loại quỹ, tỷ trọng các loại quỹ trong tổng số là
tuỳ thuộc vào việc thực hiện các nhiệm vụ chức năng của Nhà nước trong từng thời
kỳ nhất định và khối lượng NSNN hàng năm.
Quá trình sử dụng quỹ NSNN là quá trình trực tiếp chi dùng các khoản tiền
cấp phát từ Ngân sách cho các nhu cầu phù hợp với mục đích hình thành các loại
quỹ trước khi đưa vào sử dụng. Hiệu quả quỹ NSNN phụ thuộc vào nhiều yếu tố
khác nhau như: sự lựa chọn đúng đắn các khoản chi, hiệu quả quản lý chi NSNN…
Việc phân biệt hai quá trình này trong chi tiêu NSNN có ý nghĩa quan trọng
trong quản lý NSNN. Vì mỗi giai đoạn có đối tượng quản lý, yêu cầu quản lý và
mục tiêu quản lý khác nhau.
Chi NSNN có quan hệ chặt chẽ với thu NSNN. Thu NSNN là nguồn vốn
đảm bảo nhu cầu chi NSNN. Ngược lại vốn NSNN chi cho mục tiêu tăng trưởng
kinh tế là điều kiện để phát triển và tăng nhanh nguồn thu của NSNN. Do vậy, việc
sử dụng vốn, chi tiêu NSNN một cách tiết kiệm, hiệu quả sẽ góp phần nâng cao hiệu
quả của nền sản xuất xã hội và tăng sản phẩm quốc dân.
Phân loại chi Ngân sách Nhà nước là sự sắp xếp các khoản chi vào các nhóm
theo tiêu thức nhất định, nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và định hướng
chi NSNN. Thông thường phân loại chi NSNN được dựa trên các tiêu thức chủ yếu
sau:
1. Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động:
Chi đầu tư kinh tế: là những khoản chi nhằm hoàn thiện và mở rộng nền sản
xuất xã hội. Khoản chi này có vai trò điều tiết quan trọng, được thực hiện qua nhiều
kênh khác nhau, tạo ra sự tác động tổng hợp, kích thích sự phát triển của khu vực
kinh tế tư nhân, tạo thế cân bằng cho nền kinh tế. Chi cho y tế bao gồm các khoản
chi để duy trì và mở rộng hoạt động y tế.
6
7
Chi cho giáo dục: bao gồm các khoản chi cho việc duy trì và phát triển hoạt
động giáo dục, đào tạo
Chi cho phúc lợi xã hội: là những khoản chi mà xã hội cần chính phủ quan
tâm, giúp đỡ. Đó là các khoản trợ cấp cho người già, người tàn tật, trẻ mồ côi, người
lao động chưa có việc làm, nhân dân các vùng thiên tai, địch họa, cho thương binh,
gia đình liệt sĩ
Chi cho quản lý hành chính: là những khoản chi nhằm duy trì hoạt động của
các cơ quan quản lý thuộc chính quyền các cấp, quốc hội. Hội đồng nhân dân, viện
kiểm soát nhân dân, tóa án nhân dân, chi về ngoại giao...
Chi cho An ninh và quốc phòng: là những khoản chi dành cho các lực lượng
vũ trang và công tác bảo vệ trị an trong nước.
2. Căn cứ vào mục đích kinh tế - xã hội, chi Ngân sách Nhà nước được phân
thành:
Chi tích lũy: bao gồm các khoản chi xây dựng cơ bản, chi cấp vốn lưu động
cho các doanh nghiệp Nhà nước, chi dự trữ.
Chi tiêu dùng: Chi tiêu dùng đa dạng và phức tạp hơn nhiều so với chi tích
lũy bao gồm: chi quản lý hành chính, chi sự nghiệp, chi bù giá và chi khác
3. Căn cứ vào yếu tố thời hạn tác động của các khoản chi, chi Ngân sách Nhà
nước được phân thành 3 nhóm:
Chi thường xuyên: Là những khoản chi có thời hạn tác động ngắn, bao gồm:
chi lương và các khoản có tính chất tiền lương, cho bổ sung quỹ hưu trí, chi công vụ
phí, chi mua sắm hàng hóa và dịch vụ cho nghiệp vụ và cho sửa chữa thường xuyên,
chi trợ cấp, bù giá, chi trả lãi tiền vay trong và ngoài nước, chi cho quỹ dự trữ
thường xuyên, dự bị phí.
