ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
PHƢƠNG THỊ THÙY
Tên chuyên đề:
“TÌNH HÌNH MẮC HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN CON TỪ 1
ĐẾN 21 NGÀY TUỔINUÔI TẠI TRẠINGUYỄN THANH LỊCH –
BA VÌ - HÀ NỘI VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Chăn nuôi thú y
Khoa:
Chăn nuôi thú y
Khóa học:
2013 - 2017
Thái Nguyên, năm 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
PHƢƠNG THỊ THÙY
Tên chuyên đề:
“TÌNH HÌNH MẮC HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN CON TỪ 1
ĐẾN 21 NGÀY TUỔI NUÔI TẠI TRẠINGUYỄN THANH LỊCH –
BA VÌ - HÀ NỘI VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chuyên ngành :
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hƣớng dẫn:
Chính quy
Chăn nuôi thú y
K45 - CNTY - N03
Chăn nuôi thú y
2013 - 2017
ThS.Trần Nhật Thắng
Thái Nguyên, năm 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá tình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
đại học. Được sự giúp đỡ giảng dạy nhiệt tình của các Thầy cô giáo khoa
Chăn nuôi - Thú y, Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
đã tạo điều kiện thuận lợi nhất giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu thực hiện chuyên đề. Nhân dịp hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
này, tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới:
Ban giám hiệu nhà trường, các thầy, cô giáo khoa Chăn nuôi - Thú y
cùng tất cả bạn bè đồng nghiệp và người thân đã động viên, tạo điều kiện tốt
nhất giúp tôi thực hiện chuyên đề và hoàn thiện cuốn khóa luận này.
Tôi xin cảm ơn tới cấp ủy, chính quyền xã Ba Trại, Ba Vì, Hà Nội, chủ
trại chăn nuôi Nguyễn Thanh Lịch, Ba Vì, Hà Nội đã tạo điều kiện tốt nhất
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện chuyên đề.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của thầy giáo
hướng dẫn ThS. Trần Nhật Thắng và các Thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn chỉ bảo tận tình, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề và hoàn thành cuốn khóa luận này.
Một lần nữa tôi xin gửi tới các Thầy giáo, cô giáo, các bạn bè đồng
nghiệp lời cảm ơn và lời chúc sức khỏe, cùng mọi điều tốt đẹp nhất.
Tôi xin trân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017.
Sinh viên
Phƣơng Thị Thùy
ii
LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo trong Nhà trường, thực hiện
phương châm học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất,
thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập
của tất cả các trường Đại học nói chung và trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên nói riêng. Giai đoạn thực tập chiếm một vị trí hết sức quan trọng đối
với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên
củng cố và hệ thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp sinh viên
làm quen với thực tiễn sản xuất, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, nắm
được phương thức tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng các
tiễn bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, tạo cho sinh viên có tác
phong làm việc đúng đắn, sáng tạo, để khi ra trường trở thành một người cán
bộ có chuyên môn, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn, góp phần xứng đáng vào
sự nghiệp phát triển đất nước.
