Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp bảo vệ môi trường tại nhà máy sả...

Tài liệu đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp bảo vệ môi trường tại nhà máy sản xuất đồ trang sức mỹ ký công ty tnhh shinhan vina kcn sài đồng long biên hà nội

.DOC
118
41
109

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ------- ------- HOÀNG THỊ THU HẰNG ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI NHÀ MÁY SẢN XUẤT ĐỒ TRANG SỨC MỸ KÝ- CÔNG TY TNHH SHINHAN VINA- KHU CÔNG NGHIỆP SÀI ĐỒNG – LONG BIÊN - HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI – 2015 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ------- ------- HOÀNG THỊ THU HẰNG ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI NHÀ MÁY SẢN XUẤT ĐỒ TRANG SỨC MỸ KÝ- CÔNG TY TNHH SHINHAN VINA- KHU CÔNG NGHIỆP SÀI ĐỒNG – LONG BIÊN - HÀ NỘI CHUYÊN NGÀNH : KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG MÃ SỐ : 60.44.03.01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH HÀ NỘI – 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, chưa hề sử dụng cho bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày..... tháng ..... năm 2015 Tác giả luận văn Hoàng Thị Thu Hằng Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp, em xin tỏ lòng biết ơn tới cô Nguyễn Thị Hồng Hạnh đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình viết luận văn tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn quí thầy cô trong khoa Môi trường- Học viện Nông Nghiệp Việt Nam đã tận tình truyền đạt về mặt kiến thức trong những năm em học tập. Em chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên Công ty TNHH Shinhan Vina đã cho phép và tạo điều kiện thuận lới để em thực tập tại công ty. Cuối cùng em kính chúc quý thầy cô sức khỏe dồi dào và thành công trong công việc. Tác giả luận văn Hoàng Thị Thu Hằng Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page ii MỤC LỤC Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục bảng vi Danh mục hình vii Danh mục các từ viết tắt ix MỞ ĐẦU 1 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3 1.1 Tình hình phát triển KCN Việt Nam 3 1.2 Giới thiệu về ngành công nghiệp sản xuất đồ trang sức mỹ ký 4 1.2.1 Công đoạn tạo mẫu 4 1.2.2 Công đoạn ép mô cao su, mô silicon 5 1.2.3 Giai đoạn bơm sáp, cắm cây thông 6 1.2.4 Giai đoạn đúc 8 1.2.5 Giai đoạn đánh bóng 10 1.2.6 Giai đoạn xi, mạ 11 1.3 Quy trình mạ điện 12 1.3.1 Gia công bề mặt: 13 1.3.2 Mạ 14 1.3.3 Rửa 15 1.3.4 Sấy khô 15 1.4 Hiện trạng môi trường từ các KCN ở Việt Nam 15 1.4.1 Hiện trạng môi trường các KCN nói chung 15 1.4.2 Hiện trạng môi trường của các khu công nghiệp, cơ sở mạ kim loại, doanh nghiệp sản xuất đồ trang sức mỹ ký 1.5 1.5.1 Ảnh hưởng của nước thải công nghiệp mạ đến môi trường Đặc tính và tác hại của Asen Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp 25 27 28 Page 3 12 59 13 50 13 51 13 52 1 3 . 3 6 N3 I6 2 3 . 6 2 3 . 6 2 3 . 6 23 36 1 T S d3 c6 c m3 6 23 36 2.4 Phương pháp nghiên cứu 36 2.4.1 Phương pháp bản đồ, khảo sát thực địa 36 2.4.2 Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp 38 2.4.3 Phương pháp lấy bụi khí và phân tích mẫu khí 38 2.4.3 Phương pháp lấy mẫu nước thải và phân tích mẫu nước 40 2.4.4 Phương pháp so sánh 42 2.4.5 Phương pháp nhận dạng môi trường 42 2.4.6 Phương pháp xử lý số liệu 42 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1 Điều kiện môi trường tự nhiên và kinh tế - xã hội Quận Long Biên 43 43 3.1.1 Điều kiện môi trường tự nhiên 43 3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 46 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 4 3 4 . 8 34 28 34 29 3 5 . 9 35 39 36 37 38 34 3 8 . 