TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
THỰC NGHIỆM ƯƠNG ẤU TRÙNG CUA BIỂN THEO QUY TRÌNH NƯỚ
C TRONG HỞ
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN:
SINH VIÊN THỰC
HIỆN:
THS. TĂNG MINH KHOA
MÃ VĂN CẢNH
1
MỤC LỤC
CHƯƠNG I..............................................................................................................3
GIỚI THIỆU............................................................................................................ 3
CHƯƠNG II............................................................................................................ 4
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU.........................................................................................4
2.1 Đặc điểm sinh học của cua biển...................................................................... 4
2.1.1 Hình thái cấu tạo và phân loại.................................................................. 4
2.1.2 Phân bố.................................................................................................... 5
2.1.3 Vòng đời.................................................................................................. 5
2.1.4 Đặc điểm cấu tạo cơ thể........................................................................... 6
2.1.5 Đặc điểm dinh dưỡng............................................................................... 6
2.1.6 Đặc điểm sinh trưởng............................................................................... 7
2.1.7 Đặc điểm sinh sản.................................................................................... 7
2.2 Nghiên cứu sản xuất cua biển ở Việt Nam và trên thế giới........................... 12
2.2.1 Nuôi vỗ cua bố mẹ................................................................................. 12
2.2.2 Ương ấu trùng cua biển.......................................................................... 14
CHƯƠNG III......................................................................................................... 17
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................ 17
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu................................................................. 17
3.2 Vật liệu và trang thiết bị............................................................................... 17
3.2.1 Thuốc và hóa chất thí nghiệm.................................................................17
3.2.2 Nguồn nước............................................................................................17
3.2.3 Nguồn cua bố mẹ................................................................................... 17
3.2.4 Thức ăn.................................................................................................. 17
3.3. Kỹ thuật ương ấu trùng cua biển.................................................................. 18
3.3.1 Thí nghiệm 1:......................................................................................... 18
3.3.2 Thí nghiệm 2:......................................................................................... 19
3.3.3 Chuẩn bị hệ thống ương ấu trùng và chăm sóc....................................... 19
3.3.4 Thu mẫu................................................................................................. 20
3.3.5 Sinh trưởng và tỉ lệ sống........................................................................ 21
3.4 Phương pháp xử lý số liệu............................................................................ 21
CHƯƠNG IV......................................................................................................... 22
KẾT QUẢ - THẢO LUẬN.................................................................................... 22
1. Thí nghiệm 1...................................................................................................... 22
1.1 Các yếu tố môi trường.................................................................................. 22
1.1.1 Nhiệt độ................................................................................................. 22
1.1.2 pH.......................................................................................................... 23
1.1.3 TAN (Total Amonia Nitogene).............................................................. 23
1.1.4 N-NO2 (Nitrite)...................................................................................... 23
2
1.1.5 N-NO3 (NiTrate).................................................................................... 24
1.2 Tỉ lệ chuyển đoạn......................................................................................... 24
1.3 Tỉ lệ sống...................................................................................................... 25
2.1 Các yếu tố môi trường.................................................................................. 26
2.1.1 Nhiệt độ, pH, Oxy.................................................................................. 26
2.1.2 TAN (Total Amonia Nitogene).............................................................. 27
2.1.3 N-NO2 (Nitrite)...................................................................................... 27
2.1.4 N-NO3 (NiTrate)..................................................................................... 27
2.2 Tỉ lệ chuyển đoạn......................................................................................... 28
2.3 Tỉ lệ sống từ Zoae 5-Cua1............................................................................ 28
Chương V...............................................................................................................30
KẾT LUẬN – ĐỀ XUẤT....................................................................................... 30
1. KẾT LUẬN........................................................................................................30
2. ĐỀ XUẤT.......................................................................................................... 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 31
3
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU
Trong những năm gần đây, nghề nuôi trồng thủy sản lợ mặn ngày càng phát triển
mạnh mẽ ở nước ta nói chung và khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) nói
riêng. Thực tế cho thấy rằng, ĐBSCL có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển nghề
nuôi thủy sản nước ngọt và lợ mặn. Nó đã góp phần lớn vào việc phục vụ nhu cầu
trong nước và xuất khẩu.
Đáng chú ý là các loài giáp xác (tôm sú, tôm càng xanh, cua biển…) vốn là những
đối tượng kinh tế quan trọng trong sản xuất giống. Cua biển có tiềm năng kinh tế
quan trọng đối với hoạt động đánh bắt cũng như nuôi trồng thuỷ sản ở các nước
Đông Nam Á đặc biệt là Việt Nam. Cua biển có đặc điểm là tăng trọng nhanh, kích
thước lớn, giá trị kinh tế cao, dễ bảo quản nên được xem là đối tượng có thể thay thế
tôm ở vùng ven biển. Tuy nhiên, nguồn cua giống hiện cung cấp cho người nuôi
hiện nay chủ yếu từ khai thác tự nhiên và sản xuất giống chưa đủ đáp ứng cho nhu
cầu nuôi cua thịt đang ngày càng tăng. Mặt khác, sản lượng cua tự nhiên đang giảm
dần do khai thác quá mức và môi trường sinh thái thích hợp (rừng ngập mặn) cho
cua ngày càng thu hẹp. Đặc biệt, hiện nay ở các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long
phong trào nuôi kết hợp cua - tôm - rừng; cua - tôm đang phát triển mạnh, do đó nhu
cầu về cua giống là rất lớn.
Để đảm bảo nguồn giống cho các hoạt động nuôi thương phẩm và giảm bớt áp lực
khai thác cua tự nhiên thì nghiên cứu sản xuất giống cua biển nhân tạo đang được
chú trọng, quan tâm và phát triển. Tiểu luận “Thực nghiệm ương ấu trùng cua
biển giai đoạn Zoae1 đến cua 1 theo quy trình nước trong hở” được thực hiện
nhằm tổng hợp những kỹ thuật cơ bản trong sản xuất giống cua biển theo qui trình
nước trong hở.