Xuất phát từ quan điểm trên và được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi
Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Được sự nhất trí của thầy
giáo hướng dẫn Ths. Trần Nhật Thắngvà sự tiếp nhận của cơ sở, tôi đã tiến
hành thực hiện chuyên đề: “Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con từ
1 đến 21ngày tuổi nuôitại trại Nguyễn Thanh Lịch, Ba Vì, Hà Nội và biện
pháp phòng trị”. Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức chuyên môn còn
nhiều hạn chế nên trong bản khóa luận tốt nghiệp này không tránh khỏi những
hạn chế và thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy
cô giáo, của bạn bè, đồng nghiệp để bản khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Lịch vệ sinh phòng bệnh của trại lợn nái.......................................... 5
Bảng 2.2. Quy trình sử dụng vaccine và các chế phẩm thú y phòng bệnh cho
lợn con tại Trại .................................................................................................. 6
Bảng 2.3. Cơ cấu đàn lợn qua các năm ............................................................. 7
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiê ̣m ................................................................... 30
Bảng 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 35
Bảng 4.2. Khẩu phần ăn của lợn ở các giai đoạn ........................................... 36
Bảng 4.3. Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy........................................... 37
Bảng 4.4. Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo lứa tuổi ..................... 38
Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảylợn con theo các tháng ................... 40
Bảng 4.6. Kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo hai phác đồ ... 42
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1. Biểu đồ tỷ lệ con mắc hội chứng tiêu chảy theo lứa tuổi
Hình 2. Biểu đồ tỷ lệ con mắc hội chứng tiêu chảy theo các tháng
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CP
Cs
: Charoen Pokphand
: Cộng sự
E.coli
: Escherichia coli
Nxb
: Nhà xuất bản
TN
: Thí nghiệm
TT
: Thể trọng
TGE
: Bệnh viêm ruột dạ dày truyền nhiễm
PED
: Bệnh tiêu chảy truyền nhiễm ở lợn
vi
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................... v
MỤC LỤC ....................................................................................................... vi
Phần 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề ......................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu ................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀ I LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ............................ 3
2.1.2. Công tác chăn nuôi tại cơ sở ................................................................... 7
2.2. Tổng quan tài liệu....................................................................................... 8
2.2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 8
2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con ............................................................... 8
2.2.1.2. Hiểu biết về hội chứng tiêu chảy ....................................................... 10
2.2.1.3. Nguyên nhân gây ra hội chứng tiêu chảy ........................................... 11
2.2.1.4. Cơ chế sinh bệnh ................................................................................ 17
2.2.1.5. Triệu chứng ........................................................................................ 19
2.2.1.6. Bệnh tích ............................................................................................ 19
2.2.1.7. Một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng tiêu chảy. ............................. 20
2.2.1.8. Biện pháp phòng và trị tiêu chảy cho lợn .......................................... 20
2.2.2.Tình hình nghiên cứu hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ trong và
ngoài nước ....................................................................................................... 25
2.2.2.1. Nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy trong nước ................................. 26
2.2.2.2. Nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy trên thế giới ............................... 27
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNGVÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 28
3.1. Đối tượng và phạm vi tiến hành ............................................................... 28
3.1.1. Đối tượng tiến hành............................................................................... 28
vii
3.1.2. Phạm vi tiến hành .................................................................................. 28
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 28
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 28
3.4. Phương pháp tiến hành ............................................................................. 29
3.5. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 31
3.5.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 31
3.5.2. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ........................................................ 31
3.6. Phương pháp xử lý số liệu....................................................................... 32
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 33
4.1. Kết quả phục vụ sản xuất ......................................................................... 33
4.3. Kết quả thực hiện chuyên đề .................................................................... 37
4.3.1. Kết quả về tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo cá thể ............. 37
4.3.2. Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo lứa tuổi ............................ 37
4.3.3. Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo tháng ............................... 40
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 43
5.1. Kết luận .................................................................................................... 43
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 46
PHỤ LỤC
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong chăn nuôi, lợn là đối tượng vật nuôi chiếm số lượng và tỷ trọng
cao nhất, các sản phẩm từ thịt lợn cũng là mặt hàng chính trên thị trường buôn
bán do nhu cầu tiêu thụ của người dân cao. Do đó, bất cứ yếu tố nào nguy
hiểm có hại như dịch bệnh đều ảnh hưởng xấu đến giá cả thị trường, làm giảm
hiệu quả kinh tế của ngành chăn nuôi nói chung.
Hiện nay, ngành chăn nuôi lợn theo quy mô trang trại ở nước ta ngày
càng phổ biến và đạt hiệu quả kinh tế cao, đóng vai trò quan trọng trong sự
phát triển nền kinh tế nông nghiệp. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại rất nhiều hạn
chế, khó khăn nan giải nhất gặp phải trong chăn nuôi chính là vấn đề dịch
bệnh. Nó đã, đang và sẽ gây thiệt hại lớn về kinh tế cho ngành chăn nuôi. Một
trong những bệnh gây thiệt hại lớn về kinh tế đó là bệnh tiêu chảy của vật
nuôi.Trong chăn nuôi lợn tập trung, bệnh lây lan mạnh, lại thường xuyên gặp,
gây ảnh hưởng lớn đến hiệu quả chăn nuôi, tỷ lệ chết cao, giảm khả năng tăng
trọng của đàn lợn.