Chi đầu tư phát triển: Là những khoản chi có thời hạn tác động dài, bao gồm:
chi đầu tư các dự án phát triển, chi chuyển giao vốn đầu tư cho các doanh nghiệp
Nhà nước hoặc các địa phương, chi dự trữ cho mục đích đầu tư, chi viện trợ, đầu tư
cho nước ngoài...
7
8
Chi trả khác: bao gồm, chi cho vay (cho vay các tổ chức Nhà nước, cho vay
nước ngoài...) và trả nợ gốc (trả nợ trong nước, trả nợ ngoài nước)
Ở nước ta, trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, chi Ngân sách Nhà nước
được phân loại dựa vào tiêu thức mục đích kinh tế - xã hội của các khoản chi, phân
thành 2 nhóm lớn là chi tích lũy và chi tiêu dùng. Việc phân loại này đã tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác phân tích đánh giá kết quả chi tiêu Ngân sách Nhà nước
gắn với quá trình phân phối thu nhập quốc dân và phù hợp với cơ chế hiện hành. Kể
từ khi nền kinh tế nước ta chuyển mình sang cơ chế mới, vận hành theo cơ chế thị
trường, cách phân loại này bắt đầu bộc lộ một số nhược điểm đó là:
Thứ nhất, nó không thể hiện được mối quan hệ giữa chi tiêu tài chính của
Nhà nước và việc thực hiện các chức năng quản lý Nhà nước, từ đó, gây khó khăn
cho cuộc tìm kiếm phương án phân phối phù hợp trong từng thời kỳ...
Thứ hai, không phù hợp với cơ chế mới và thông lệ quốc tế.
Thứ ba, thuật ngữ tích lũy cũng rất trìu tượng, dễ dẫn đến tranh cãi trong việc
sắp đặt một số khoản chi, chẳng hạn như: các khoản chi dự trữ, chi bù lỗ, bù giá...có
tài liệu đưa vào phần chi tích lũy, có tài liệu lại đưa vào phần chi tiêu dùng. Xuất
phát từ đó, việc tìm kiếm một phương thức phân loại mới, vừa phù hợp với thông lệ
quốc tế, vừa phù hợp với tình hình thực tế, yêu cầu đổi mới chung của nền KTXH,
đồng thời thừa hưởng được những kinh nghiệm đã tích lũy lâu nay ở nước ta bắt
đầu được đặt ra.
Trong thời gian này, ở nước ta có rất nhiều quan điểm khác nhau, song phần
lớn ý kiến đề xuất nên áp dụng tiêu thức yếu tố thời hạn để tiến hành phân loại chi
tiết về chi Ngân sách Nhà nước, bên cạnh việc kết hợp tiêu thức phân loại theo lĩnh
vực cụ thể và theo chủ thể quản lý.
Sau một thời gian dài nghiên cứu, học tập kinh nghiệm, thảo luận đã đi đến thống
nhất phân loại chi Ngân sách Nhà nước hiện hành như sau: Chi thường xuyên, Chi
đầu tư phát triển, Chi trả nợ và chi khác.
8
9
1.1.3. Nhiệm vụ của Chi Ngân sách Nhà nước
Chi Ngân sách Nhà nước là quá trình phân phối sử dụng quỹ Ngân sách Nhà
nước theo những nguyên tắc nhất định cho việc thực hiện những nhiệm vụ của Nhà
nước. Thực chất, chi Ngân sách Nhà nước chính là việc cung cấp các phương tiện
tài chính cho việc thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước. Chi Ngân sách Nhà nước
có các đặc điểm sau:
Chi Ngân sách Nhà nước luôn gắn với nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà
Nhà nước phải đảm nhận. Mức độ và phạm vi chi tiêu Ngân sách Nhà nước phụ
thuộc vào nhiệm vụ của Nhà nước trong từng thời kỳ.
Tính hiệu quả của các khoản chi Ngân sách Nhà nước được thể hiện ở tầm vĩ
mô và mang tính toàn diện cả về kinh tế, xã hội, chính trị và ngoại giao. Các khoản
chi Ngân sách Nhà nước đều là các khoản cấp phát mang tính không hoàn trả trực
tiếp.
