DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ luân chuyển các khoản đầu tư ngắn hạn
Sơ đồ 1.2: Đồ thị biểu diễn các mức biến động tiền mặt theo thời gian
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu và bộ máy tổ chức
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2009- 2011
Bảng 2.2: Cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu thanh toán
Bảng 2.4: Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Bảng 2.5: Hệ số hoạt động của tài sản ngắn hạn
Bảng 2.6: Hệ số sinh lời của tài sản ngắn hạn
Bảng 2.7: Cơ cấu ngân quỹ của công ty
Bảng 2.8: Cơ cấu các khoản phải thu
Bảng 2.9: Hàng tồn kho của công ty
Bảng 2.10: Hệ số vòng quay hàng tồn kho
Bảng 2.11: Bảng cơ cấu vốn
Bảng 2.12: Cơ cấu vốn vay
Bảng 2.13: Cơ cấu nguồn vốn chờ thanh toán
Bảng 2.14: Vốn lưu động ròng
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................3
CHƯƠNG 1......................................................................................................6
1.1. Khái quát về doanh nghiệp..................................................................6
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp................................................................6
1.1.2. Phân loại doanh nghiệp.................................................................7
1.1.2.1.Phân loại theo bản chất kinh tế của chủ sở hữu.......................7
1.1.2.2.Phân loại theo chế độ trách nhiệm............................................7
1.1.2.3.Phân loại theo hình thức pháp lý..............................................9
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp...................10
1.2.1. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp...........................................10
1.2.1.1. Khái niệm và đặc điểm tài sản ngắn hạn...............................10
1.2.1.2. Phân loại tài sản ngắn hạn....................................................11
1.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.............15
1.2.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp..................................................................................................16
1.2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn............17
1.2.2.3. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.......22
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp..............................................................................................31
1.3.1. Nhân tố chủ quan.........................................................................31
1.3.1.2. Việc lựa chọn phương án đầu tư............................................31
1.3.1.3. Trình độ quản lý.....................................................................32
1.3.2. Nhân tố khách quan.....................................................................33
1.3.2.1. Tốc độ phát triển của nền kinh tế...........................................33
1.3.2.2. Rủi ro......................................................................................33
1.3.2.3. Tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ..............33
CHƯƠNG 2....................................................................................................34
2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Sản xuất – Xuất nhập khẩu Dệt
may..............................................................................................................34
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành phát triển.....................................34
- Tên giao dịch viết tắt: VINATEXIMEX......................................................34
2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh....................................................................35
2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức.................................................................37
2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu và bộ máy tổ chức.............................................37
2.1.3.2. Chức năng của các phòng ban...............................................38
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu.......................................42
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ
phần Sản xuất – Xuất nhập khẩu Dệt may.............................................45
2
2.2.1. Tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Sản xuất – Xuất nhập
khẩu Dệt may..........................................................................................45
2.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Sản
xuất – Xuất nhập khẩu Dệt may............................................................47
2.2.2.1. Phân tích các chỉ tiêu về khả năng thanh toán......................47
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu thanh toán.......................................................47
2.2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu hoạt động............................................48
2.2.2.3. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời................50
2.2.3. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Sản
xuất – Xuất nhập khẩu Dệt may............................................................50
2.2.3.1. Chính sách quản lý ngân quỹ.................................................50
2.2.3.2. Các khoản phải thu................................................................52
2.2.3.3. Hàng tồn kho của công ty......................................................53
2.2.3.4. Chính sách tài trợ tài sản ngắn hạn.......................................55
2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần
Sản xuất – Xuất nhập khẩu Dệt may.......................................................59
2.3.1. Kết quả đạt được...........................................................................59
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.............................................................60
2.3.2.1. Hạn chế..................................................................................60
2.3.2.2. Nguyên nhân...........................................................................60
CHƯƠNG 3....................................................................................................63
3.1. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Sản xuất – Xuất nhập
khẩu Dệt may.............................................................................................63
3.1.1. Định hướng chung.......................................................................63
3.1.2. Định hướng sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty...................64
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của
Công ty Cổ phần Sản xuất – Xuất nhập khẩu Dệt may.........................65
3.2.1. Nâng cao vai trò của lãnh đạo về công tác quản lý tài sản ngắn
hạn..........................................................................................................66
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách quản lý tài sản ngắn hạn......66
3.2.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ngân quỹ....................67
3.2.2.2.Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản dự trữ........67
3.2.2.3.Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản phải thu.....68
3.2.3. Mở rộng thị trường tiêu thụ.........................................................69
3.3. Kiến nghị.............................................................................................72
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước.........................................................72
3.3.2. Kiến nghị đối với Tập đoàn Dệt may Việt Nam..........................73
3.3.3. Kiến nghị đối với các ngành có liên quan...................................73
KẾT LUẬN....................................................................................................75
3
LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp là quá trình hình
thành và sử dụng vốn kinh doanh. Ngày nay, yêu cầu về tài sản ngắn hạn của
các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường là rất lớn.