Bệnh thường xảy ra làm cho lợn con bị viêm ruột ỉa chảy, mất nước và
điện giải dẫn đến giảm sức đề kháng, còi cọc và chết nếu không được điều trị
kịp thời. Cũng xoay quanh bệnh này, rất nhiều các trang trại hay các nhà máy
sản xuất thức ăn công nghiệp đã sử dụng kháng sinh trộn vào thức ăn, nước
uống để phòng tiêu chảy và điều trị bệnh. Do không thực hiện đúng nguyên
tắc sử dụng kháng sinh nên hiện tượng kháng thuốc của vi khuẩn ngày càng
gia tăng và tồn dư kháng sinh trong các sản phẩm có nguồn gốc động vật là
rất cao.
2
Xuất phát từ tình hình thực tế trên cùng sự giúp đỡ của cơ sở thực tập
và đặc biệt dưới sự hướng dẫn của ThS. Trần Nhật Thắng,tôi đã tiến hành
chuyên đề:“Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con từ 1 đến 21 ngày
tuổi nuôitại trại Nguyễn Thanh Lịch, Ba Vì, Hà Nội và biện pháp điều trị”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá thực trạng lợn con mắc hội chứng tiêu chảy tại trại chăn nuôi
lợn Nguyễn Thanh Lịch, Ba Vì, Hà Nội.
- Đánh giá hiệu quả điều trị của hai loại thuốc: Nova-amcoli và Nor 100.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được thực trạng lợn con mắc hội chứng tiêu chảy tại trại chăn
nuôi lợn Nguyễn Thanh Lịch, Ba Vì, Hà Nội.
- Đánh giá được hiệu quả điều trị của hai loại thuốc: Nova - amcoli và
Nor 100
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀ I LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
Trang trại chăn nuôi Nguyễn Thanh Lịch nằm trên địa bàn xã Ba Trại,
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.Được thành lập và đi vào sản xuất từ năm
2010 với số vốn đầu tư lên tới 18 tỷ đồng, trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản
cho công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi CP Việt Nam (chi nhánh của Tập đoàn
CP Thái Lan) cung cấp giống lợn con của cái Landrace - Yorkshire với đực
Pietrain - Duroc và cái Landrace - Yorkshire với đực Duroc. Khu sản xuất
gồm 6 dãy chuồng đẻ và 1 dãy chuồng bầu, 4 chuồng cách ly nuôi 1.167 lợn
nái, 23 lợn đực, 360 lợn hậu bị (số liệu tháng 5/2016). Lợn sau khi sinh 19
đến 21 ngày thì được cai sữa. Mỗi năm trang trại cho xuất ra thị trường
khoảng 20.000 - 25.000 lợn con.
Đội ngũ cán bộ kỹ thuật và nhân viên của trại gồm 2 kỹ sư chính, 2 tổ
trưởng và 12công nhân phụ trách, trang trại đã góp phần giải quyết việc làm
cho người lao động trong vùng và các tỉnh lân cận.
Với việc chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp, các biện pháp phòng
chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi của trại được thực hiện chủ động và tích
cực. Vệ sinh phòng bệnh nhằm nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn luôn là
vấn đề được đặc biệt quan tâm. Cùng với việc vệ sinh thức ăn, nước uống, vật
nuôi, dụng cụ chăn nuôi, sinh sản,… Thì việc vệ sinh chuồng trại, cải tạo tiểu
khí hậu chuồng nuôi luôn được cán bộ thú y và đội ngũ công nhân kỹ thuật
thực hiện chặt chẽ.
Chuồng trại được thiết kế và xây dựng theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật
đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Sau mỗi lứa lợn, chuồng
4
trại đều được tẩy uế bằng phương pháp: rửa sạch ô nhốt lợn, để khô sau đó
phun thuốc sát trùng như Fam flus, Vikon S và để trống chuồng nuôi tối thiểu
là 5 ngày mới đưa lợn nái chờ đẻ khác lên. Với lợn con tuyệt đối không tắm
rửa để tránh lạnh và ẩm ướt, định kỳ tiêu độc ở các chuồng nuôi lợn nái, lợn
đực làm việc bằng thuốc sát trùng, Trại còn thường xuyên tiến hành vệ sinh
môi trường xung quanh như việc dọn cỏ, phát quang bụi rậm, diệt chuột, thu
dọn phân hằng ngày ở các ô chuồng.
