Học viện Tài chính
toán
Khoa: Kế
LỜI MỞ ĐẦU
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở kỹ thuật cho nền
kinh tế quốc dân, sử dụng lượng vốn tích luỹ rất lớn của xã hội, đóng góp đáng
kể vào GDP, là điều kiện thu hút vốn nước ngoài trong quá trình công nghiệp
hoá - hiện đại hoá đất nước. Trong xu hướng phát triển chung, đặc biệt trong cơ
chế thị trường, lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản có tốc độ phát triển nhanh chưa
từng có ở nước ta. Điều đó có nghĩa là vốn đầu tư xây dựng cơ bản cũng tăng
lên. Vấn đề đặt ra ở đây là làm sao quản lý vốn có hiệu quả, khắc phục tình trạng
lãng phí thất thoát trong điều kiện sản xuất xây dựng cơ bản trải qua nhiều khâu
(thiết kế, dự toán, thi công, nghiệm thu...) địa bàn sản xuất luôn luôn thay đổi,
với thời gian có khi lên tới vài năm.
Chính vì thế kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
công tác hạch toán trọng tâm, không thể thiếu đối với các công trình xây dựng
lắp đặt nói riêng và xã hội nói chung. Với nhà nước, hoạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp là cơ sở để nhà nước
kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản và thu thuế. Với các doanh nghiệp muốn
phát triển kinh tế bền vững lâu dài, ổn định phải tuân thủ theo đúng nguyên tắc
thị trường. Do đó điều kiện tiên quyết là doanh nghiệp phải ứng xử giá một cách
linh hoạt hiểu rõ chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh để tìm cách
giảm và bỏ những chi phí không cần thiết để thu được lợi nhuận. Muốn vậy, chỉ
có hạch toán chi phí, tính giá thành sản phẩm chính xác đầy đủ các yếu tố đã bỏ
ra trong quá trình sản xuất kinh doanh thì mới cung cấp được các thông tin chính
xác cho các nhà quản lý.
Qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp 7 - Công ty Duyên Hải - Bộ quốc
phòng, nhận thức rõ vai trò, vị trí của vấn đề nên em chọn đề tài: Tổ chức công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Xí nghiệp 7 - Công ty Duyên Hải - Bộ quốc phòng. Mục đích của đề tài là vận
dụng lý thuyết về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàng Diệu Ninh
1
Lớp: CQ46/21.14
Học viện Tài chính
toán
Khoa: Kế
vào nghiên cứu thực tế vấn đề này tại Xí nghiệp 7 - Công ty Duyên Hải - Bộ
quốc phòng. Trên cơ sở đó phân tích những tồn tại nhằm góp phần nhỏ vào hoàn
thiện công tác kế toán tại Xí nghiệp.
Để đạt mục đích trên, bố cục luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận
bao gồm 3 phần chính:
Phần I: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp 7 - Công ty Duyên Hải - Bộ quốc phòng.
Phần III: Một số ý kiến góp phần nâng cao chất lượng công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp 7.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã cố gắng tiếp cận với những kiến
thức mới nhất về chế độ kế toán do nhà nước ban hành kết hợp với những
kiến thức đã học trong trường đại học. Song đây là một đề tài rộng và phức
tạp, nhận thức của bản thân lại mang nặng tính lý thuyết và thời gian thực tập
có hạn nên đề tài của em không thể tránh khỏi thiếu sót. Em mong nhận được
ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, và những người quan tâm để nhận thức
của em về vấn đề này được hoàn thiện hơn.
Hoàng Diệu Ninh
2
Lớp: CQ46/21.14
Học viện Tài chính
toán
Khoa: Kế
PHẦN I
Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng đến công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Kinh doanh xây lắp là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất
công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế quốc dân. Hơn nữa
ngành xây lắp còn có vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện
đại hoá đất nước. Thông thường công tác xây dựng cơ bản do các đơn vị nhận
thầu tiến hành và ở ngành xây lắp có những đặc điểm riêng biệt khác với các
ngành sản xuất khác:
- Sản phẩm của ngành xây lắp là những công trình, hạng mục công trình,
vật kiến trúc... có qui mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian
thi công dài, giá trị công trình lớn. Do vậy việc tổ chức quản lý và hạch toán
nhất thiết phải có dự toán thiết kế, thi công. Đặc biệt dự toán chi phí là cơ sở
cho các khoản chi khi tiến hành xây lắp.