Chi Ngân sách Nhà nước thường liên quan đến phát triển kinh tế xã hội, tạo
việc làm mới, thu nhập, giá cả và lạm phát…
Nhiệm vụ chi Ngân sách Nhà nước bao gồm:
Chi thường xuyên: Bao gồm các khoản chi cho tiêu dùng xã hội gắn liền với
chức năng quản lý XH của Nhà nước, khoản chi này được phân thành 2 bộ phận:
Một bộ phận vốn được sử dụng để đáp ứng nhu cầu của dân cư về phát triển văn
hóa xã hội, nó có mối quan hệ trực tiếp đến thu nhập và nâng cao mức sống của dân
cư và một bộ phận phục vụ cho nhu cầu quản lý KTXH chung của Nhà nước. Bằng
các khoản chi tiêu dùng thường xuyên Nhà nước thể hiện sự quan tâm của mình đến
nhân tố con người trong quá trình phát triển kinh tế, đồng thời với các khoản chi
này Nhà nước thực hiện chức năng văn hóa, giáo dục, quản lý, an ninh quốc phòng.
Chi tiêu dùng thường xuyên gồm các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, xã
hội, văn hóa thông tin, thể dục thể thao, khoa học, công nghệ và môi trường, các sự
nghiệp khác; các hoạt động sự nghiệp kinh tế; quốc phòng, an ninh và an toàn xã
hội; hoạt động của các cơ quan Nhà nước, Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính
trị xã hội; trợ giá theo chính sách của Nhà nước, các chương trình quốc gia; hỗ trợ
9
10
bảo hiểm xã hội, trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội, hỗ trợ cho các tổ chức
chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp; các khoản chi khác theo quy định của pháp
luật.
Chi đầu tư phát triển: Một trong các chức năng quan trọng của Nhà nước là
chức năng tổ chức kinh tế. Chức năng này trong cơ chế thị trường của chúng ta hiện
nay được thể hiện bằng vai trò của Nhà nước trong quản lý và điều tiết vĩ mô nền
kinh tế. Ngân sách Nhà nước với các vai trò của nó được coi là một công cụ quan
trọng trong việc thực hiện chức năng nói trên của Nhà nước. Chi đầu tư phát triển là
những khoản chi mang tính chất tích lũy phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng
gắn với việc xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm tạo ra môi trường và điều kiện thuận lợi
cho việc bỏ vốn đầu tư của các Doanh nghiệp vào các lĩnh vực cần thiết phù hợp với
mục tiêu của nền kinh tế. Nói khác đi, việc chi cho đầu tư phát triển của Ngân sách
Nhà nước nhằm mục đích tạo ra một sự khởi động ban đầu, kích thích quá trình vận
động các nguồn vốn trong xã hội để hướng tới sự tăng trưởng.
Chi đầu tư phát triển được cấp phát chủ yếu từ Ngân sách TƯ và một bộ
phận đáng kể của Ngân sách địa phương và bao gồm các khoản chi cơ bản sau đây:
đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; đầu tư hỗ trợ vốn
cho các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước; mục
tiêu quốc gia, dự án Nhà nước, chi bổ sung dự trữ Nhà nước; các khoản chi khác
theo quy định của Nhà nước; các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay:
Trả nợ trong nước: là những khoản nợ mà trước đây Nhà nước đã vay các
tầng lớp dân cư, các tổ chức kinh tế và các tổ chức khác bằng cách phát hành các
loại chứng khoán Nhà nước như tín phiếu kho bạc, trái phiếu quốc gia.
Trả nợ nước ngoài: là các khoản nợ Nhà nước vay của các Chính phủ nước
ngoài, các doanh nghiệp và các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế
Hàng năm, số chi trả nợ của Nhà nước được bố trí theo một tỷ lệ nhất định
trong tổng số chi của Ngân sách Nhà nước nhằm đảm bảo khả năng trả nợ đúng
hạn.
10
11
Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được lập quỹ dự
trữ tài chính từ các nguồn: tăng thu, kết dư Ngân sách và bố trí trong dự toán chi
Ngân sách hàng năm. Quỹ dự trữ tài chính được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu
chi khi nguồn thu chưa tập trung kịp và phải hoàn trả ngay trong năm Ngân sách,
trừ trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quy định. Mức khống chế tối đa
của quỹ dự trữ tài chính ở mỗi cấp do Chính phủ quy định.