Hiện nay, trại áp dụng quy trình chăn nuôi “cùng vào - cùng ra”, trong
đó một chuồng hoặc cả một dãy chuồng được đưa vào để nhốt đồng loạt cùng
một loại lợn (có thể tương đồng về khối lượng, tuổi). Sau một thời gian nhất
định số lợn này được đưa ra khỏi chuồng, lúc đó chuồng trại được rửa sạch,
phun thuốc sát trùng và để trống ít nhất 5 ngày trước khi đưa đàn lợn mới lên
đẻ. Như vậy quy trình này có tác dụng phòng bệnh do vệ sinh chuồng trại
thường xuyên, định kỳ mỗi khi xuất hết lợn, do đó hạn chế được khả năng lan
truyền các mầm bệnh từ lô này sang lô khác.
Hệ thống thông thoáng đối với chăn nuôi lợn công nghiệp rất quan
trọng, ngoài việc cung cấp đủ oxy cho quá trình hô hấp của lợn, nó còn giúp
giải phóng khí độc do phân, nước tiểu gây ra. Chính vì vậy, trại đã sử dụng hệ
thống làm mát và chống nóng ở mỗi dãy chuồng vào mùa hè và hệ thống sưởi
ấm vào mùa đông. Bên cạnh đó các dãy chuồng được sắp xếp theo hướng
Đông Nam để đảm bảo ấm áp vào mùa đông, thoáng mát về mùa hè.
Đặc biệt vào mùa hè, thời tiết rất nóng sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến khả
năng sinh sản của đàn lợn nái cũng như sự sinh trưởng và phát triển của lợn
con. Do đó trại đã lắp đặt hệ thống chống nóng gồm hệ thống quạt gió ở cuối
mỗi dãy chuồng có tác dụng hút không khí có hơi nước từ hệ thống dàn mát
trên đầu chuồng tạo luồng khí mát, thông thoáng. Hai dãy tường chuồng được
phủ một tấm lưới cách nhiệt và có tác dụng giữ ẩm. Chính vì vậy không khí
trong chuồng lợn luôn mát và nhiệt độ luôn duy trì trong khoảng 28oC - 30oC.
5
Trại trang bị hệ thống lồng úm bên trong có treo một bóng đèn hồng
ngoại công suất 175W hoặc lắp một tấm sưởi ở mỗi ô chuồng. Với lợn sau
cai sữa cũng có một đèn sưởi hoặc tấm sưởi ở mỗi ô chuồng, đảm bảo luôn
duy trì nhiệt độ thích hợp cho lợn con.
Lịch sát trùng được trình bày ở bảng:
Bảng 2.1. Lịch vệ sinh phòng bệnh của trại lợn nái
Trong chuồng
Thứ
Chuồng nái
Chuồng đẻ
chửa
Phun sát
Phun sát trùng
trùng
CN
Thứ 2
Thứ 3
Thứ 4
Chuồng
cách ly
Phun sát
trùng
Quét và rắc Phun sát trùng và Phun sát
vôi đường đi
rắc vôi
trùng
Phun sát Phun sát trùng và
trùng
quét vôi đường đi
Xả vôi xút
gầm
Phun sát trùng
Quét hoặc
rắc vôi
đường đi
Phun sát
trùng
Phun sát trùng và
Phun ghẻ
xả vôi xút gầm
Phun sát Phun sát trùng và Phun sát
Thứ 6
trùng
rắc vôi
trùng
Vệ sinh tổng Vệ sinh tổng
Vệ sinh
Thứ 7
chuồng
chuồng
tổng chuồng
Thứ 5
Phun ghẻ
Ngoài
Chuồng
Ngoài khu
vực chăn
nuôi
Phun sát
Phun sát trùng
trùng
Phun sát Phun sát trùng
trùng toàn toàn bộ khu
bộ khu vực
vực
Phun sát
Phun sát trùng
trùng
Rắc vôi
Rắc vôi
Phun sát