- Sản phẩm xây lắp thường cố định tại nơi sản xuất còn yếu tố tiến hành
sản xuất (lao động, vật tư, máy móc thiết bị...) di chuyển theo địa điểm sản
phẩm. Chính đặc điểm này đã gây khó khăn cho công tác quản lý, làm tăng
chi phí sản xuất chung.
- Sản phẩm của ngành xây lắp hoàn thành không nhập kho mà thường
được tiêu thụ trước khi tiến hành sản xuất theo dự toán hoặc giá cả thoả thuận
với chủ đầu tư.
- Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay
phổ biến theo phương thức “khoán gọn” các công trình, hạng mục công trình,
khối lượng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (đội, xí
nghiệp...). Trong giá khoán gọn không chỉ có tiền lương mà còn đầy đủ các
chi phí: vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí chung cho bộ phận nhận khoán.
Hoàng Diệu Ninh
3
Lớp: CQ46/21.14
Học viện Tài chính
toán
Khoa: Kế
- Những đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản xuất, tổ chức sản
xuất và quản lý nói trên đã phần nào chi phối công tác kế toán trong doanh
nghiệp xây lắp, dẫn đến những khác biệt nhất định. Xuất phát từ qui định về
lập dự toán công trình xây dựng cơ bản theo từng khoản mục chi phí cũng
như đặc điểm tại các đơn vị nhận thầu, kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp có đặc điểm sau:
+ Kế toán chi phí nhất thiết phải phân tích theo từng khoản mục chi phí
từng hạng mục công trình cụ thể nhằm thường xuyên so sánh, kiểm tra việc
thực hiện dự toán chi phí. Qua đó xem xét nguyên nhân vượt kế hoạch, hụt dự
toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh.
+ Đối tượng hạch toán chi phí có thể là toàn bộ công trình, hạng mục
công trình, các đơn đặt hàng, các giai đoạn kỹ thuật quy ước.
+ Giá thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị thiết bị do
chủ đầu tư mang đến để lắp đặt mà chỉ bao gồm những chi phí do doanh
nghiệp xây lắp bỏ ra có liên quan đến xây lắp công trình.
+ Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm giá trị vật kết
cấu và giá trị các thiết bị kèm theo như các thiết bị vệ sinh, thiết bị thông gió,
điều hoà nhiệt độ, thiết bị truyền dẫn...
Những đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm tổ
chức sản xuất và quản lý ngành nói trên chi phối đến công tác kế toán trong
các doanh nghiệp xây lắp dẫn đến những khác biệt nhất định. Vì vậy hiện nay
các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta thường tổ chức sản xuất theo phương thức
khoán gọn công trình, hạng mục công trình, khối lượng hoặc công việc cho
các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp.
Với đặc điểm đó, ngành xây lắp không thể sử dụng y nguyên chế độ hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như Bộ tài chính đã ban hành
mà phải vận dụng sao cho phù hợp nhưng vẫn phải tuân thủ các nguyên tắc cơ
bản của hạch toán chi phí và giá thành sản phẩm. Đồng thời đảm bảo cung
cấp số liệu trung thực, kịp thời, giúp cho lãnh đạo có quyết định đúng đắn.
Hoàng Diệu Ninh
4
Lớp: CQ46/21.14
Học viện Tài chính
toán
Khoa: Kế
1.2. Những nội dung cơ bản về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.1 Chi phí sản xuất
1.2.1.1 Khái niệm
Quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp là quá trình
biến đổi một cách có ý thức, có mục đích các yếu tố đầu vào dưới tác dụng
của máy móc thiết bị cùng với sức lao động của công nhân. Nói cách khác,
các yếu tố về tư liệu sản xuất, đối tượng lao động (biểu hiện cụ thể là các hao
phí về lao động vật hoá) dưới tác dụng có mục đích của sức lao động (biểu
hiện về lao động sống) qua quá trình biến đổi sẽ trở thành sản phẩm nhất
định.
Mặc dù các hao phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm
nhiều loại, nhiều yếu tố khác nhau nhưng trong điều kiện cùng tồn tại quan hệ
hàng hoá, tiền tệ thì chúng được biểu hiện dưới hình thức giá trị.
Như vậy, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng
toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các hao phí cần thiết
khác mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất thi
công trong một thời kỳ nhất định.