Chi bổ sung cho Ngân sách cấp dưới: Ngân sách Nhà nước bao gồm Ngân
sách Trung ương và Ngân sách các cấp chính quyền địa phương (Ngân sách địa
phương). Quan hệ giữa Ngân sách các cấp được thực hiện theo nguyên tắc: Ngân
sách Trung Ương và Ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phương được phân định
nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể. Thực hiện bổ sung từ Ngân sách cấp trên cho
Ngân sách cấp dưới để đảm bảo công bằng. Phát triển cân đối giữa các vùng, các
địa phương. Số bổ sung này là khoản thu của Ngân sách cấp dưới; Trường hợp cơ
quan quản lý Nhà nước cấp trên ủy quyền cho cơ quan quản lý cấp dưới thực hiện
nhiệm vụ chi thuộc chức năng của mình, thì phải chuyển kinh phí từ Ngân sách cấp
trên cho cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó.
1.2. Khái quát về chi Ngân sách Nhà nước cho Y tế
1.2.1. Nội dung chi Ngân sách Nhà nước cho Y tế
Khái niệm: Chi Ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp Y tế được hiểu là sự thể
hiện quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị, từ một bộ phận quỹ tiền tệ tập trung
của Nhà nước nhằm duy trì, phát triển sự nghiệp Y tế theo nguyên tắc không hoàn
trả trực tiếp; Hay đó là khoản chi để duy trì sự tồn tại và hoạt động của hệ thống Y
tế từ Trung ương xuống cơ sở nhằm thực hiện chính sách bảo vệ và chăm sóc sức
khoẻ cộng đồng.
Nội dung: Chi Ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp Y tế có nhiều nội dung
chi tiết khác nhau và được phân ra dưới một số tiêu thức chủ yếu sau:
11
12
Theo chức năng ngành y tế
Nội dung chi Ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp Y tế gồm: Chi phòng bệnh,
chi chữa bệnh, chi đào tạo, chi nghiên cứu khoa học y Dược, chi quản lý hành chính
và chi khác.
Tác dụng của việc phân loại này là nhằm phục vụ cho việc phân tích đánh giá
tình hình sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước cho chuyên môn nghiệp vụ của ngành Y
tế như thế nào, từ đó đánh giá được mức độ chi cho chuyên môn nghiệp vụ đã hợp
lý chưa để có sự điều chỉnh phù hợp với nhu cầu phát triển của xã hội.
Theo tính chất các khoản chi
Nội dung chi Ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp Y tế gồm:
Chi Đầu tư như: Chi xây lắp, chi thiết bị, chi khác về đầu tư
Chi Thường xuyên như : Chi lương cho cán bộ nhân viên Y tế và đội ngũ bác
sĩ, chi bù lỗ bù giá, chi công tác phí, chi hội nghị phí, công vụ phí, chi đào tạo và
chi khác.
Tác dụng của cách phân loại theo tính chất các khoản chi là có thể quản lý
một cách chặt chẽ các khoản chi dành cho đầu tư và chi thường xuyên, từ đó có thể
có được những thông tin chính xác về tình hình quản lý biên chế và quỹ lương, tình
hình tuân thủ chính sách chế độ chi NSNN tại mỗi đơn vị thụ hưởng.
Theo tuyến chi :
Chi Ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp Y tế gồm : Chi Y tế cho tuyến Trung
ương, tuyến Tỉnh, tuyến Huyện và tuyến Xã.
Tác dụng của việc phân loại này là có thể xác định được mức độ chi Ngân
sách Nhà nước cho sự nghiệp Y tế ở mỗi cấp để có sự điều chỉnh hợp lý, đảm bảo
tính công bằng trong việc phân bổ kinh phí hoạt động Y tế giữa các tuyến, phù hợp
với nhu cầu phát triển của ngành Y tế nói riêng và sự phát triển của kinh tế - xã hội nói
chung của từng vùng.
Trong công tác quản lý các khoản chi tiêu thường xuyên của Ngân sách Nhà
nước chi Ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp Y tế được phân chia theo 4 nhóm
chính sau :
12
13
Nhóm 1: Chi Bộ máy
Đứng trên góc độ tài chính, đây là khoản chi tiêu thường xuyên như : Tiền
lương, tiền thưởng, phụ cấp, phúc lợi tập thể, các khoản đóng góp và các khoản
khác. Trong đó:
Tiền lương bao gồm: Lương ngạch bậc, lương tập sự, lương hợp đồng.
Tiền phụ cấp gồm: Phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp làm thêm,
phụ cấp lưu động, phụ cấp độc hại nguy hiểm và phụ cấp đặc biệt.
Tiền thưởng gồm: Thưởng thường xuyên, thưởng đột xuất và thưởng khác.