Mục tiêu đề tài
Tổng hợp những kiến thức cơ bản trong ương ấu trùng cua biển (Scylla
paramamosain) theo quy trình nước trong hở cho các giai đoạn Zoae 1 – Zoae 5 và
giai đoạn Zoae 5 – Cua1.
Nội dung đề tài
- Ương ấu trùng cua biển (Scylla paramamosain) giai đoạn (zoae1 – zoae5) trong hệ
thống nước trong hở.
- Ương ấu trùng cua (Scylla paramamosain) giai đoạn (zoae5 – Cua1) trong hệ thống
nước trong hở.
4
CHƯƠNG II
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Đặc điểm sinh học của cua biển
2.1.1 Hình thái cấu tạo và phân loại
Cua biển thuộc giống Scylla, trên thế giới có 4 loài: Scylla serrata, Scylla
paramamosain, Scylla olivacea và Scylla transquesparica (Keenan và Mann, 1998).
Ở nước ta có 2 loài phân bố chủ yếu là cua sen (Scylla paramamosain) và cua lửa
(Scylla olivacea) trong đó cua sen chiếm đa số trên 90%. Theo Estampador (1949)
loài Scylla paramamosain được phân loại theo hệ thống phân loại như sau:
Ngành:
Arthropoda
Lớp:
Crustacea
Bộ:
Decapoda
Họ:
Portunidae
Giống:
Scylla
Loài: Scylla paramamosain
Hình 2.1. Hình dạng cua biển giống Scylla
Cua biển có tên tiếng Anh là mud crab, green crab, hay mangrove crab, tên tiếng việt
là cua biển, cua xanh. Loài phân bố chủ yếu ở vùng biển nước ta là loài Scylla
paramamosain (cua sen) và loài Scylla olivacea (cua lửa). Hai loài này là một trong
những loài có kích thước lớn. Cua có thân hình dẹp theo hướng lưng bụng. Toàn bộ
cơ thể được bao bọc trong lớp vỏ kitin dày và có màu xanh lục hay vàng sậm. Cơ thể
cua được chia thành hai phần: phần đầu ngực và phần bụng.
5
2.1.2 Phân bố
Theo Keenan et al. (1998), loài Scylla paramamosain được phân bố khắp khu vực
biển Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương, từ Nam Phi đến Biển Đỏ, từ Okinnawa
đến Tahiti và xuống tận miền Bắc nước Úc, Nhật Bản, Nam Trung Quốc, Hong
Kong, Singapore, Cambodia, Indonesia và ở Việt Nam (chủ yếu là vùng
Đ BSCL) .
Ở Đồng Bằng Sông Cửu Long theo Keenan et al. (1998) có hai loài chủ yếu là
Scylla paramamosain (cua sen) và Scylla olivacea (cua lửa), trước đây bị nhầm
lẫn là Scylla serrata (Hoàng Đức Đạt, 1992; Nguyễn Anh Tuấn và ctv, 1996).
Thực sự loài Scylla serrata không được tìm thấy ở Đồng Bằng Sông Cửu Long,
cũng như ở Việt Nam. Theo Le Vay et al. (2001), loài Sylla paramamosain chiếm
trên 95% trong quần thể Scylla, và loài Scylla olivacea chỉ chiếm khoảng 5%.
2.1.3 Vòng đời
Theo Nguyễn Thanh Phương và ctv. (2004), vòng đời cua biển trải qua nhiều giai đoạn và
có tập tính sống cư trú khác nhau. Ong (1964) lần đầu tiên đã mô tả các giai đoạn
của ấu trùng cua biển Scyllas pp.
Theo Sivasubramaniam và Angell (1992), trứng cua nở thành ấu trùng zoae 1
mất 16-17 ngày ở nhiệt độ 23-250C. Ấu trùng cua sau khi nở là zoae 1 trải qua 4 lần
lột xác để biến thái thành zoae 5 trong thời gian 17-20 ngày, mỗi giai đoạn mất 23 ngày. Từ zoae5 biến thái thành megalopa kéo dài trong khoảng thời gian 8-11
ngày. Ấu trùng zoae có tính hướng quang và bơi ngược dòng. Giai đoạn megalopa
chỉ lột xác một lần và mất 7-8 ngày để thành cua 1 (cua con).
Cua con trải qua 16-18 lần lột xác trước khi thành thục và ít nhất khoảng 328-523
ngày. Trước mùa sinh sản, cua di cư ra vùng biển ven bờ lột xác tiền giao vĩ rồi di cư
ra biển, trong quá trình di cư, trứng sẽ phát triển và chín dần. Cua ấp trứng trong
khoang bụng, cho đến khi nở thành ấu trùng zoae1 rồi t iếp tục lặp lại vòng đời.
Nhìn chung, chu kỳ s ống của các loài cua gồm 4 giai đoạn: giai đoạn ấu trùng,
giai đoạn cua con (chiều rộng mai 20-80 mm), giai đoạn tiền trưởng thành (chiều
rộng mai 70 - 150 mm) và giai đoạn trưởng thành (chiều rộng mai 100 mm trở lên).
Đặc biệt, trong quá trình lột xác cua có thể tái sinh phần bị mất của cơ thể.
6
Hình 2.2: Vòng đời của cua biển Scylla sp.
Eyespot eggs: trứng xuất hiện điểm mắt; Zoae 1: ấu trùng zoae 1; Zoae 5: ấu trùng zoae 5;
Megalopa: ấu trùng megalopa; Crab 1: giai đoạn cua con.
2.1.4 Đặc điểm cấu tạo cơ thể.
Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải (2004) mô tả cơ thể cua được phân chia
thành phần đầu ngực và phần bụng. Phần đầu ngực là sự liên hợp của 5 đốt đầu và 8
đốt ngực nằm phía dưới mai. Đầu gồm mắt anten và phần phụ miệng. Mai cua to
phía có nhiều răng, mắt có hai hốc mắt chứa mắt, cuống mắt, hai cặp râu nhỏ a1 và
râu lớn a2.
Trên mai chia thành nhiều vùng bằng những mảng trung gian, mỗi vùng là vị trí của
mỗi cơ quan. Mặt bụng của phần đầu ngực có tấm ngực và làm thành vùng lõm ở
giữa để chứa phần bụng gập vào. Phần bụng của cua gấp lại dưới phần đầu ngực.