Trong điều kiện kinh tế thị trường luôn luôn biến động, việc đánh giá
chính xác chi phí sản xuất chẳng những là một yếu tố khách quan mà còn là
một yêu cầu hết sức quan trọng trong việc cung cấp thông tin cần thiết cho
yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
1.2.1.2 Phân loại
Trong doanh nghiệp xây lắp, các chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có
tính chất kinh tế, công dụng khác nhau. Do đó yêu cầu quản lý đối với từng
loại chi phí cũng khác nhau, việc quản lý chi phí không thể chỉ dựa vào số
liệu phán ánh tổng hợp chi phí sản xuất mà còn phải căn cứ vào từng loại chi
phí riêng biệt để phục vụ và phân tích toàn bộ các chi phí sản xuất hoặc theo
Hoàng Diệu Ninh
5
Lớp: CQ46/21.14
Học viện Tài chính
toán
Khoa: Kế
từng yếu tố kinh tế ban đầu của chúng, theo từng công trình, từng nơi phát
sinh và chịu chi phí. Vì vậy đòi hỏi phải có sự phân loại chi phí sản xuất.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý, đối tượng cung cấp thông tin, giác độ xem xét
chi phí mà chi phí sản xuất được phân loại theo các cách sau:
a) Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất phát sinh nếu có cùng nội dung
kinh tế được sắp chung vào một yếu tố bất kể là nó phát sinh ở bộ phận nào,
dùng để sản xuất ra sản phẩm gì.
Theo quy định hiện nay thì chi phí sản xuất được phân thành 5 yếu tố:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm chi phí về các loại đối tượng lao
động là nguyên vật liệu chính, vật lệu phụ, nhiên liệu, thiết bị xây dựng cơ
bản...
- Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền công, các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN trên tiền lương và các khoản khác phải trả cho người
lao động.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền phải trích khấu hao
tài sản cố định sử dụng trong doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả về các loại dịch vụ mua
ngoài, thuê ngoài như chi phí điện, nước, điện thoại...
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ số chi phí phát sinh trong hoạt động
sản xuất kinh doanh ngoài bốn yếu tố kể trên.
Theo cách phân loại này cho ta biết được cơ cấu, tỷ trọng của từng loại
chi phí mà doanh nghiệp chi ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Là cơ sở
để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, lập báo
cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính, phục
vụ cho yêu cầu thông tin và quản lý, lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh
cho kỳ sau.
Hoàng Diệu Ninh
6
Lớp: CQ46/21.14
Học viện Tài chính
toán
Khoa: Kế
b) Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục
Căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong sản xuất để chia
thành các khoản mục chi phí khác nhau. Bao gồm các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ các khoản hao phí,
nguyên vật liệu mà đơn vị xây lắp bỏ ra để cấu tạo nên thực thể công trình
như vật liệu chính - phụ, các cấu kiện bê tông, phụ gia...
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và
các khoản phụ cấp của công nhân trực tiếp sản xuất (Kể cả công nhân trong
đơn vị và công nhân thuê ngoài), không bao gồm các khoản trích theo lương.
- Chi phí máy thi công: Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí mà đơn vị xây
lắp bỏ ra có liên quan trực tiếp đến việc sử dụng máy thi công phục vụ cho
xây dựng, lắp đặt các công trình, hạng mục công trình.
- Chi phí sản xuất chung: Là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong
phạm vi các đội xây lắp (trừ ba loại chi phí đã kể trên) bao gồm tiền lương trả
cho nhân viên quản lý đội, xí nghiệp (hạch toán phụ thuộc) và các khoản trích
theo lương của nhân viên quản lý, các khoản trích theo lương của công nhân
sản xuất và công nhân sử dụng máy thi công, chi phí vật liệu dùng chung ở
đội, chi phí công cụ, dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, các chi phí dịch vụ
mua ngoài dùng chung, các chi phí sản xuất chung khác bằng tiền.