Để đánh giá quá trình độ quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của
một doanh nghiệp, người ta sử dụng thước đo hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp đó dựa trên hai góc độ: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Vì thế, việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là yêu cầu mang tính
bắt buộc và thường xuyên đối với doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp hoạt động với mục tiêu
xuyên suốt là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp nên thường xuyên phải đưa ra và
giải quyết tập hợp các quyết định tài chính dài hạn và ngắn hạn. Quản lý và sử
dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn là nội dung trọng tâm trong các quyết định tài
chính ngắn hạn, ảnh hưởng lớn đến mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
Tài sản ngắn hạn là một thành phần quan trọng trong tất cả các khâu
của quá trình sản xuất kinh doanh. Trong khâu dự trữ và sản xuất, tài sản ngắn
hạn đảm bảo cho sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, đảm bảo
quy trình công nghệ, công đoạn sản xuất. Trong lưu thông, tài sản ngắn hạn
đảm bảo dự trữ thành phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ được liên tục, nhịp
nhàng đồng thời đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Thời gian luân
chuyển tài sản ngắn hạn lớn khiến cho việc quản lý và sử dụng tài sản ngắn
hạn diễn ra một cách thường xuyên hơn, do đó, việc tăng tốc độ luân chuyển
tài sản ngắn hạn, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh
nghiệp trở nên vô cùng cấp thiết.
Trên thực tế, có rất nhiều nguyên nhân khiến một doanh nghiệp làm ăn
thiếu hiệu quả thậm chí thất bại trên thương trường. Có thể có các nguyên
4
nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan, tuy nhiên một nguyên nhân phổ
biến vẫn là việc sử dụng vốn không hiệu quả. Trong việc mua sắm, dự trữ, sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm. Điều này dẫn đến việc sử dụng lãng phí tài sản
ngắn hạn, tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn thấp, mức sinh lợi kém và thậm
chí có doanh nghiệp còn gây thất thoát không kiểm soát được tài sản ngắn hạn
của mình dẫn đến mất khả năng tổ chức sản xuất kinh doanh, khả năng thanh
toán.
Ở nước ta, để hoàn thành đường lối xây dựng một nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa với thành phần kinh tế quốc doanh
giữ vai trò chủ đạo, chúng ta phải nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp nói chung và các doanh nghiệp Nhà nước nói riêng. Xét từ góc độ
quản lý tài chính, nâng cao năng lực quản lý tài chính trong đó chú trọng nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là nội dung quan trọng không chỉ đảm
bảo lợi ích riêng doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa chung đối với nền kinh tế
quốc dân.
Từ những lý do kể trên, sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công tác
quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn trong các doanh nghiệp đã trở thành một
điều tất yếu. Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Sản xuất – Xuất
nhập khẩu Dệt may, em đã nhận thấy được những hạn chế của Công ty trong
việc sử dụng tài sản ngắn hạn. Thực trạng Công ty đang gặp khó khăn trong
việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Các vấn đề mà Công ty đang
gặp phải trong quá trình quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn có thể kể đến
như: mặt hàng tồn kho còn nhiều, tài sản ngắn hạn bằng tiền trong công ty
còn chiếm tỷ trọng lớn, các khoản phải thu của khách hàng cũng còn tương
đối nhiều, lượng hàng hóa nhập khẩu cũng chưa đa dạng … điều này đã làm
giảm đáng kể doanh thu bán hàng và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của
Công ty.