Phun sát trùng
trùng
Phun sát
Phun sát trùng
trùng
Vệ sinh
Phun sát trùng
tổng khu
* Phòng bệnh bằng vaccine cho lợn
Việc phòng bệnh bằng vaccine luôn được cán bộ kĩ thuật coi trọng và
đặt lên hàng đầu với mục tiêu phòng hơn chống. Do đặc thù trại nái ngoại
chuyên sản xuất con giống nên Trại có đủ các loại lợn ở mọi lứa tuổi khác
nhau. Chính vì vậy việc theo dõi và thực hiện lịch tiêm phòng vaccine chính
xác là rất quan trọng. Quy trình phòng bệnh bằng vaccine cho đàn lợn con
được thể hiện qua bảng sau:
6
Bảng 2.2. Quy trình sử dụng vaccine và các chế phẩm thú y phòng bệnh
cho lợn con tại Trại
STT Tên chế phẩm
Phòng bệnh
Ngày
tuổi
Liều
lƣợng
Cách dùng
(ml)
1
Nova Fer
Thiếu sắt
1-3
2,0
Tiêm bắp
2
Myco – Pac
Viêm phổi
10; 25
2,0
Tiêm bắp
3
HC – Vac
Dịch tả lợn
21; 45
2,0
Tiêm bắp
- Quy trình tiêm phòng cho lợn hậu bị:
Sau khi nhập vào trại:
Tuần 2: Parvo1 + AD1 (Diluvac fort)
Tuần 3: SFV (Dịch tả) + FMD (3 type hoặc 2 type)
Tuần 4: Mycoplasma
Tuần 5: PRRS
Tuần 6: Parvo2 + AD2
Tuần 7: Nghỉ
Tuần 8: Phối giống
- Tiêm phòng cho lợn nái chửa:
Mang thai tuần thứ 10: SFV (Dịch tả)
Mang thai tuần thứ 12: FMD (3type hoặc 2 type)
Ghi chú: Định kỳ vaccine AD tổng đàn nái và nái hậu bị vào tháng 4, 8,
và 12 trong năm. Định kỳ tiêm vaccine PRRS cho tổng đàn nái và nái hậu bị vào
tháng 3, 7 và 11.
- Với lợn nái hậu bị:
Sau khi nhập vào trại:
Tuần 2: SFV + FMD (2 type hoặc 3 type)
7
Tuần 3: PRRS
Tuần 4: AD
- Lơ ̣n đực khai thác:
AD, FMD định kỳ vào tháng 4, 8 và 12 trong năm
SFV định kỳ 8 tháng 1 lần sau khi tiêm AD và FMD 1 tuần
Quy trình phòng bệnh bằng vaccine luôn được trại thực hiện nghiêm túc,
đầy đủ và đúng kỹ thuật. Lợn được tiêm vaccine ở trạng thái khỏe mạnh, được
chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn
tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất.
2.1.2. Công tác chăn nuôi tại cơ sở
Cơ cấu đàn lợn trong 3 năm (2014 - 2016)
Bảng 2.3. Cơ cấu đàn lợn qua các năm
Số lƣợng lợn của các năm (con)
Loại lợn
Tỷ lệtổng
đàn năm
2014
2015
11/2016
1136
1343
1167
75,29
Nái hậu bị
300
340
360
23,23
Đực khai thác
22
21
19
1,22
Đực hậu bị
3
4
4
0,26
1461
1708
1550
100
Nái sinh sản
Tổng số
(%)
Thức ăn cho lợn sử dụng thức ăn hỗn hợp của Công ty cổ phần thức ăn
chăn nuôi CP Việt Nam. Sau khi cai sữa lợn con được xuất đi gia công ở các
trại nuôi lợn thịt thương phẩm. Lợn mẹ sau khi được tách con thì chuyển
xuống chờ phối. Sau từ 3 đến 10 ngày thì phối giống, lợn mẹ trước khi đẻ 1014 ngày chuyển sang chuồng chờ đẻ. Lợn mẹ, lợn hậu bị, lợn thịt cho ăn thức
ăn hỗn hợp của công ty cổ phần chăn nuôi CP sản xuất cho từng loại lợn.