- Chi phí bán hàng: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm xây lắp. Bao gồm chi phí tiền lương, tiền công và các khoản trích
theo tiền lương phải trả cho nhân viên trong quá trình tiêu thụ sản phẩm xây
lắp; chi phí vật liệu bao bì; chi phí công cụ dụng cụ; chi phí khấu hao; chi phí
bảo hành công trình; chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ chi phí quản lý chung của
doanh nghệp xây lắp. Bao gồm tiền lương chính, lương phụ và các khoản
trích theo lương của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu; đồ dùng
Hoàng Diệu Ninh
7
Lớp: CQ46/21.14
Học viện Tài chính
toán
Khoa: Kế
văn phòng; chi phí khấu hao tài sản cố định; thuế, phí và lệ phí; chi phí dự
phòng; chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
Phương pháp phân loại chi phí theo khoản mục giúp cho việc quản lý chi
phí theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, lập
kế hoạch giá thành và chi phí sản xuất cho kỳ sau.
c) Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí và khối lượng
hoạt động
Theo mối quan hệ của chi phí với khối lượng hoạt động thì các chi phí
được phân biệt thành:
* Chi phí khả biến (biến phí): là các chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với
sự thay đổi của mức độ hoạt động. Khối lượng hoạt động có thể là sản phẩm
hoàn thành, số giờ máy hoạt động...
* Định phí: là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi
về khối lượng hoạt động thực hiện. Gồm có các loại định phí sau:
- Định phí tuyệt đối: Là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự
thay đổi về khối lượng hoạt động còn chi phí trung bình của một đơn vị khối
lượng hoạt động thì giảm đi. Ví dụ tiền lương trả theo thời gian....
- Định phí tương đối (định phí cấp bậc): Trường hợp trữ lượng (khả
năng) của các yếu tố sản xuất tiềm tàng đã khai thác hết, muốn tăng được khối
lượng hoạt động cần bổ sung, đầu tư các khả năng sản xuất tiềm tàng mới,
trường hợp này sẽ xuất hiện chi phí bất biến cấp bậc.
- Định phí bắt buộc: Là định phí không thể thay đổi được một cách
nhanh chóng vì chúng thường liên quan đến tài sản cố định và cấu trúc tổ
chức cơ bản của một doanh nghiệp.
- Định phí tuỳ ý (không bắt buộc): Là các định phí có thể được thay đổi
nhanh chóng bằng các quyết định của các nhà quản trị doanh nghiệp. Kế
hoạch của các định phí tuỳ ý là ngắn hạn, thông thường một năm. Các chi phí
Hoàng Diệu Ninh
8
Lớp: CQ46/21.14
Học viện Tài chính
toán
Khoa: Kế
này có thể được cắt giảm trong những trường hợp đặc biệt cần thiết. Ví dụ
như chi phí quảng cáo, chi phí đào tạo nhân viên...
* Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả yếu tố định phí
và biến phí. Ví dụ như chi phí điện thoại, fax...
Mục đích của cách phân loại này là để thiết kế và xây dựng mô hình chi
phí trong mối quan hệ chi phí, khối lượng. Đồng thời xác định xu hướng tác
động lên chi phí. Nếu là biến phí tác động để tiết kiệm tổng biến phí và biến
phí đơn vị. Còn đối với định phí nhằm nâng cao hiệu lực của chi phí trong sản
xuất kinh doanh bằng cách tăng khối lượng hoạt động vì đặc điểm của định
phí là tổng không đổi. Mặt khác, phân loại theo cách này còn để xem xét xác
định điểm hoà vốn và xem xét các quyết định trong sản xuất kinh doanh.
d) Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với đối tượng chịu
chi phí
Theo tiêu thức này, chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh được chia
thành: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
* Chi phí trực tiếp: là những chi phí chỉ quan hệ trực tiếp đến việc sản
xuất một công trình, hạng mục công trình nên hoàn toàn có thể hạch toán quy
nạp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình đó.
* Chi phí gián tiếp : là những chi phí có liên quan đến nhiều công trình,
hạng mục công trình khác nhau nên phải tập hợp quy nạp cho từng đối tượng
bằng phương pháp phân bổ gián tiếp.
Cách phân loại này có ý nghĩa thuần tuý đối với kỹ thuật hạch toán.
Trường hợp có phát sinh chi phí gián tiếp, bắt buộc phải áp dụng phương
pháp phân bổ, lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp. Mức độ chính xác của chi
phí gián tiếp tập hợp cho từng đối tượng phụ thuộc vào tính hợp lý và khoa
học của tiêu chuẩn phân bổ chi phí. Vì vậy, các nhà quản trị doanh nghiệp
phải hết sức quan tâm đến việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí.
Hoàng Diệu Ninh
9
Lớp: CQ46/21.14
Học viện Tài chính
toán
Khoa: Kế
1.2.2 Giá thành sản phẩm
1.2.2.1 Khái niệm
Để thi công một công trình hay hoàn thành một khối lượng công việc
nhất định cần phải đầu tư vào quá trình sản xuất, thi công một khối lượng chi
phí nhất định. Những chi phí này cấu thành nên giá thành công trình hay hạng
mục công trình hoàn thành.