5
Kết cấu của chuyên đề được chia làm 3 chương:
- Chương 1: Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
- Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty
Cổ phần Sản xuất – Xuất nhập khẩu Dệt may
- Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại
Công ty Cổ phần Sản xuất – Xuất nhập khẩu Dệt may
6
CHƯƠNG 1
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Trong những thời kỳ khác nhau, mỗi nước đều phải tùy thuộc vào điều
kiện cụ thể của nền kinh tế mà hình thành nên những mô hình tổ chức sản
xuất, kinh doanh khác nhau. Nhà nước tạo lập và vận hành nền kinh tế thị
trường thông qua việc xác định các mô hình cơ bản của tổ chức sản xuất, quy
định địa vị pháp lý của mỗi loại chủ thể kinh doanh phù hợp với điều kiện
kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
Các thành phần kinh tế đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền
kinh tế. Tổ chức cá nhân thuộc các thành kinh tế được sản xuất kinh doanh
trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm cùng phát triển lâu dài, hợp
tác, bình đằng và cạnh tranh theo pháp luật.
Có nhiều chủ thế tham gia vào nền kinh tế nhiều thành phần của nước
ta. Nhóm chủ thể kinh doanh quan trọng nhất là đối tượng điều chỉnh chủ yếu
của pháp luật kinh tế đó là các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế,
loại chủ thể thứ hai là các hộ kinh doanh cá thể. Hộ kinh doanh cá thể tuy số
lượng lớn nhưng cần thiết trong điều kiện hiện tại của nền kinh tế hiện nay,
song quy mô và phạm vi kinh doanh nhỏ, thường là hộ gia đình hoạt động
trong phạm vi quận huyện. Ngoài ra còn có những người kinh doanh nhỏ,
thường là các cá nhân và người kinh doanh lưu động và không ổn định về địa
điểm mặt hàng hay dịch vụ.
Theo luật doanh nghiệp, doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng,
có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy
7
định của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh- tức là
thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản
xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục
đích sinh lợi.
Như vậy thuật ngữ doanh nghiệp dựng để chỉ một chủ thể kinh doanh
độc lập có đủ những đặc trưng pháp lý và thoả mãn những điều kiện do pháp
luật quyđịnh.Trong thực tế doanh nghiệp được thành lập và hoạt động dưới
nhiều mô hình cụ thể với nhiều tên gọi khác nhau.
1.1.2. Phân loại doanh nghiệp
1.1.2.1.Phân loại theo bản chất kinh tế của chủ sở hữu
Bộ môn Kinh tế vi mô chia các tổ chức doanh nghiệp ra làm 3 loại hình
chính dựa trên hình thức và giới hạn trách nhiệm của chủ sở hữu:
- Doanh nghiệp tư nhân (Proprietorship).
- Doanh nghiệp hợp danh (Partnership).
- Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn (Corporation).
Thông thường doanh nghiệp tư nhân chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng
số các doanh nghiệp, nhưng doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn lại chiếm tỷ
trọng lớn nhất về doanh thu, đặc biệt trong các lĩnh vực đòi hỏi vốn lớn như
sản xuất hàng hóa, tài chính ...
Số liệu thống kê ở Việt Nam từ năm 2005 đến 2008 cho thấy số lượng
doanh nghiệp tăng nhanh từ khoảng 11 vạn lên hơn 20 vạn, trong đó tỷ trọng
doanh nghiệp tư nhân giảm dần từ khoảng hơn 30% xuống hơn 20%, trong
khi tỷ trọng doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần tăng từ
hơn 57% lên 67%. Tỷ trọng doanh nghiệp hợp danh không đáng kể.