Phần bụng phân đốt và tùy theo giới tính thì hình dạng và sự phân đốt cũng không
giống nhau. Con cái trước thời kỳ thành thục phần bụng (yếm) có hình hơi vuông,
khi thành thục yếm phùng rộng với 6 đốt bình thường. Con đực có yếm hẹp hình
chữ V, chỉ có đốt 1, 2 và 6 thấy rỏ còn các đốt 3, 4, 5 liên kết với nhau.
2.1.5 Đặc điểm dinh dưỡng
Thức ăn tự nhiên của cua gồm 50% nhuyễn thể, 21% giáp xác, 29% các mảnh vụn
7
hữu cơ, ít khi có cá trong ống tiêu hóa của cua. Sheen (2000) cũng cho rằng nhu
cầu về thành phần cholesterol trong thức ăn nhằm cải thiện tỉ lệ sống và tăng trưởng
đối với cua Scylla serrata, vì thế nhu cầu choles terol trong khẩu phần ăn tối ưu là
0,5%.
Tuy nhiên tính ăn của cua sẽ thay đổi tùy từng giai đoạn phát triển của chúng: Giai
đoạn ấu trùng: cua thích ăn các loài động vật phù du. Trong điều kiện nuôi cho ăn
với nhiều loại thức ăn khác nhau như: tảo, luân trùng, Artemia và cả thức ăn viên có
kích thước nhỏ.
Giai đoạn cua con, tiền trưởng thành và trưởng thành: ăn cua nhỏ, cá, xác động
vật chết, nhuyễn thể... Cua có tập tính trú ẩn vào ban ngày và kiếm ăn vào ban đêm.
Nhu cầu thức ăn của chúng khá lớn nhưng chúng lại có khả năng nhịn đói 10 –15
ngày ở trên cạn trong điều kiện ẩm ướt (Hill, 1979).
Trong điều kiện nuôi, nhiệt độ và độ mặn là hai yếu tố có ảnh hưởng lớn đến tính ăn
và hoạt động của cua.
2.1.6 Đặc điểm sinh trưởng
Tuổi thọ trung bình của cua từ 2–4 năm. Qua mỗi lần lột xác, khối lượng cua sẽ
tăng lên 20–50%, và kích thước tối đa mà cua có thể đạt được là 19-28 cm, với khối
lượng 1-3 kg/con.
Cua biển là loài sinh trưởng không liên tục, được đặc trưng bởi sự gia tăng đột ngột
về kích thước và trọng lượng. Cua lột xác để tăng kích thước và quá trình này phụ
thuộc rất lớn vào điều kiện dinh dưỡng, môi trường và giai đoạn phát triển của cơ
thể. Khi nuôi chung cua đực và cua cái thì cua đực tăng trưởng nhanh hơn cua cái.
Quá trình lột xác của cua mang tính đặc trưng riêng biệt từng loài, thông
thường 2–3 ngày/lần. Cua càng lớn thì chu kỳ lột xác càng kéo dài. Đặc biệt, trong
quá trình lột xác, cơ thể của chúng có thể tái sinh những phần phụ bộ đã mất. Ðối
với những con cua bị tổn thương, khi mất phần phụ bộ thì cua có khuynh
hướng lột xác sớm hơn (Trần Ngọc Hải và ctv., 1999).
Quá trình tăng trưởng của cua biển còn chịu ảnh hưởng bởi nhiệt độ. Theo Ong
(1966), tăng trưởng trung bình của cua Scylla ở điều kiện tự nhiên nhanh hơn so
với điều kiện ương nuôi trong phòng thí nghiệm, mặc dù chất lượng nước trong
phòng thí nghiệm tốt hơn.
2.1.7 Đặc điểm sinh sản
a. Tuổi thành thục
Cua biển thành thục sinh dục vào khoảng 1-1,5 tuổi. Lúc này chiều rộng của vỏ
8
khoảng 10cm và khối lượng thân trên dưới 150g (Nguyễn Thanh Phương và ctv,
2004).
Thêm vào đó, không như cua đực, cua cái không bao giờ đạt đến 100% độ thành
thục ở bất cứ kích cỡ nào. Theo Le Vay (2001) s ự thành thục của cua biển tùy
theo từng loài khác nhau.
Hình 2.3: Sự thay đổi hình dạng bụng của cua biển ở các giai đoạn thành thục
(Phạm Thị Tuyết Ngân)
Theo Fielder và Heas man (1978), nhiệt độ có ảnh hưởng đến sự thành thục của cua.
Nếu nhiệt độ nước cao sẽ làm tăng tốc độ tăng trưởng, do đó sẽ rút ngắn thời gian
9
thành thục của cua.
b. Tập tính bắt cặp, đẻ trứng và ấp trứng
Đối với vùng nhiệt đới cua đẻ quanh năm. Ở Việt Nam, mùa vụ sinh sản chính của
cua từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau (Hoàng Đức Đạt, 2004). Cua biển là loài có tập
tính di cư sinh sản. Tới mùa sinh sản, cua di cư ra vùng biển ven bờ, lột xác tiền giao
vĩ.
Trước khi đẻ trứng, cua đực và cua cái sẽ bắt cặp với nhau trong thời gian 3-4 ngày,
sau đó cua cái lột xác và bắt đầu giao vĩ. Túi tinh của con đực được đưa vào túi
chứa tinh của con cái ở giữa gốc chân thứ tư và thứ năm. Túi tinh này được giữ
trong nhiều tuần để thụ tinh qua nhiều lần sinh sản, tức là một lần giao phối có thể
thụ tinh cho cua cái từ 1-3 lần đẻ trứng. Sau đó, khi cua cái đẻ trứng thì cùng lúc
tinh trùng được phóng ra để thụ tinh cho trứng.