Như vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất bao
gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung tính cho từng công trình hay khối lượng công tác xây lắp hoàn
thành đến giai đoạn qui ước đã hoàn thành nghiệm thu, bàn giao và chấp
nhận thanh toán.
Khác với doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, người ta có thể tính giá
thành cho một loại sản phẩm được sản xuất ra trong kỳ và giá thành đơn vị
của sản phẩm đó là một trong những cơ sở quan trọng để xác định giá bán. Ở
doanh nghiệp xây dựng, giá thành sản phẩm xây lắp mang tính cá biệt. Mỗi
công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp sau khi hoàn thành
đều có giá thành riêng.
1.2.2.2 Phân loại
a) Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
* Giá thành dự toán.
Giá thành dự toán của công trình, hạng mục công trình được xác định
trên cở sở các định mức, các đơn giá của cơ quan có thẩm quyền ban hành,
dựa trên mặt bằng giá cả thị trường, nó xác định trước khi đơn vị tham gia đấu
thầu thi công công trình.
Căn cứ vào giá trị dự toán của công trình, hạng mục công trình chúng ta
có thể xác định được giá thành dự toán của chúng:
Giá trị dự toán từng
công trình, hạng
mục công trình
Giá thành dự toán
=
của từng công trình,
hạng mục công trình
Thu nhập
+
chịu thuế tính
trước
Do đó:
Hoàng Diệu Ninh
10
Lớp: CQ46/21.14
Học viện Tài chính
toán
Khoa: Kế
Giá thành dự toán của
từng công trình, hạng
Giá trị dự toán từng
=
Thu nhập
công trình, hạng mục
_
chịu thuế tính
mục công trình
công trình
* Giá thành kế hoạch công trình xây lắp.
trước
Giá thành kế hoạch được lập trên cơ sở các định mức tiên tiến của nội bộ
doanh nghiệp, phù hợp với thực tiễn. Việc tính toán xác định giá thành sản
phẩm được tiến hành trước khi thi công công trình do bộ phận kế hoạch thực
hiện, giá thành kế hoạch được xác định theo công thức:
Giá thành kế
hoạch công tác
Giá thành dự
=
toán công tác
Mức hạ giá
_
thành kế
xây lắp
xây lắp
hoạch
Giá thành kế hoạch là cơ sở để doanh nghiệp phấn đấu hạ giá thành sản
phẩm, là căn cứ để so sánh phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
hạ giá thành của doanh nghiệp.
* Giá thành thực tế công tác xây lắp.
Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền tất cả chi
phí thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành một khối lượng xây lắp
nhất định. Nó được xác định theo số liệu kế toán cung cấp.
Giá thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phí phát sinh trong định
mức mà gồm cả những chi phí thực tế phát sinh như hư hao, mất mát... do
nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp.
b) Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành
* Giá thành sản xuất toàn bộ: là giá thành bao gồm toàn bộ các chi phí
cố định và chi phí biến đổi thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung.
* Giá thành sản xuất theo biến phí: chỉ bao gồm các biến phí sản xuất
(biến phí trực tiếp và biến phí gián tiếp).
Hoàng Diệu Ninh
11
Lớp: CQ46/21.14
Học viện Tài chính
toán
Khoa: Kế
* Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí: bao gồm toàn bộ biến
phí sản xuất và phần định phí được phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế
so với mức hoạt động chuẩn (theo công suất thiết kế và định mức).
1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có quan hệ chặt chẽ
biện chứng với nhau trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm. Chúng đều
giới hạn để tập hợp chi phí nhằm phục vụ cho công tác quản lý, phân tích
kiểm tra công tác giá thành. Giá thành sản xuất luôn chứa đựng hai mặt, bên
trong nó là chi phí sản xuất và lượng giá trị sử dụng thu được cấu thành trong
khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành. Như vậy bản chất của giá
thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị của những yếu tố chi phí vào sản
phẩm, công việc nhất định đã hoàn thành. Hơn nữa chi phí biểu hiện về mặt
hao phí, còn giá thành biểu hiện về mặt kết quả của quá trình sản xuất. Đây là
hai mặt thống nhất của một quá trình. Vì vậy chúng giống nhau về mặt chất.