1.1.2.2.Phân loại theo chế độ trách nhiệm
8
Căn cứ vào chế độ trách nhiệm có thể phân loại các doanh nghiệp thành
có chế độ trách nhiệm vô hạn và chế độ trách nhiệm hữu hạn:
- Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn
Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn là loại hình doanh nghiệp
mà ở đó chủ sở hữu doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh
nghiệp bằng tất cả tài sản của mình, khi doanh nghiệp không đủ tài sản để
thực hiện các nghĩa vụ tài chính của nó. Theo pháp luật Việt Nam, có hai loại
doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn là doanh nghiệp tư nhân và công
ty hợp danh.
Thực chất chế độ trách nhiệm vô hạn của loại doanh nghiệp này là chế
độ trách nhiệm vô hạn của chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân và củathành viên
hợp danhcông ty hợp danh. Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân và thành viên
hợp danh sẽ chịu trách nhiệm đến cùng về mọi nghĩa vụ tài sản của doanh
nghiệp mà không giới hạn ở phần tài sản chủ doanh nghiệp, các thành viên
hợp dan đã bỏ vào đầu tư kinh doanh tại doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp
danh. Điều này có nghĩa là nếu tài sản của doanh nghiệp tư nhân và công ty
hợp danh không đủ để thực hện các nghĩa vụ về tài chính của doanh nghiệp
khi các doanh nghiệp này phải áp dụng thủ tục thanh lý trong thủ tụcphá sản,
chủ sở hữu doanh nghiệp và các thành viên hợp danh phải sử dụng cả tài sản
riêng không đầu tư vào doanh nghiệp để thanh toán cho các khoản nợ của
doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn
Theo pháp luật Việt Nam, các doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu
hạn cụ thể gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp
liên doanhvà doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài không tiến hành
đăng ký lại theoNghị định 101/2006/NĐ-CP.
9
Những doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn là những doanh
nghiệp mà ở đó chủ sở hữu chỉ phải chịu trách nhiệm về mọi khoản nợ và
nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp trong phạm vi sốp vốn đã góp vào doanh
nghiệp. Điều đó có nghĩa là khi số tài sản của doanh nghiệp không đủ để trả
nợ thì chủ sở hữu không có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp.
Chế độ trách nhiệm hữu hạn của các loại doanh nghiệp trên thực chất là
chế độ trách nhiệm hữu hạn của các nhà đầu tư - thành viên/chủ sở hữu công
ty.
1.1.2.3.Phân loại theo hình thức pháp lý
Căn cứ vào Luật Doanh nghiệp 2005 thì hình thức pháp lý của các loại
hình doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm:
-
Công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên và công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên): là doanh nghiệp mà các thành viên trong công ty chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong
phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
-
Công ty cổ phần: là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được
chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức
sở hữu cổ phần của doanh nghiệp được gọi là cổ đông và chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số
vốn đã góp vào doanh nghiệp.
-
Công ty hợp doanh: là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên
là chủ sở hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi
là thành viên hợp danh). Thành viên hợp doanh phải là cá nhân và chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty.
Ngoài ra trong công ty hợp danh còn có các thành viên góp vố
10
-
Doanh nghiệp tư nh: là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhâ
-
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngài : được thành lập theo
Luật đầu tư nước ngoài 1996 chưa đăng kí lại hay chuyển đổi theo quy
đ
h.
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh ngh
p
1.2.1. Tài sản ngắn hạn của doanh ngh
1.2.1.1. Khái niệm và đặc điểm tài sản ngắn
n
Để đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải có tư liệu sản
xuất mà nó bao gồm hai bộ phận là tư liệu lao động và đối tượng lao đ
g.
Nếu như tư liệu lao động tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, hình thái
vật chất không thay đổi từ chu kỳ đầu tiên cho tới khi bị sa thải khỏi quá trình
sản xuất thì đối tượng lao động lại khác, nó chỉ tham gia vào một chu kỳ sản
xuất đến chu kỳ sản xuất sau lại phải sử dụng các đối tượng lao động k
c.