Một con cua cái có thể đẻ từ vài trăm ngàn đến 2-3 triệu trứng mỗi lần đẻ. Trong
một năm cua đẻ từ 2-3 lần. Trứng đẻ ra được ấp trong khoang bụng của cua mẹ cho
đến khi nở. Trứng cua được ấp ở nơi nước biển có độ mặn cao, nhiệt độ ổn định.
Thời gian ấp trứng dài hay ngắn phụ thuộc vào nhiệt độ nước. Nhiệt độ càng
cao thời gian ấp trứng càng nhanh. Trong điều kiện thuận lợi, trứng có thể nở
đồng loạt khoảng 3-6 giờ.
Hình 2.4. Cua cái đang mang trứng
10
Giai đoan I
Giai đoạn II
Giai đoạn II
Giai đoạn III
Giai đoạn IV
Hình 2.5: Hình dạng buồng trứng khác nhau từ giai đoạn 1-4 (Phạm Thị Tuyết Ngân,
2005)
c. Sự phát triển phôi và các giai đoạn ấu trùng
Trứng cua mới đẻ có đường kính trung bình 0,3mm và có màu vàng tươi. Sự phát
triển của trứng được phân biệt theo màu sắc: từ vàng tươi sang vàng đậm, chuyển
sang xám, cuối cùng chuyển sang đen, lúc này là lúc xuất hiện mầm chân và mắt,
sau đó tim bắt đầu đập và các cơ quan khác cũng bắt đầu hình thành, khi tim đập
khoảng 200 - 240 lần/phút phôi sẽ phá vỡ vỏ và chui ra ngoài, đây là ấu trùng zoae1.
Khoảng thời gian từ lúc cua cái đẻ cho đến lúc nở ra ấu trùng zoae 1 là 17 ngày
(Trương Trọng Nghĩa, 2004).
Theo Hoàng Đức Đạt (2004), ấu trùng zoae mới nở là zoae1, ấu trùng sẽ bơi lội
được ngay do có đôi mắt kép và sắc tố đen. Ấu trùng zoae hầu hết phải trải qua 5
giai đoạn: từ zoae 1 đến zoae 4 mỗi giai đoạn 2 - 3 ngày, riêng giai đoạn zoae 5 từ
3 - 4 ngày. Ấu trùng có tính hướng quang và bơi lội ngược dòng, chúng sống
phù du, hoạt động nhờ chân hàm 1 và s ự co giãn của phần bụng.
Sau giai đoạn zoae 5, ấu trùng lột xác biến thái thành giai đoạn megalopa. Khi
chuyển sang megalopa ấu trùng có khuynh hướng chuyển sang sống bám vào giá
11
thể, do đó ở giai đoạn này nền đáy đối với chúng là rất quan trọng vì chúng hoạt
động tích cực và ăn tạp. Từ giai đoạn megalopa mất 7 - 11 ngày để biến thái thành
cua con (cua1).
Hình 2.6: Các giai đoạn của Ấu trùng cua
Bảng 2.1: Giai đoạn phát triển của ấu trùng cua biển (Scylla sp.)
Giai
đoạn
Kích cỡ
(mm)
Z1
Thời gian
sau khi
nở (ngày)
0-3
Z2
3-6
2,18
Z3
6-8
2,70
Z4
8-11
3,54
Z5
10-16
4,50
M
15-23
4,01
1,65
Đặc điểm phân biệt quan trọng
Mắt chưa có cuống. Chân hàm I và II đều mang 4 lông
tơ trên nhánh ngoài. Có 5 đốt bụng
Mắt có cuống. Nhánh ngoài của chân hàm I và II mang
6 lông tơ. Có 5 đôt bụng
Nhánh ngoài của chân hàm I mang 8 lông tơ, chân
hàm II mang 9 lông tơ. Có 6 đốt bụng. Gai bên của đốt
bụng 3-5 dài hơn
Nhánh ngoài của chân hàm I mang 10 lông tơ, của
chân hàm II mang 10 lông tơ dài, 1-2 lông tơ ngắn.
Mầm chân bụng xuất hiện trên các đốt bụng 2-6
Nhánh ngoài của chân hàm I mang 11 lông dài, 1-4
lông ngắn, nhánh ngoài của chân hàm II mang 12 lông
tơ dài và 2-3 lông tơ ngắn. Chân bụng trên đốt bụng 26 rất phát triển, nhánh ngoài của chân bụng có 1-2
lông tơ.
Mất gai lưng. Gai trán rất ngắn. Mắt to. Telson không
còn chẻ 2 mà dạng bầu và có nhiều lông trên chân
đuôi. Chân bụng rất phát triển và có nhiều lông trên
các nhánh. Ấu trùng mang 2 càng.
12
C1
23-30
2-3 CW
Cua có hình dạng như cua trưởng thành, mặc dù
carapace hơi tròn.
1.1.7 Tập tính sống và khả năng thích nghi với điều kiện môi trường
Môi trường và tập tính sống
Vòng đời cua biển trải qua nhiều giai đoạn, ở mỗi giai đoạn đều có tập tính sống
và cư trú khác nhau.
Giai đoạn ấu trùng zoae và megalopa: Theo Warner (1977) ấu trùng sống trôi nổi và
nhờ dòng nước đưa vào ven bờ, s au đó biến thái thành cua con.
Giai đoạn cua con, cua tiền trưởng thành và cua trưởng thành: Theo
Sivasubramaniam và Angell (1992) trong chu kỳ sống, chúng sống trong vùng rừng
nước mặn, cửa sông, nơi có đáy bùn hoặc đất thịt, sống vùi trong bùn vào ban ngày
và di chuyển đến vùng triều thấp vào ban đêm để kiế m ăn.
Nhìn chung, ấu trùng zoae thích hợp với độ mặn từ 25-30‰ . Giai đoạn cua con và
cua trưởng thành phát triển tốt trong phạm vi 2-38‰ . Tuy nhiên trong giai đoạn đẻ
trứng, độ mặn cần được duy trì ở 22-32‰ . Theo báo cáo của Hyland (1984), cua
phân bố trong tự nhiên có liên quan đến dòng chảy với vận tốc 0,06-1,6 m/s.