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp đều bao gồm các hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra
trong quá trình sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên do bộ phận chi phí không đồng
đều nên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau về lượng. điều đó
được thể hiện ở công thức sau:
Tổng giá thành
CPSX
+
phát
CPS
sản phẩm
=
xây lắp
CPSX
sinh
dở
dở
trong
dan
dang
kỳ
g
đầu
_
X
cuối
kỳ
kỳ
Như vậy, nếu chi phí sản xuất là tổng hợp những chi phí phát sinh trong
một thời kỳ nhất định thì giá thành sản phẩm lại là tổng hợp những chi phí chi
Hoàng Diệu Ninh
12
Lớp: CQ46/21.14
Học viện Tài chính
toán
Khoa: Kế
ra gắn liền với việc sản xuất và hoàn thành một khối lượng công việc xây lắp
nhất định được nghiệm thu bàn giao, thanh toán.
Giá thành sản phẩm không bao hàm những chi phí theo khối lượng công
việc dở dang cuối kỳ, những chi phí chi ra nhưng chờ phân bổ kỳ sau. Nhưng
chi phí sản xuất lại bao gồm những chi phí sản xuất kỳ trước chuyển sang,
những chi phí trích trước vào giá thành nhưng thực tế chưa phát sinh và
những khoản chi phí của kỳ trước chuyển sang phân bổ cho kỳ này.
1.3 Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.3.1 Tập hợp chi phí sản xuất
1.3.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi
phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm nhiều nội dung, công dụng
khác nhau, phát sinh ở địa điểm khác nhau. Chi phí sản xuất cần được tập hợp
theo yếu tố, khoản mục chi phí, theo phạm vi giới hạn nhất định để phục vụ
cho việc tính giá thành. Việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất cần
được dựa trên những căn cứ cơ bản:
- Căn cứ vào tính chất sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ kỹ thuật
sản xuất sản phẩm.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất xem xét doanh nghiệp có tổ chức
thành phân xưởng hay không.
- Căn cứ vào loại hình sản xuất sản phẩm.
- Căn cứ vào yêu cầu quản lý, khả năng trình độ quản lý của doanh
nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí.
Ngoài ra, có thể căn cứ vào địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công
dụng của chi phí và yêu cầu tính giá thành để xác định đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất cho phù hợp.
1.3.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Hoàng Diệu Ninh
13
Lớp: CQ46/21.14
Học viện Tài chính
toán
Khoa: Kế
Trong xây dựng cơ bản kế toán thường áp dụng phương pháp trực tiếp
để tập hợp chi phí sản xuất có đối tượng tính giá thành có liên quan.
Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp đòi hỏi ngay từ khâu hạch toán
ban đầu, các chứng từ kế toán đã phải ghi chép riêng rẽ chi phí sản xuất cho
từng đối tượng tính giá thành. Căn cứ vào các chứng từ gốc đó, đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất cho từng đối tượng tính giá thành có liên quan. Phương
pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp áp dụng cho những chi phí sản xuất cơ
bản hoặc cho doanh nghiệp chỉ sản có một đối tượng tính giá thành là công
trình hay hạng mục công trình.
Ngoài ra còn có phương pháp tập hợp chi phí sản xuất gián tiếp, nhưng
trong xây dựng phương pháp này ít được áp dụng. Theo phương pháp này,
trước hết tập hợp toàn bộ chi phí sau đó tiến hành phân bổ cho từng đối tượng
cụ thể. Tiêu thức sử dụng để phân bổ đảm bảo được mối quan hệ tương quan
giữa chi phí phân bổ và đối tượng chịu chi phí.
C
ti
H=
Trong đó:
H- Hệ số chi phí phân bổ.
C- Tổng chi phí đã tổng hợp được trong kỳ cần phân bổ cho các
đối tượng tính giá thành.
ti- Tổng đơn vị tiêu thức phân bổ thuộc đối tượng tính giá thành i.
Số chi phí phân bổ cho từng đối tượng tính giá thành xác định theo công
thức:
Ci = ti x H
Trong đó:
Hoàng Diệu Ninh
14
Lớp: CQ46/21.14
Học viện Tài chính
toán
Khoa: Kế
Ci- Số chi phí sản phẩm thực tế phát sinh đã tính toán (phân
bổ) cho đối tượng tính giá thành i.
ti- Số đơn vị tiêu thức phân bổ thuộc đối tượng tính giá thành i.