Phần lớn các đối tượng lao động thông qua quá trình chế biến để hợp
thành thực thể của sản phẩm như bông thành sợi, cát thành thuỷ tinh, một số
11
khác bị mất đi như các loại nhiên liệu. Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh
nào cũng cần phải có các đối tượng lao động. Lượng tiền ứng trước để thoả
mãn nhu cầu về các đối tượng lao động gọi là vốn lưu động của doanh ngh
p.
Tài sản ngắn hạn là những tài sản thường xuyên luân chuyển trong quá
trình kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tài sản ngắn
hạn được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao,
phải thu và dự trữ t
kho.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất thì giá trị các loại tài sản
ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn, thường chiếm từ 25% đến 50% tổng giá trị tài
sản của
húng.
Việc quản lý và sử dụng hợp lý các loại tài sản ngắn hạn có ảnh hưởng
rất quan trọng đối với việc hoàn thành các nhiệm vụ chung của doanh
ghiệp.
Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp phải biết rõ số lượng, giá trị
mỗi loại tài sản ngắn hạn là bao nhiêu cho hợp lý và đạt hiệu quả sử
ụng cao.
Tài sản ngắn hạn được phân bố đủ trong tất cả các khâu, các công đoạn
nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, ổn
định tránh lãng phí và tổn thất vốn do ngừng sản xuất, không làm ảnh hưởng
đến khả năng thanh toán và đảm bảo khả năng sinh lời của tài sản. Do đó, tài
sản ngắn hạn trong doanh nghiệp có các đ
12
-
điểm sau:
Tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao nên đáp ứng khả năng thanh toán
của d
- nh nghiệp.
Tài sản ngắn hạn là một bộ phận của vốn sản xuất nên nó vận động và luân
chuyển không ngừng trong mọi giai đoạn của quá trình sản x
- t kinh doanh.
Tài sản ngắn hạn có thể dễ dàng chuyển hóa từ dạng vật chất sang tiền tệ nên
cũng vận động rất phức tạp v
khó qun lý.
1.2.1. 2. Phân loại t
sản ngắn hạn
Trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nói chung và quản lý tài chính nói riêng, tuỳ theo yêu cầu quản lý và
dựa trên tính chất vận động của tài sản ngắn hạn, người ta có thể phân loại tài
sản ng
hn như sau:
a . Phânloại theo quá trì nh tuần hoà
chu chuyển vốn :
Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn, tài sản ngắn h
-
được chia thành:
Tài sản ngắn hạn dự trữ : là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu dự trữ
của doanh nghiệp mà không tính đến hình thái biểu hiện của chúng, bao gồm:
13
tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, hàng mua đang đi
đường, nguyên nhiên vật liệu tồn kho, công cụ dụng cụ trong kho, hàng gửi
gia công, trả
- rước cho người bán.
Tài ản ngắn hạn sản xuất : là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu sản
xuất của doanh nghiệp, bao gồm: giá trị bán thành phẩm, các chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, các khoản chi
phí khác phục vụ c
-
quá trình sản xuất…
Tài ản ngắn hạn lưu thông : là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu lưu
thông của doanh nghiệp, bao gồm: thành phẩm tồn kho, hàng gửi bán, các
khoản nợ p
thu của khách hàng.
Theo cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xác định
được các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình luân chuyển của tài sản ngắn hạn
để đưa ra biện pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ch
gmột cách cao nhất.
b . Phân loại theo các khoản mục trn
ng cân đối kế toán :
Căn cứ vào các khoản mục trong bảng cân đối kế toán tài sản ngắn hạn bao
gồm: tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho v
- tài sản g
hạn khác.
Tiền mặt :
14
Tiền mặt được hiểu là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của
doanh nghiệp ở ngân hàng. Nó được sử dụng để trả lương, mua nguyên vật
liệu, mua tài sản cố định, trả tiền thuế, trả nợ. Tiền mặt bản thân nó là loại tài sản
không sinh lãi, do vậy trong quản lý tiền mặt thì việc tối thiểu hoá lượng tiền mặt
phải giữ là mụ
- tiêu quan trọng nhất.