2.2 Nghiên cứu sản xuất cua biển ở Việt Nam và trên thế giới
2.2.1 Nuôi vỗ cua bố mẹ
Có nhiều hệ thống được sử dụng để nuôi vỗ cua mẹ. Ở Nhật cua được nuôi trong bể
có thể tích 100 m3 đặt ngoài trời. Trong khi đó những nước khác như Úc, Đài Loan,
Ấn Độ, Malaysia và Việt Nam dùng bể từ 1 – 2 m3 để trong phòng.
Cua bố mẹ nuôi vỗ thường có CW từ 9 – 10 cm. Nếu cua mẹ không mang trứng, con
đực và con cái được thả chung với mật độ 1 – 3 con/m2 hoặc dùng cua cái ngoài tự
nhiên đã giao vĩ để nuôi vỗ. Thời gian đẻ của cua sau khi giao vĩ rất khác nhau: Ở
Đài Loan cua cái đẻ khoảng 4 tháng sau khi giao vĩ: Ở Ấn Độ sau khoảng 4 – 6 tuần;
Ở Úc sau khoảng 21 – 32 ngày vào mùa đông và 10 – 13 ngày vào mùa xuân
(Heasman và Fielder, 1983). Cua cái thả trong những bể riêng biệt có thuận lợi là
tránh ăn nhau do bản năng hung hăng của chúng trong suốt thời gian nuôi.
Ở Nhật, người ta dùng những bể đáy cát để nuôi vỗ cua bố mẹ và thấy rằng cát là
chất nền tốt cho cua bố mẹ. Thức ăn thường dùng trong giai đoạn nuôi vỗ cua mẹ là
thịt của các loài hai mảnh vỏ (nghêu, sò), tôm và cá. Thành phần protein trong khẩu
phần ăn của cua mẹ rất quan trọng, nó là nguồn năng lượng hỗ trợ tích cực cho quá
trình phát triển phôi (Wang, 1995), đặc biệt, tỷ số acid béo không no ( w3/ w6) trong
13
khẩu phần ăn giữ vai trò rất quan trọng trong sự phát triển buồng trứng cua biển (Lin
và Li, 1994).
Ở Nhật người ta thích dùng hai mãnh vỏ tươi sống hơn các loại thức ăn khác vì hạn
chế được sự nhiễm bẩn của môi trường do thức ăn thừa gây ra, hơn nữa chúng còn
có vai trò lọc sinh học. Hệ thống nuôi vỗ có thể là hệ thống thay nước và tuần hoàn.
Ở Úc trong suốt thời kỳ nuôi vỗ nước được luân chuyển với vận tốc 500 lít/giờ bằng
hệ thống tuần hoàn. Trong khi đó các hệ thống nuôi vỗ ở Nhật thường được thay
nước 200% mỗi ngày. Việc cắt mắt cua nhằm kích thích tuyến sinh dục phát triển và
có thể rút ngắn thời gian thành thục còn 10 ngày (Heasman và ctv, 1983). Áp dụng
phương pháp cắt mắt có thể tạo được đàn cua ôm trứng quanh năm, ông đã dùng
phương pháp cắt mắt hai bên. Ngoài ra trong thí nghiệm ông còn dùng chế độ
sáng/tối là 14/10 giờ.
Theo Trương Trọng Nghĩa và ctv (2001) khảo sát sự ảnh hưởng của mùa vụ, ánh
sáng và sự cắt mắt lên đặc điểm sinh sản của cua biển (Scylla paramamosenin) kết
quả cho thấy, trong điều kiện nuôi dưỡng cua cắt mắt có thời gian đẻ dài trong năm
và cắt mắt có khả năng ảnh hưởng lớn hơn ảnh hưởng của mùa vụ. Cắt mắt trái hay
mắt phải ảnh hưởng không khác nhau. Trong điều kiện cắt mắt, cua có tỷ lệ đẻ cao
mà không cần che chắn bể nuôi và không có ảnh hưởng đến sự thụ tinh của trứng.
Những nghiên cứu về sinh sản nhân tạo cua biển đã được bắt đầu từ những năm 50
trong đó phải kể đến công trình nghiên cứu của Ong (1964) ở Malaysia đã mô tả chi
tiết các giai đoạn biến thái và tập tính sinh học của ấu trùng cua.
Ở Ấn Độ, Đài Loan và Úc những thí nghiệm về sinh sản nhân tạo cua biển cũng đạt
hiệu quả cao trong những năm 80, tỷ lệ sống từ Zoae1 - Cua1 là 10% - 20%. Trong
khi đó ở Việt Nam, theo nghiên cứu của Trần Ngọc Hải (1997) cua cắt mắt nuôi vỗ
trong bể 1m3, sau 5 ngày có thể đẻ trứng. Tuy nhiên, có trường hợp đền 111 ngày
cua mới đẻ và một số con không đẻ. Cua có thể đẻ bất kỳ ngày nào trong tháng vào
bất cứ lúc nào, có thể vào ban đêm, buổi sáng hay buổi chiều. Cua cái tham gia sinh
sản thường có kích cỡ 200 – 300 g, cua có thể đẻ lại 2 – 3 lần sau 20 – 30 ngày đẻ
trước đó. Hiện tượng cua đẻ chải thường xảy ra trong điều kiện nuôi vỗ.
Theo Trương Trọng Nghĩa và ctv (2004) cho biết sự cắt mắt cua trong nuôi vỗ giúp
cua có thể đẻ quanh năm. Cua luôn luôn đẻ theo chu kỳ trăng trong tháng hay thời
điểm nhất định trong ngày. Cua có thể đẻ trên 2 lần nhưng sức sinh sản sẽ giảm đi.
Hamasaki và ctv, (2002) sử dụng fomaline 25ppm để khử sự nhiểm nấm của trứng
cua, kết quả cho thấy đã gây độc cho trứng một ngày sau khi đẻ và độc với cả cua
mẹ nếu giữ cua một thời gian lâu hơn. Vì vậy ông đề nghị xử lý nấm bằng formaline
ở các giai đoạn đầu của ấu trùng tốt hơn ở giai đoạn cua ôm trứng. Mặc dù cua mẹ
14
có thể sống 1 thời gian dài trong không khí khi ra khỏi nước nhưng những trứng thụ
tinh mà cua đang mang bị chết chỉ sau 1 giờ tiếp xúc với không khí bên ngoài.