Kết hợp đồng thời với phương pháp tập hợp chi phí trên và để phù hợp
với đặc điểm hạch toán của ngành, trong doanh nghiệp xây lắp còn sử dụng 1
số phương pháp tập hợp chi phí sau:
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo sản phẩm (theo công trình,
hạng mục công trình): chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo từng công
trình hạng mục công trình riêng biệt, nếu chi phí sản xuất có liên quan đến
nhiều công trình, hạng mục công trình thì sẽ được phân bổ theo tiêu thức
thích hợp.
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: các chi phí sản
xuất phát sinh được tập hợp theo từng đơn đặt hàng riêng biệt và như vậy tổng
sổ chi phí sản xuất tập hợp được từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành đơn
đặt hàng là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi công: chi phí sản
xuất phát sinh tại đơn vị thi công nào được tập hợp riêng cho đơn vị đó. Tại
mỗi đơn vị thi công, chi phí sản xuất lại được tập hợp theo từng đối tượng
chịu chi phí: hạng mục công trình, nhóm hạng mục công trình… Cuối kỳ,
tổng số chi phí tập hợp được phải phân bổ cho từng công trình, hạng mục
công trình để tính giá thành sản phẩm riêng.
1.3.2 Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây
lắp
1.3.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong xây lắp bao gồm chi phí về các
nguyên vật liệu chính (gạch, đá, sỏi, xi măng...), thành phẩm, nửa thành phẩm
như vật kết cấu, thiết bị gắn liền với vật kiến trúc, phụ tùng thay thế, công cụ
thay thế, nhiên liệu...
Hoàng Diệu Ninh
15
Lớp: CQ46/21.14
Học viện Tài chính
toán
Khoa: Kế
Trong khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm chi
phí vật liệu sử dụng cho máy thi công. Giá của vật liệu tính trong khoản mục
này là trị giá vốn thực tế của vật liệu tính đến công trình xây dựng bao gồm:
giá mua vật liệu, chi phí thu mua, chi phí vận chuyển bốc xếp...
* Nguyên tắc chung
Do đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
thường là công trình, hạng mục công trình cho nên toàn bộ nguyên vật liệu
trực tiếp dùng vào sản xuất cho công trình, hạng mục công trình nào thì hạch
toán vào công trình, hạng mục công trình đó, trên cơ sở chứng từ gốc theo giá
thực tế của vật liệu và theo đúng khối lượng thực tế đã sử dụng.
Đến khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành cần phải kiểm kê số
vật liệu còn lại tại nơi sản xuất để ghi giảm trừ chi phí vật liệu đã tính cho
từng đối tượng này.
Thông qua hạch toán phải đối chiếu, kiểm tra một cách thường xuyên
với các định mức và dự toán, phát hiện kịp thời những lãng phí, mất mát đã
xử lý thích hợp những vật liệu không thể tính trực tiếp cho đối tượng như vật
liệu luân chuyển (các chi phí về ván khuôn, giàn giáo...) thì áp dụng phương
pháp phân bổ cho thích hợp để xác định chi phí cho từng đối tượng.
* Tài khoản sử dụng
Để hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử
dụng TK621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK621 được sử dụng để tập hợp toàn bộ chi phí NVLTT dùng cho sản
xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ. Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản
tập hợp chi phí và tính giá thành.
TK621 có thể mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình hay
từng đơn đặt hàng để phục vụ cho việc tính giá thành từng công trình, hạng
mục công trình hay từng đơn đặt hàng đó.
Hoàng Diệu Ninh
16
Lớp: CQ46/21.14
Học viện Tài chính
toán
Khoa: Kế
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan như: TK111,
TK112, TK152, TK153, TK154...
* Trình tự kế toán chi phí NVLTT
Sơ đồ tập hợp và phân bổ chi phí NVLTT
TK 152 (chi tiết từng loại NVL)
TK 154
TK 621 (chi tiết từng đối tượng)
Xuất vật liệu cho
SXSP
C/kỳ k/c CPNVLTT
TK111, TK112
TK 311, TK 111, TK 112
Vật liệu mua ngoài
giao thẳng cho SX
Vật liệu sử dụng
không hết bán thu hồi
TK 133
TK 152
Vật liệu dùng không
hết nhập lại kho
TK 411, TK 336, TK 338
Vật liệu nhận cấp phát
vay xuất cho SX
TK 153
CCDC chờ
phân bổ
TK 142
Phân bổ
CCDC
1.3.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
* Nội dung
Chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành công tác xây lắp là những
khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản
phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Hoàng Diệu Ninh
17
Lớp: CQ46/21.14
Học viện Tài chính
toán
Khoa: Kế
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương chính, lương phụ, các
khoản phụ cấp. Đối với ngành xây dựng có đặc điểm riêng nên trong khoản
mục chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm chi phí của công nhân vận
hành máy thi công và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của
công nhân trực tiếp sản xuất mà nó được tập hợp vào các khoản mục chi phí
thi công và chi phí sản xuất chung.