Cc
oản đầu tư ngắn hạn :
Mục tiêu của các doanh nghiệp là việc sử dụng các loại tài sản sao cho hiệu
quả nhất. Các loại chứng khoán gần như tiền mặt giữ vai trò như một “bước
đệm” cho tiền mặt vì nếu số dư tiền mặt nhiều doanh nghiệp có thể đầu tư vào
chứng khoán có khả năng thanh khoản cao, nhưng khi cần thiết cũng có thể
chuyển đổi chúng sang tiền mặt một cách dễ dàng và ít tốn kém chi phí. Do
đó trong quản trị tài chính người ta sử dụng chứng khoán có khả năng thanh
khoản cao để duy trì tiền mặt ở mức độ mong muốn. Ta có thể thấy điều n
Các chứng khoán thanh
khoản cao
Đầu tư tạm thời
bằng cách mua
chứng khoán có
tính thanh khoản
cao
Dòng thu tiền
mặt
Bán những chứng
khoán thanh khoản
cao để bổ sung cho
tiền mặt.
Tiền mặt
Dòng chi tiền
mặt
15
ển sau:
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ luân
yển các khoản đầu tư ngắn hạn
Ta thấy tiền mặt là một hàng hóanhưng đây là hàng hóa đặc biệt - một tài sản
có tính lỏng nhất. Trong kinh doanh, doanh nghiệp cần một lượng tiền mặt và
phải dựng nó để trả cho các hóa đơn một cách đều đặn. Khi lượng tiền mặt
này hết, doanh nghiệp phải bán các chứng khoán có khả năng thanh khoản
- ao để có lượng tiề
ưban đầu.
Các khoản phải thu :
T rong nền kinh tế thị trường việc mua bán chịu là một việc không thể thiếu.
Các doanh nghiệp bán hàng song có thể không nhận được ngay tiền hàng lúc
bán mà nhận sau một thời gian xác định mà hai bên thoả thuận hình thành nên
cá
16
khoản phải thu của doanh nghiệp.
Việc cho các doanh nghiệp khác nợ như vậy chính là hình thức tín dụng
thương mại. Với hình thức này có thể làm cho doanh nghiệp đứng vững trên
thị trường và trở nên giàu có nhưng cũng không tránh khỏi những rủi ro trong
hoạt
ng kinh doanh của doanh nghiệp.
Khoản phải thu giữ một vai trò quan trọng bởi nếu các nhà quản lý
không cân đối giữa các khoản phải thu thì doanh nghiệp sẽ gặp phải những
khó khăn thâm chí dễ dẫn đến
- ình trạng mấ
ả năng thanh toán.
Hàng tồn kho :
Trong quá trình luân chuyển của vốn lưu động phục vụ cho sản xuất,
kinh doanh thì việc tồn tại vật tư hàng hoá dự trữ, tồn kho là những bước đệm
cần thiết cho quá trình hoạ
động bình thường của doanh nghiệp.
Hàng hoá tồn kho có ba loại: nguyên vật liệu thụ phục vụ cho quá trình
sản xuất, kinh doanh; sản phẩm dở dang và thành phẩm. Các doanh nghiệp
không thể tiến hành sản xuất đến đâu mua hàng đến đó mà
ần phải có nguyên vật liệu dự trữ.
Nguyên vật liệu dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng nó có vai
trò rất lớn để cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành được bình thường. Tuy
nhiên nếu doanh nghiệp dự trữ quá nhiều sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn thậm
chí nếu sản phẩm khó bảo quản có thể bị hư hỏng, ngược lại nếu dự trữ quá ít sẽ
17
làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, các khâu tiếp theo sẽ không
thể tiếp tục được nữa đồng thời với việc khôn
hoàn thành được kế hoạch sản xuất.
Tồn kho trong quá trình sản xuất là các loại nguyên liệu nằm tại từng
công đoạn của dây truyền sản xuất. Thông thường quá trình sản xuất của các
doanh nghiệp được chia thành nhiều công đoạn, giữa những công đoạn này
bao g
cũng tồn tại những bán thành phẩm.
Đây là những bước đệm nhỏ để quá trình sản xuất được liên tục. Nếu
dây truyền sản xuất càng dài và càng có nhiều công đoạn thì tồn kho
ong quá trình sản xuất sẽ càng lớn.