Khi khối trứng có màu nâu đen thì chuyển cua mẹ đến những bể riêng (1con/bể) cho
trứng nở (Baylon và Failaman, 2001). Làm như vậy có thể giảm được hiện tượng ăn
nhau của ấu trừng từ các đợt khác nhau cuả những cua mẹ khác nhau trong thời gian
ương nuôi. Tùy thuộc vào điều kiện môi trường nước, đặc biệt là nhiệt độ và độ mặn
mà thời gian ấp trứng khác nhau.
Theo nghiên cứu của Marichamy và Rajapackiam (1991) ở nhiệt độ 23 – 250C, độ
mặn 34 – 35 %o thì thời gian ấp trứng từ 7 – 10 ngày. Tuy nhiên, ở nhiệt độ 23 –
250C thì thời gian ấp trứng từ 16 – 17 ngày, trứng thường nở vào khoảng 4 – 5 giờ
sáng và tỷ lệ nở đạt gần 100% (Cowan, 1984) cho biết Zoae3 được cho ăn rotifer
(mật độ 40con/lít) thì tỷ lệ sống tính đến Zoae4 là hơn 80% nhưng điều này lại
không xảy ra ở thí nghiệm khác trong cùng điều kiện (Zoae3 cũng được cho ăn với
mật độ rotifer 40con/lít). Điều này chứng tỏ chất lượng của cua mẹ có ảnh hưởng
đến tỉ lệ sống của ấu trùng.
2.2.2 Ương ấu trùng cua biển
Hệ thống bể ương ở các quốc gia trên thế giới rất phong phú và đa dạng với thể tích
bể ương cũng như mật độ ương khác nhau. Ở Ấn Độ dùng bể nhỏ 300 lít với mật độ
ương 25 – 75 con/lít. Ở Đài Loan dùng bể ương 0.5m3 cho giai đoạn Zoae và 1 – 10
m3 cho giai đoạn Megalopa (10 con/lít).
Ở Việt Nam, theo nghiên cứu Trần Ngọc Hải và Trương Trọng Nghĩa (2004) về ảnh
hưởng của mật độ ương lên sự phát triển và tỷ lệ sống của ấu trùng cua biển (Scylla
paramamosain) trong mô hình nước xanh, tiến hành ương với 3 mật độ khác nhau
50 con/lít, 75 con/lít, và 100 con/lít. Kết quả cho thấy rằng ở mật độ 100 con/lít cho
tỷ lệ sống cao hơn so với mật độ 50 con/lít và 75 con/lít.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Cơ Thạch (1998) về ảnh hưởng độ mặn lên sự phát
triển của giai đoạn phôi và ấu trùng cua biển (Scylla paramamosain), độ mặn tốt
nhất cho quá trình phát triển phôi là từ 30 - 35‰ và cho giai đoạn ấu trùng Zoae là
30‰. Trong ương ấu trùng cua, quản lý môi trường ương là vấn đề rất quan trọng.
Nếu kiểm soát được chất lượng nước một cách chặt chẻ sẽ cải thiện được tỷ lệ sống
của ấu trùng (Brick, 1974 ; Heasman và Fielder, 1983). Nhiệt độ và độ mặn là hai
yếu tố môi trường quan trọng trong ương ấu trùng cua biển.
Theo Ong (1964) nhiệt độ thích hợp nhất trong ương ấu trùng là 24,4 – 31,5oC và
29 – 33‰; Brick (1974), 21 – 23oC và 33 – 34,5‰. Chen và Jeng (1980), Zeng và
Li (1992), cho rằng nhiệt độ càng cao thì thời gian biến thái càng nhanh, khoảng độ
15
mặn và nhiệt độ thích hợp nhất là 25 – 30‰ và 26 – 30oC. Nhiệt độ thấp là nguyên
nhân chính gây ra tình trạng tỷ lệ sống của ấu trùng thấp. Tỷ lệ bắt mồi của ấu trùng
Zoae giảm khi nhiệt độ thấp dưới 20oC. Heasman (1983) nhận thấy ở nhiệt độ
19,2 – 23oC, tất cả ấu trùng đều chết hết ở giai đoạn Zoae3, chúng sống được 15
ngày. Hill (1974) cho rằng ở nhiệt độ 25oC và độ mặn 17,5‰ ấu trùng Zoae bị tử
vong trong điều kiện không cho ăn. Wang (1997) thấy rằng độ mặn thích hợp nhất
trong ương ấu trùng cua biển (Scylla pramamosain) ở giai đoạn đầu (Zoae1 –
Zoae3) là 27 – 35‰ và ở giai đoạn sau (Zoae4 – Magalopa) là 23 – 31‰.
Độ mặn thích hợp trong suốt quá trình phát triển của ấu trùng là 27‰. Nhiệt độ
không những ảnh hưởng đến tỷ lệ sống mà còn kéo dài các giai đoạn phát triển của
ấu trùng. Giai đoạn ấu trùng cua có thể kéo dài 28 – 35 ngày ở nhiệt độ 25 – 27oC,
trong khi đó nó chỉ mất 26 – 30 ngày ở 28 – 30oC (Marichamy, 1991). Hiện tượng
sốc nhiệt độ là một trong những nguyên nhân chính gây ra hiện tượng chết hàng loạt
của ấu trùng từ đó làm giảm tỷ lệ sống của quá trình ương. Đặc biệt khi biên độ dao
động của nhiệt độ trong ngày từ 5oC trở lên thì hiện tượng này xảy ra (David Mann
et al, 1998) và ctv.
Vũ Ngọc Út (2003) cho biết cua giống (Scylla paramamosain) tăng trưởng và phát
triển kém ở độ mặn 5‰, tỉ lệ chết sẽ tăng dần nếu kéo dài thời gian duy trì cua trong
độ mặn này. Trong khi đó cua tăng trưởng tốt hơn với số lần lột xác nhiều hơn, thời
gian lột xác ngắn hơn và tỉ lệ sống cao hơn ở độ mặn 15 – 25‰. Bên cạnh hai yếu tố
nhiệt độ và độ mặn thì ánh sáng cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình
biến thái của ấu trùng.