* Nguyên tắc chung
Để tính toán chính xác chi phí nhân công trực tiếp kế toán phải đi từ việc
hạch toán thời gian lao động, hạch toán công việc giao khoán, trên cơ sở đó
tính lương và phân bổ tiền lương vào các đối tượng tập hợp chi phí được sát
đúng.
+ Hạch toán thời gian lao động: phải ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính
xác.
+ Hạch toán khối lượng công việc giao khoán cho bộ phận kỹ thuật, thiết
kế hợp đồng làm khoán tính ra tiền lương từng công việc, kế toán căn cứ vào
hợp đồng làm khoán tính tiền lương theo khối lượng công việc hoàn thành.
Sau khi công việc hoàn thành nghiệm thu, kế toán căn cứ vào hợp đồng làm
khoán để thanh toán chính thức cho công nhân viên. Trích BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ % quy định.
Sau khi đã tính được tiền lương, các khoản trích kế toán tiến hành tổng
hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng.
* Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK622 "chi phí nhân công trực tiếp" để tổng hợp và kết
chuyển chi phí nhân công trực tiếp sản xuất vào tài khoản tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành (bao gồm cả tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ
cấp, các khoản phải trả khác của công nhân sản xuất).
TK622 cũng được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình
hay từng đơn đặt hàng.
Hoàng Diệu Ninh
18
Lớp: CQ46/21.14
Học viện Tài chính
toán
Khoa: Kế
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK334, TK111...
* Trình tự kế toán chi phí NCTT
Chứng từ ban đầu để hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp là
các bảng chấm công, hợp đồng làm khoán (bảng thanh toán khối lượng hoàn
thành). Cuối tháng, bảng chấm công, hợp đồng làm khoán cùng các chứng từ
liên quan được chuyển tới phòng kế toán làm cơ sở tính lương cho từng người
và tổng hợp, phân bổ tiền lương cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Sơ đồ tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
TK3341
TK 622 (chi tiết)
Tiền lương phải trả
CNTTSX trong danh sách
TK 154 (chi tiết)
C/kỳ k/c phân bổ CPNCTT
TK3342
Trường hợp thuê ngoài
trả lương trực tiếp
TK 335
Trích trước tiền lương
phép của CNTTSX
TK 141
Khi quyết toán tạm ứng về
KLGTXL hoàn thành bàn giao
1.3.2.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
* Nội dung
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí trực tiếp phát sinh
quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lượng công việc xây lắp.
Chi phí sử dụng máy thi công gồm: chi phí nguyên vật liệu dùng cho máy thi
công, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí công nhân vận hành máy.
* Tài khoản sử dụng
Hoàng Diệu Ninh
19
Lớp: CQ46/21.14
Học viện Tài chính
toán
Khoa: Kế
Kế toán sử dụng TK623 "chi phí sử dụng máy thi công" để tập hợp và
phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp
công trình. Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí và tính giá
thành.
TK623 có 6 tài khoản cấp 2:
+ TK6231: chi phí công nhân: bao gồm lương chính, lương phụ, các
khoản phụ cấp của công nhân điều khiển máy.
+ TK6232: chi phí vật liệu: bao gồm chi phí vật liệu, nhiên liệu phục vụ
máy thi công.
+ TK6233: chi phí công cụ sản xuất: bao gồm chi phí về công cụ dụng
cụ phục vụ máy thi công.
+ TK6234: chi phí khấu hao máy thi công: dùng để phản ánh khấu hao
máy móc thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình.
+ TK6237: chi phí dịch vụ thuê ngoài.
+ TK6238: chi phí khác bằng tiền: chi phí phục vụ cho hoạt động của xe,
máy thi công...
* Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công
+ Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc
có tổ chức đội máy thi công riêng nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội
máy thi công.
Hoàng Diệu Ninh
20
Lớp: CQ46/21.14
- Xem thêm -