8
Lợn con 550. SF
Lợn đực, lợn nái chờ phối, lợn chửa được 1-4 tuần và lợn chửa từ 14
tuần ăn thức ăn hỗn hợp 567.SF
Lợn hậu bị 562.SF
Lợn nái chửa 5-13 tuần ăn thức ăn hỗn hợp 566.SF
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con
Sinh lý của lợn con theo mẹ là khả năng thích ứng của cơ thể từ môi
trường trong bụng mẹ có nhiệt độ từ 38 - 400C ra môi trường bên ngoài có
nhiệt độ thấp hơn, làm ảnh hưởng đến sự thành thục và hoàn thiện về chức
năng của các cơ quan bên trong cơ thể lợn sơ sinh.
+ Đặc điểm tiêu hóa của lợn con
Sau khi sinh ra, chức năng của các cơ quan trong cơ thể lợn con nhất là
cơ quan tiêu hoá chưa thành thục. Hàm lượng HCl và các men tiêu hoá chưa
hoàn thiện. Thời gian đầu, dịch tiêu hoá ở lợn con thiếu cả về chất và lượng.
Lợn con trước một tháng tuổi hoàn toàn không có HCl tự do vì lúc này lượng
HCl tiết ra rất ít và nhanh, chúng liên kết với niêm dịch.
+ Cơ năng điều tiết thân nhiệt
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con còn kém do:
- Hệ thần kinh của lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh. Trung khu điều
tiết thân nhiệt ở vỏ não mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất ở
cả hai giai đoạn trong và ngoài thai.
- Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lượng cơ thể cao hơn lợn
trưởng thành nên lợn con dễ bị nhiễm lạnh (Đào Trọng Đạt và cs,1995) [4].
- Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm bảo
chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm lại
9
và tăng trọng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ bệnh tật của
lợn con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2003) [9].
+ Hệ miễn dịch của lợn con
Ở cơ thể lợn con, hệ thống miễn dịch chưa hoàn thiện, chúng chưa có
khả năng tạo kháng thể chủ động mà chỉ có được kháng thể từ mẹ truyền sang
qua nhau thai hay sữa đầu. Bộ máy tiêu hóa và các dịch tiêu hóa ở gia súc non
hoạt động rất yếu. Lượng enzyme tiêu hóa và HCl tiết ra chưa đủ nên dễ gây
rối loạn tiêu hóa, vì vậy mầm bệnh (Salmonella, E. coli, Cl.perfringens,…) dễ
dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hóa.
+ Hệ vi sinh vật đường ruột
Theo Nguyễn Như Thanh và cs, (2004) [15], hệ vi sinh vật đường ruột
gồm hai nhóm:
- Nhóm vi khuẩn đường ruột - vi khuẩn bắt buộc gồm:E.coli, Salmonella,
Shigella, Klesiella, Proteus,… Trong nhóm vi khuẩn này, người ta quan tâm
nhiều nhất đến trực khuẩn E.coli. Đây là vi khuẩn phổ biến nhất hành tinh, chúng
có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện thuận lợi, các chủng E.coli trở lên cường
độc gây bệnh. Cấu trúc kháng nguyên của E.coli rất đa dạng. Theo Bertschinger,
H. U. A. F. J. M. (1999) [22], cho đến nay đã phát hiện có ít nhất 170 kháng
nguyên O, 70 kháng nguyên K, 56 kháng nguyên H. Ngoài 3 loại kháng nguyên
thông thường trên, còn có thêm kháng nguyên bám dính F, yếu tố gây bệnh
không phải là độc tố của E.coli (Đặng Xuân Bình, 2010) [1]. Nhóm vi khuẩn
vãng lai: chúng là bạn đồng hành của thức ăn, nước uống vào hệ tiêu hoá gồm:
Staphylococcus spp, Streptococcus spp, Bacillus subtilis… Ngoài ra, trong
đường tiêu hóa của lợn con có các trực khuẩn yếm khí gây thối rữa: Clostridium
perfringens, Bacillus sporogenes, Bacillus fasobacterium, Bacillus puticfus,…
10
2.2.1.2. Hiểu biết về hội chứng tiêu chảy
Tiêu chảy là thuật ngữ để chỉ hiện tượng đại tiện phân lỏng, được mô tả
phân lỏng, nhiều nước hoặc có máu và mủ.
Tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý ở đường tiêu hóa,
là hiện tượng con vật đi ỉa nhanh, nhiều lần trong ngày, phân có nhiều nước
do rối loạn chức năng tiêu hóa, ruột tăng cường co bóp và tiết dịch (Phạm
Ngọc Thạch, 1996) [16].