Theo Wormhoutdt và Humbert (1994), đối với giáp xác mức độ sáng tối không ổn
định, nhiệt độ giảm và sự đói ăn đều làm chậm tần số lột xác. Cường độ chiếu sáng
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của các men tiêu hoá và đến sinh trưởng của cua.
Theo nghiên cứu về ảnh hưởng của ánh sáng đến sự phát triển của ấu trùng cua với
các nghiệm thức che tối hoàn toàn và dưới mái nhựa trong suốt, ấu trùng được ương
trong môi trường nước xanh và cho ăn luân trùng cho thấy chu kỳ chiếu sáng 12 - 24
giờ/ngày và cường độ ánh sáng 4500 - 5000 lux (dưới mái che trong suốt) cho kết
quả biến thái và tỉ lệ sống của ấu trùng cao nhất (Trần Ngọc Hải, 1997). Vật bám có
vai trò rất quan trọng, nó không chỉ là nơi để cua trốn địch hại, tạo không gian cho
cua hoạt động mà còn là nơi tích tụ các sinh vật thức ăn tự nhiên. Vì vậy treo những
chùm dây nylon hoặc lưới nhựa làm giá thể cho ấu trùng Megalopa của loài Scylla
serrata bám vào có thể làm tăng tỷ lệ sống của ấu trùng Megalopa (được trích dẩn
bởi Trần Ngọc Hải và ctv, 1999).
16
Theo Hoàng Đức Đạt (1992) cho biết khi ương ấu trùng cua biển (Scylla
paramamosain) sử dụng thức ăn là tảo Chlorella, rotifer (Brachionus plicatilis) ở
giai đoạn Zoae1 – Zoae3 và ấu trùng Artemia từ giai đoạn Zoae4 trở về sau thì tỉ lệ
sống cao nhất ở giai đoạn cua 1 là 24%. Ting và Lin (1980) đã sử dụng luân trùng,
Chlorella và Spirulina để ương ấu trùng Zoae và dùng Artemia cho các giai đoạn
ương sau. Trước đó Ong (1964) chỉ sử dụng Artemia làm thức ăn cung cấp cho ấu
trùng cua trong suốt thời gian ương và thấy rằng ấu trùng Artemia dường như qua
lớn và bơi lội quá nhanh đối với ấu trung cua nên ấu trùng cua khó bắt mồi. Tuy
nhiên ấu trùng Artemia lại là thức ăn tốt nhất ở giai đoạn sau của ấu trùng cua biển.
Trương Trọng Nghĩa và ctv (2001) đã thử nghiệm các hệ thống ương khác nhau:
nước trong thay nước, nước trong tuần hoàn, nước xanh thay nước và nước xanh
tuần hoàn với các loại thức ăn tươi sống được sử dụng như luân trùng, tảo Chlorella
sp, Chaetoceros Caleitrans, Artemia được giàu hoá và không được giàu hoá, kết quả
cho thấy thức ăn thích hợp cho giai đoạn Zoae1, Zoae2 là luân trùng.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Cơ Thạch (1998) về ảnh hưởng của các loại thức ăn
khác nhau lên tỷ lệ sống của cua biển (Scylla paramamosain), cho thấy luân trùng là
loại thức ăn phù hợp ở giai đoại Zoae1, Zoae2 và ấu trùng Artemia là loại thức ăn
thích hợp nhất cho giai đoạn tiếp theo. Sự kết hợp 3 loại thức ăn luân trùng + tảo
Chaetoceros.sp và Artemia kết quả cho tỷ lệ sống cao nhất (25.2 ± 6.7%) ở giai
đoạn Zoae5 và (16.1 ± 6.2) ở giai đoạn Megalopa. Tuy nhiên, Chlorella.sp là nguồn
dinh dưỡng tốt cho sự phát triển của luân trùng, còn men bánh mì khi luân trùng ăn
lại thiếu hụt nguồn acid béo thiết yếu (n – 3) HUFA. Vì vậy phải nâng dinh dưỡng
của luân trùng (giàu hoá) trước khi cung cấp cho ấu trùng cua ăn (Cowan, 1984).
Theo Yunus và ctv, (1992) nhằm cải thiện tỷ lệ sống của ấu trùng cua biển, đặc biệt
là giai đoạn Zoae1 và Zoae2 thông qua việc giàu hoá luân trùng bằng hỗn hợp 10g
dầu cá gan tuyết, 20g lòng đỏ trứng gà và 5g men hoà tan trong 100 lít luân trùng
được nuôi trong khoảng 2 giờ. Ấu trùng cua được cho ăn luân trùng sau khi giàu hoá
với mật độ 15 – 20 con/ml nước ương. Kết quả cho tỷ lệ sống ở giai đoạn Zoae1 là
74,1%. .
Theo Lương Đức Phẩm (2007) chế phẩm sinh học được sử dụng có tác dụng điều
chỉnh hệ vi sinh vật thủy sinh theo hướng hạn chế các sinh vật gây bệnh, tăng cường
phân hủy các chất hữu cơ do thức ăn thừa, do vật nuôi bài tiết, do xác động thực vật
chết bị thối rữa...để cải thiện môi trường, đồng thời làm tăng cường khả năng miễn
dịch của vật nuôi với sinh vật gây bệnh.
17
CHƯƠNG III
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian: Từ 15/3/2010 đến 15/5/2010
Địa điểm: Trại sản xuất giống ĐĂNG KHOA, P. An Bình – Q. Ninh Kiều – TP. Cần
Thơ.
3.2 Vật liệu và trang thiết bị
Bể xử lý nước và bể chứa nước
Bể ương ấu trùng
Hệ thống sục khí: Ống dẫn khí, val điều chỉnh, đá bọt.
Bình ấp Artemia.
Kính hiển vi, lame.