Khi tiến hành sản xuất xong hầu hết các doanh nghiệp chưa thể tiêu thụ
hết sản phẩm. Phần thì do có “độ trễ” nhất định giữa các sản xuất và tiêu
dùng, phần phải có đủ lô hàng mới xuất được... Những doanh nghiệp mà sản
xuất mang tính thời vụ và có quy trình chế tạo tốn nhiều thời gian
ì dự trữ, tồn kho sản phẩm sẽ lớn.
Do đó để đảm bảo cho sự ổn định sản xuất, doanh nghiệp phải duy trì một
lượng hàng tồn kho dự trữ an toàn và tuỳ thuộc vào loại hình doanh ng
ệp mà mức dự trữ an toàn khác hau.
1.2.2. Hiệu quả sử dụ
tài sả n ngắn hạn của doanh nghiệp
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường hiện nay thì việc nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn có ý nghĩa hết sức quan trọng trong công tác quản lý tài
chính doanh nghiệp. Thực tiễn nhiều năm trở lại đây cho thấy tài sản ngắn hạn ở
18
một số doanh nghiệp được sử dụng còn tùy tiện, kém hiệu quả đặc biệt là ở các
doanh nghiệp nhà nước. Do đó, việc sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn hiện nay
luôn là yêu cầu mang tính cấp thiết đối với sự tồn
ại và phát triển của doanh nghiệp.
1.2.21. Khái niệm hiệu quả sử dụ
tài sả n ngắn hạn của doanh nghiệp
Hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề mà các doanh nghiệp quan
tâm, quản trị kinh doanh sản xuất có hiệu quả thì doanh nghiệp mới có thể tồn
tại trên thị trường. Để đạt được hiệu quả đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có
nhiều cố gắng và có những chiến lược sách lược hợp lý từ khâu sản xuất cho
đến khi s
phẩm được đến tay người tiêu dùng.
Mục đích cuối cùng của họ bao giờ cũng là đạt được những mục tiêu
mà họ đề ra . Chính vì vậy quan niệm hiệu quả của mỗi doanh nghiệp là khác
nhau. Tuy nhiên để đi đến mục đích cuối cùng thì vấn đề chung mà các doanh
nghiệp đều phải quan tâm chú trọng đến đó chính là hiệu quả sử dụ
vốn và tài sản trong doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp vào
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa
á lợi ích và tối thiểu hoá chi phí.
Với mỗi doanh nghiệp có một sự cân đối về tài sản riêng mỗi loại tài
sản cũng phải khác nhau, nếu như các doanh nghiệp về lĩnh vực chế biến hay
công nghiệp nặng thì (tỷ lệ) tài sản cố định chiếm một tỷ lệ rất cao trong tổng
giá trị tài sản, ngược lại với các doanh nghiệp lĩnh vực thương mại
19
ì tài sản ngắn hạn lại chiếm đa số.
Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thì tài sản ngắn hạn đúng một
vai trò hết sức quan trọng, các nhà quản lý luôn phải cân nhắc làm sao sử
dụng các loại
ài sản ngắn hạn một cách hiệu quả.
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là kết quả đạt được cao nhất với mục
tiêu mà doanh nghiệp đã đặt ra. Nghĩa là phải làm sao có được nhiều lợi
nhuận từ việc khai thác và sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp vào
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tối đa
a lợi ích và tối thiểu hóa chi phí.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ta
ử dụng các nhóm chỉ tiêu dưới đây:
1.2.2.2. Chỉ tiêu đánh
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một phạm trù rộng, bao hàm nhiều mặt
tác động khác nhau. Vì vậy, khi phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn ta cần xem xét tr
niều khíacạnh, góc độ khác nhau.
a
Các ch ỉ tiêu về khả năng thanh toán :
Do đặc điểm của tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao, cho nên
việc sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn là sự lựa chọn đánh đổi giữa khả năng
sinh lời với tính thanh khoản. Do đó, khi phân tích khả năng thanh toán của
doanh nghiệp thì ngư
20
- Xem thêm -