Tuỳ theo đặc điểm, tính chất, diễn biến bệnh, hoặc loài gia súc, hoặc
nguyên nhân chính gây bệnh mà hội chứng tiêu chảy được gọi bằng tên khác
nhau như bệnh xảy ra đối với gia súc non theo mẹ, gọi là bệnh lợn con ỉa phân
trắng, hay bê nghé ỉa phân trắng,… Còn ở gia súc sau cai sữa là chứng khó tiêu,
chứng rối loạn tiêu hoá, hoặc hội chứng rối loạn tiêu hoá,... Nếu xét về nguyên
nhân chính gây bệnh thì có các tên gọi như bệnh Colibacillosis do vi khuẩn
E.coli gây ra, bệnh Phó thương hàn lợn do vi khuẩn Salmonella cholerae suis
gây ra, bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm do Coronavirus gây ra,…
Thực chất tiêu chảy là một phản ứng tự vệ của cơ thể nhưng khi cơ thể
tiêu chảy nhiều lần trong ngày (5 đến 6 lần trở lên) và nước trong phân từ
75% trở lên gọi là hiện tượng tiêu chảy. Tiêu chảy do nhiều nguyên nhân gây
ra đồ ng thời nên gọi là hội chứng tiêu chảy . Cho dù do bất cứ nguyên nhân
nào dẫn đến tiêu chảy thì hậu quả nghiêm trọng là mất nước, mất chất điện
giải và kiệt sức, những gia súc khỏi thường bị còi cọc, thiếu máu, chậm lớn.
Đặc biệt khi gia súc bị tiêu chảy nặng kèm hiện tượng viêm nhiễm, tổn
thương thực thể đường tiêu hóa dẫn đến gia súc có thể chết với tỷ lệ cao, gây
thiệt hại lớn về kinh tế.
11
2.2.1.3. Nguyên nhân gây ra hội chứng tiêu chảy
* Do vi khuẩn
Trong đường ruột của gia súc nói chung và của lợn nói riêng
, có rất
nhiều loài vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật trong đường ruột tồn tại dưới
dạng hệ sinh thái. Hệ sinh thái vi sinh vật đường ruột ở trạng thái cân bằng
động theo hướng có lợi cho cơ thể vật chủ. Hoạt động sinh lý của gia súc chỉ
diễn ra bình thường khi mà hệ sinh thái đường ruột luôn ở trạng thái cân bằng.
Sự cân bằng này biểu hiện ở sự ổn định của môi trường đường tiêu hóa của
con vật và quan hệ cân bằng giữa các nhóm vi sinh vật với nhau trong hệ vi
sinh vật đường ruột. Dưới tác động của các yếu tố gây bệnh, trạng thái cân
bằng này bị phá vỡ dẫn đến loạn khuẩn và hậu quả là lợn bị tiêu chảy . Nhiều
tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng khi gặp những
điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hóa sẽ tăng độc
tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.
- Các vi khuẩn gây hội chứng tiêu chảy chủ yếu là:
+ Escherichia coli (thường được viết tắt là E. coli) hay còn được gọi
là vi khuẩn đại tràng là một trong những loài vi khuẩn chính ký sinh trong
đường ruột của động vật máu nóng (bao gồm chim và động vật có vú). Vi
khuẩn này cần thiết trong quá trình tiêu hóa thức ăn và là thành phần
của khuẩn lạc ruột. Sự có mặt của E.coli trong nước ngầm là một chỉ thị thường
gặp cho ô nhiễm phân. E.coli thuộc họ vi khuẩn Enterobacteriaceae và thường
được sử dụng làm sinh vật mô hình cho các nghiên cứu về vi khuẩn.
Hình thái: E. coli là một trực khuẩn Gram âm, hình gậy ngắn, kích thước
2 - 3 x 0,6µ. Trong cơ thể có hình cầu trực khuẩn, đứng riêng lẻ đôi khi xếp
thành chuỗi ngắn, có lông xung quanh thân nên có thể di động được, không
hình thành nha bào, có thể có giáp mô.
Độc tố: vi khuẩnE.coli tạo ra 2 loại độc tố là nội độc tố và ngoại độc tố
- Xem thêm -