Các dụng cụ khác như: Cân điện tử, máy bơm chìm, ống xi phon, thau nhựa, vợt, túi
lọc, cốc thủy tinh…
3.2.1 Thuốc và hóa chất thí nghiệm
Chlorine, EDTA, NaHCO3, Natri thiosulphate, Formaline
Bộ test: NO2, NH4, NH3, pH và độ kiềm
3.2.2 Nguồn nước
Nước ngọt lấy từ nguồn nước máy của thành phố pha với nước ót (lấy từ Vĩnh Châu
có độ mặn 80‰ – 120‰) thành nước 30‰, xử lý bằng chlorine 60 ppm, sục khí
mạnh, liên tục. Sau 48giờ cho chlorine bay hơi, kiểm tra lại hàm lượng chlorine
bằng bộ test, nếu thấy còn chlorine thì trung hòa chlorine bằng Na2S2O3, sau đó
điều chỉnh pH bằng NaHCO3 10 ppm, tiếp tục trung hòa độ kiềm bằng CaCO3 10
ppm và dùng EDTA 10 ppm để kết tủa kim loại nặng, các khí độc. Sục khí mạnh,
sau 6h có thể sử dụng, trước khi sử dụng ozone 0,3ppm.
3.2.3 Nguồn cua bố mẹ
Cua mẹ mang trứng được mua từ trại nuôi vỗ cua mẹ.
3.2.4 Thức ăn
Tùy theo giai đoạn phát triển mà cung cấp thức ăn khác nhau để phù hợp với kích cỡ
miệng ấu trùng.
18
Artemia
Artemia có nguồn gốc từ Vĩnh Châu. Artemia được ấp ở độ mặn 15‰ trong khoảng
thời gian 14-15 giờ, sục khí liên tục, mật độ 2 – 5 g/lít. Artemia bung dù trước khi
cho ăn được khử trùng bằng formaline nồng độ 200 – 500 ppm và rửa sạch bằng
nước ngọt.
Thức ăn chế biến
Bảng 3.1 Công thức thức ăn chế biến cho ấu trùng cua
Thành phần
Hàm lượng
Lòng trứng gà
20 trứng
Sữa bột giàu canxi
50g
Thịt tép
200g
Dầu mực
5%
Lecithin
2%
Các nguyên liệu trên được cho vào máy xay sinh tố để xay nhuyễn. Sau đó, đem hỗn
hợp hấp cách thủy với thời gian nước sôi khoảng 15 – 20 phút. Thức ăn sau khi hấp
có thể bảo quản trong tủ lạnh để sử dụng dần trong một tuần.
Trước khi cho ăn, cần ép thức ăn qua sàn với kích cỡ mắt lưới 1000 µm
3.3. Kỹ thuật ương ấu trùng cua biển
3.3.1 Thí nghiệm 1:
Ương ấu trùng cua biển theo quy
trình nước trong hở gồm 2 bể ương
có sục khí liên tục, từ giai đoạn
zoae 1 – zoae5 được bố trí với mật
độ ương 300 ấu trùng/lít, thể tích bể
ương là 1m3, mực nước ương là 800
L
Từ khi bố trí ấu trùng hằng ngày xem
ấu trùng cua trên kính hiển vi xác
định tỷ lệ các giai đoạn trong bể
ương, nhiệt độ và pH đo: 2 lần/ngày
8giờ sáng và 14giờ chiều.
Hình 3.1: Bể ương
19
Thức ăn cho giai đoạn
Zoae1 – Zoae2 là Artemia
Vĩnh Châu bung dù và giai
đoạn Zoae3 – Zoae5 là ấu
trùng Artemia. Cho ăn 4
lần/ngày vào lúc 6 giờ, 12 giờ,
18 giờ và 0 giờ. Trước khi cho
ăn thì dùng cốc thủy tinh mút
ấu trùng quan sát để điều
chỉnh lượng thức ăn cho thích
hợp.
Thay nước: 5 ngày/lần mỗi lần
thay 30% lượng nước mới.
Hình 3.2: Lưới lan
Khi thấy nền đáy dơ thì siphon cặn bả và xác ấu trùng (trước khi siphon thì tắt sục
khí).
3.3.2 Thí nghiệm 2:
Tiến hành bố trí thí nghiệm 2 ương ấu trùng cua biển từ Zoae 5 – Cua1 theo quy
trình nước trong hở có sục khí liên tục, từ giai đoạn Zoae 5 – Cua1 với mật độ ương
30 ấu trùng/lít, thể tích bể ương là 1m3, mức nước ương là 500 L
Từ khi bố trí ấu trùng hằng ngày xem ấu trùng cua các giai đoạn trong bể ương,
nhiệt độ và pH đo: 2 lần/ngày 8giờ sáng và 14giờ chiều.
Thức ăn cho giai đoạn Zoae 5 là ấu trùng Artemia mới nở, khi khoảng 80% ấu trùng
chuyển sang giai đoạn megalopa thì cho ăn thức chế biến cho đến khi chuyển hoàn
toàn sang cua 1. Thức ăn chế biến cho cua ấu trùng cua ở giai đoạn megalopa và cua
con gồm thịt tép, Lecithin, mực và lòng đỏ trứng gà xay nhuyễn, trộn đều và đem đi
hấp cách thủy. Cho ăn 4 lần/ngày vào lúc 6 giờ, 12 giờ, 18 giờ và 0 giờ, thức ăn chế
biến được rây qua lưới, trước khi cho ăn thì quan sát ấu trùng có bắt mồi hay không
để điều chỉnh lượng thức ăn cho thích hợp.
Thay nước: 3 ngày/lần mỗi lần thay 30% lượng nước mới. Do giai đoạn này sử dụng
thức ăn chế biến.
Khi thấy nền đáy dơ thì siphon cặn bả và xác ấu trùng (trước khi siphon thì tắt sục
khí), Dùng khăn thắm nước lau xung quanh thành bể khi dơ.
3.3.3 Chuẩn bị hệ thống ương ấu trùng và chăm sóc
Chuẩn bị vệ sinh và cấp nước vào bể, bố trí 2 bể với thể tích 1m3/bể.
20
- Xem thêm -