Phúc lợi tập thể gồm: Trợ cấp khó khăn thường xuyên, trợ cấp khó khăn đột
xuất, tiền tàu xe, phúc lợi khác.
Các khoản đóng góp: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Nhóm 2: Chi quản lý hành chính
Nhóm này bao gồm các khoản chi: Chi thanh toán dịch vụ công cộng (tiền
điện, tiền nước, nhiên liệu, vệ sinh môi trường và dịch vụ công cộng khác); Chi vật
tư văn phòng (gồm văn phòng phẩm, công cụ dụng cụ và vật tư văn phòng khác);
Chi thông tin liên lạc (gồm điện thoại, fax, tuyên truyền, ấn phẩm truyền thông...);
Chi công tác phí (tiền vé máy bay, tàu xe, phụ cấp công tác phí, thuê phòng ngủ,
khoán công tác phí và công tác phí khác); Chi hội nghi phí (gồm tài liệu, bồi dưỡng
giảng viên, thuê phòng ngủ, thuê hội trường, chi bù tiền ăn và các chi phí khác).
Nhóm 3: Chi nghiệp vụ chuyên môn.
Đây là khoản chi quan trọng nhất tác động trực tiếp đến công tác khám chữa
bệnh. Khoản chi này bao gồm: Chi cho vật tư dùng cho chuyên môn, thiết bị chuyên
dụng, in ấn chỉ, trang phục, bảo hộ lao động, sách, tài liệu, mua súc vật dùng cho
hoạt động chuyên môn, thanh toán hợp đồng với bên ngoài, thuốc khám và điều
trị...
Nhóm 4: Chi mua sắm sửa chữa thường xuyên tài sản.
Như mua ô tô, đồ gỗ, mây tre, máy tính, máy điều hoà nhiệt độ, các tài sản cố
định có độ bền cao..., sữa chữa ô tô, xe chuyên dụng, đường điện, cấp thoát nước...
13
14
Đây là nhóm chi không thể thiếu được của toàn ngành y tế. Hàng năm, do sự
xuống cấp của các tài sản cố định dùng cho hoạt động y tế, đòi hỏi phải có kinh phí
để đầu tư mua sắm, trang bị thêm hoặc phục hồi lại và từng bước hiện đại hoá trang
thiết bị ngành Y tế ở những đơn vị Y tế được Nhà nước bao cấp. Chính nhờ nhóm
chi này đã góp phần nâng cao năng lực hiện có của tài sản cố định, nâng cao chất
lượng của các bệnh viện, phòng khám, qua đó giúp cho hoạt động khám chữa bệnh
ngày càng được nâng cao về chất lượng cũng như về quy mô.
1.3. Đặc điểm của chi Ngân sách Nhà nước cho Y tế
Chi Ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp Y tế là khoản chi thường xuyên
thuộc lĩnh vực văn xã, nhưng so với các khoản chi thường xuyên khác, chi Ngân
sách Nhà nước cho sự nghiệp Y tế có những nét riêng biệt :
Thứ nhất, chi Ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp Y tế là khoản chi vừa
mang tính chất tiêu dùng hiện tại, vừa mang tính chất tích luỹ đặc biệt.
Xét về hình thức bên ngoài và theo từng niên độ Ngân sách thì đây là khoản
chi mang tính tiêu dùng xã hội, nhằm thoả mãn nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức
khoẻ của nhân dân, không trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho xã hội ở mỗi năm đó.
Song khoản chi này gián tiếp tác động đến việc tạo ra của cải vật chất cho xã hội,
nâng cao tri thức con người, tạo điều kiện cho nền kinh tế ổn định và tăng trưởng,
tăng tích luỹ Ngân sách.
Vì vậy, nếu xét về bản chất bên trong và xét về tác dụng lâu dài thì khoản chi
này tác động mạnh mẽ tới yếu tố con người, tác động đến sự sáng tạo ra của cải vật
chất và văn hoá tinh thần, là nhân tố tác động đến sự phát triển và tăng trưởng của
nền kinh tế xã hội trong tương lai.
Thứ hai, chi Ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp Y tế là khoản chi chứa đựng
nhiều yếu tố xã hội.
Chi Ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp Y tế quyết định mức độ ưu đãi đối
với các tầng lớp giai cấp trong xã hội mà đặc biệt là những người có hoàn cảnh khó
khăn, những đối tượng thuộc diện ưu tiên, những gia đình chính sách, những người
14
- Xem thêm -