6 38 46 38 47 2 nh8 7 38 47 K 8 ẾT 9 K8 ế 9 K9 i 0 TÀ 9 I 1 PH 9 Ụ 3 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 5 DANH MỤC BẢNG ST Tang T ê n 2 1.1 b 7 1.2 Đ ặ K h 2.1 C á 2.2 P h 2.3 P h 3.1 N h 3.2 S ố 3.3 L ư 3.4 Đ ộ 3.5 C ô 3.6 N g 3.7 D a 3.8 K ết 3.9 K ết 3.1 K 0 ết 3.1 S 1 o 3.1 S 2 o 2 7 3 8 3 9 4 1 4 4 4 4 4 5 4 5 4 9 5 3 5 4 6 2 6 3 6 5 7 9 8 0 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 6 DANH MỤC HÌNH ST T 1.1 1.2 1.3 1.4 1.5 1.6 1.7 1.8 1.9 1.1 0 1.1 1 1.1 2 1.1 3 1.1 4 1.1 5 2.1 3.1 3.2 ang T ê n1 3 S 1 ơ 4 T ỷ l 1 ư 6 H à T 1 r 7 H 1 à 7 H 1 à 8 T ầ đ 1 o 9 H à 2 1 0 9 D 2 iễ 0 N ồ L 2 o 1 H à B 2 ắ 2 N ồ n 2 ă 2 N ồ N 2 ội 3 Ư 2 ớ 4 Ư 2 ớ 4 S 3 ơ 7 S 5 ơ 1 S 5 ơ 3 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page vii 3.3 C ô 3.4 D â 3.5 M ộ 3.6 S ơ 3.7 S ơ 3.8 S ơ 3.9 S ơ 3.1 S 0 ơ 3.1 T 1 ổ 3.1 M 2 ặt 3.1 H 3 à 3.1 H 4 à 3.1 H 5 à 3.1 H 6 à 5 5 5 6 5 8 6 0 6 1 6 9 7 0 7 1 7 2 7 3 8 1 7 6 8 2 8 3 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 8 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BOD Nhu cầu ô xy sinh hóa (Biochemical Oxygen Demand) BTNMT Bộ Tài nguyên Môi trường BVMT Bảo vệ Môi trường BYT Bộ y tế COD Nhu cầu ô xy hóa học (Chemical Oxygen Demand) DN Doanh nghiệp HĐND Hội đồng nhân dân KCN Khu công nghiệp KT – XH Kinh tế - xã hội KH Kế hoạch TCMT Tổng cục Môi trường TC Tiêu chuẩn TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam TSS Tổng chất rắn lơ lửng (Total Suspended Solids) QCVN Quy chuẩn Việt Nam Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 9 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, đất nước ta đang trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa, các khu công nghiệp, các nhà máy đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển KT-XH, là nhân tố chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng công nghiệp, tăng khả năng thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước vào phát triển công nghiệp, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động. Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp tích cực, quá trình phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều thách thức lớn về ô nhiễm môi trường do chất thải, nước thải. Chính vì thế hiện nay việc phân tích, đánh giá ảnh hưởng đến môi trường do hoạt động của các xí nghiệp nhà máy, đề xuất các giải pháp thích hợp về bảo vệ môi trường là hết sức quan trọng, bắt buộc phải thực hiện đối với những đối tượng được nêu trong văn bản pháp luật về môi trường hiện hành. Những ảnh hưởng đến môi trường do hoạt động sản xuất của các nhà máy, xí nghiệp có thể tốt hoặc xấu, có lợi hoặc có hại nhưng việc đánh giá thực trạng môi trường sẽ giúp những nhà quản lý ra quyết định chủ động lựa chọn những phương án khả thi, tối ưu về kinh tế và kỹ thuật trong bất cứ một kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội nào. KT- XH quận Long Biên đã và đang đạt tốc độ tăng trưởng khá và ổn định. Giá trị sản xuất các ngành đạt tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm: thương mại, dịch vụ 24,2%, công nghiệp 18,2%; sản xuất nông nghiệp chuyển dịch đúng hướng, giá trị sản xuất nông nghiệp trên một ha canh tác tăng bình quân hàng năm 5,5%. Năm 2013, Quận Long Biên đã có những bước phát triển kinh tế mới. Tổng giá trị sản xuất ước 18.483 tỷ đồng, tăng 14,72% so kế hoạch (KH) và đạt 11,9% cao hơn chỉ tiêu HĐND quận giao là 10,9%; thu ngân sách đạt 7.931 tỷ đồng, đạt 193%, (vượt gần 2 lần) so với dự toán, đây là kết quả ấn tượng trong bối cảnh khó khăn như năm 2013. Tuy nhiên bên cạnh những phát triển về kinh tế là vấn đề môi Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 1 trường đang hết sức nan giải với các khu CN trên địa bàn, điển hình là KCN Sài Đồng B, Sài Đồng A, KCN Đài Tư, … Nhà Máy sản xuất đồ mỹ ký thuộc Công ty TNHH Shinhan Vina nằm trên địa bàn Phường Sài Đồng- KCN Sài Đồng A được thành lập từ năm 2008 đến nay đã và đang đóng góp cho sự phát triển kinh tế Quận, bên cạnh đó do hoạt động sản xuất mà phần nào có sự ảnh hưởng tới môi trường khu vực nhà máy. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp bảo vệ môi trường tại nhà máy sản xuất đồ trang sức mỹ ký - Công ty TNHH Shinhan Vina- KCN Sài Đồng- Long Biên- Hà Nội” để đánh giá hiện trạng môi trường và đề ra các giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động xấu của nhà máy tới môi trường. 2 Mục tiêu của đề tài - Tìm hiểu được hiện trạng môi trường của khu vực nhà máy - Đánh giá được các nguồn gây tác động và mức độ ảnh hưởng đến môi trường không khí, nước, đất và sinh thái cảnh quan do hoạt động sản xuất của nhà máy, nhận xét mức độ chi tiết, độ tin cậy của các đánh giá - Đưa ra các phương án giảm thiểu dựa trên đánh giá các nguồn gây tác động và mức độ ảnh hưởng 3 Yêu cầu của đề tài - Các số liệu điều tra, thu thập phải đảm bảo độ chính xác, tin cậy - Đưa ra được các đề xuất có tính khả thi Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 2 Chương 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Tình hình phát triển KCN Việt Nam Theo Vụ Quản lý Các Khu kinh tế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, lũy kế đến hết 2013, trên cả nước có 289 KCN (không bao gồm khu chế xuất, khu kinh tế) với tổng diện tích đất tự nhiên 81.000 ha, trong đó, 191 KCN (chiếm 66,08%) đã đi vào hoạt động với tổng diện tích đất tự nhiên 54.060 ha và 98 KCN đang trong giai đoạn đền bù giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ bản với tổng diện tích đất tự nhiên 27.008 ha. Các KCN đã đóng góp hơn 80 tỷ USD kim ngạch xuất - nhập khẩu hàng năm, chiếm khoảng 35% tổng kim ngạch xuất - nhập khẩu của nền kinh tế. Các KCN thu hút khoảng 472 dự án, với tổng vốn đăng ký 8,742 tỷ USD vốn FDI, chiếm 70% vốn FDI của cả nước, tạo việc làm trực tiếp cho trên 2 triệu lao động (Tạp chí KCN, 2014) Bên cạnh đó, lũy kế đến cuối quý I/2014, các KCN trong cả nước đã thu hút được 5.300 dự án FDI, với tổng vốn đầu tư đăng ký hơn 112 tỷ USD (Tạp chí KCN, 2014) Năm 2013, các KCN đã thu hút được nhiều dự án quy mô lớn, công nghệ hiện đại, như: các dự án của Tập đoàn Samsung tại Thái Nguyên (hơn 3,2 tỷ USD); Dự án Công ty TNHH Lọc hóa dầu Nghi Sơn - Thanh Hóa (điều chỉnh tăng vốn đầu tư 2,8 tỷ USD); hay Dự án Công ty TNHH LG Electronics Việt Nam - Hải Phòng (1,5 tỷ USD)... (Tạp chí KCN, 2014) Cũng theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, riêng trong quý I/2014, các KCN đã thu hút 70 dự án FDI, với tổng số vốn đầu tư lên đến 800 triệu USD. Riêng Tập đoàn Triple Eye Infrastructure (Canada) đầu tư Dự án bệnh viện quốc tế tại KCN Đại An (Hải Dương) đã chiếm 225 triệu USD và là nhà đầu tư có dự án quy mô lớn nhất vào các KCN trong quý I năm nay. (Tạp chí KCN, 2014) Hệ thống KCN còn góp phần hiện đại hóa hệ thống cơ sở vật chất hạ tầng, đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo ra một môi trường đầu tư thông thoáng, phù hợp hơn với thông lệ quốc tế, đồng thời, góp phần củng cố an ninh, quốc phòng. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 3 Các KCN đã trở thành điểm đến của nhiều dự án quan trọng và có quy mô lớn, là lựa chọn hàng đầu của các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các nhà đầu tư trong lĩnh vực chế biến, chế tạo. 1.2. Giới thiệu về ngành công nghiệp sản xuất đồ trang sức mỹ ký Hiện nay nhu cầu làm đẹp của con người ngày càng cao, đặc biệt là các chị em phụ nữ. Để đáp ứng nhu cầu đó hàng loạt các mặt hàng: mỹ phẩm, quần áo, giày dép, đồ trang sức... ngày càng phát triển để theo kịp thị trường. Trên cơ sở đó ngành sản xuất đồ trang sức mỹ ký ngày càng mở rộng hơn trên thị trường quốc tế. Theo nghiên cứu của một tổ chức quốc tế phi lợi nhuận thì một nửa số trang sức trên thị trường hiện nay là đồ mỹ ký. Sản xuất đồ trang sức mỹ ký trải qua các công đoạn sau. Công đoạn tạo mẫu Giai đoạn xi, mạ Công đoạn ép mô cao su, mô silicon Giai đoạn bơm sáp, cắm cây thông Giai đoạn đánh bóng Giai đoạn đúc 1.2.1. Công đoạn tạo mẫu Đây là công việc của phòng thiết kế tạo mẫu. Đầu tiên, những ý tưởng sơ khai nhất về một mẫu trang sức mới sẽ được hình thành. Các thiết kế viên có thể tham khảo những sản phẩm có sẵn, các nguồn tài liệu từ những tạp chí hay tài liệu mạng để tạo cảm hứng cho mình. Sau khi đã có một hướng đi rõ ràng, những thiết kế viên thường sẽ phác thảo những mẫu vẽ bằng 2D trước (có thể bằng tay – bút chì, bút bi hay các phầm mềm có chức năng tương tự như Alias …) sau đó vẽ lại bằng 3D. Cũng có những người vẽ trực tiếp các mẫu thiết kế lên 3D bằng những chương trình chuyên dụng như Modela Player 4, 3Ds Max, Rhinoceros, Artcam Jewelsmith … Các mẫu này sau đó được đưa vào những chương trình render như Vray, Hypershot … và thực hiện các thao tác cẩn hột, gắn hột ngay trên mô Hình 2D ấy. Khi kết thúc quá trình thiết kế, Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 4 ta sẽ có một mẫu trang sức y như thật theo dạng 3D, với đúng tỉ lệ và kích thước mà nó sẽ hình thành. Ở đoạn tiếp theo, mẫu trang sức này sẽ được xuất ra cho máy chạy khắc thành những mô hình bằng sáp cứng. Sáp cứng có màu xanh ngọc hoặc xanh lá cây sậm. Tính chất của chúng khá đặc biệt: cho phép liên kết các phần sáp với nhau, có thể gọt tạo hình bằng dao, chạm khắc và đánh bóng. Sau khi một khối sáp cứng nguyên vẹn (thường là có hình hộp chữ nhật, sẽ được cắt gọt trước khi đưa vào máy tùy theo hình dáng sản phẩm sắp được chạy ra) được đưa vào máy, chúng sẽ được máy khắc ra thành những hình dạng đẹp đẽ tùy thuộc vào bản vẽ 3D mà chúng dựa trên. Đây là mô hình ba chiều thực sự đầu tiên, giúp người thiết kế được nhìn thấy bản vẽ của họ “hiện thực hóa”. Khi đó, họ sẽ nghiên cứu một cách thận trọng hơn cách nhận hột, kiểu dáng, chi tiết hoa văn… của sản phẩm, và sửa nó trực tiếp trên khối sáp. 1.2.2. Công đoạn ép mô cao su, mô silicon Có những mẫu trang sức thuộc loại “độc bản”, chỉ được thiết kế một lần theo yêu cầu của khách. Nhưng phần lớn, các trang sức được chế tác số lượng lớn, chế tác hàng loạt. Khi đó, cái ta cần chính là thật nhiều khuôn để đúc ra nhiều mẫu sáp, sau đó đem đúc cả cây với số lượng theo yêu cầu của khách hàng. Khuôn trong trường hợp này thường được gọi là mô. Việc ép khuôn được gọi là ép mô. Có hai loại mô, thực ra là mô làm từ hai chất liệu khác nhau: mô cao su và mô silicon. Hai mô này nhìn vào là phân biệt được ngay, do có màu sắc khác nhau. Mô silicon có màu trắng trong và cứng hơn, trong khi đó mô cao su có màu vàng nhạt đặc trưng và mềm hơn khá nhiều. Chúng còn khác nhau ở chỗ khả năng: mô cao su có thể ép được cả mẫu sáp lẫn các mẫu bằng kim loại (vàng, bạc …) trong khi mô cao su không ép được mẫu sáp, chỉ có thể ép được mẫu kim loại mà thôi. Ngoài ra, việc sửa mô silicon cũng khó hơn mô cao su, do chúng cứng hơn nhiều (ví dụ sửa khi mô bị những lỗi nhỏ). Dù là mô nào thì lúc đầu mới ép ra cũng đều là một khối liền, sau đó, chúng được thợ tách ra làm đôi bằng dao mổ. Tách ra như thế mới lấy mẫu cao su được bơm trong đó ra. Mẫu kim loại trước khi đem ép mô cao su ban đầu, nếu có hột đá thì phải tháo đá ra, nếu có vết trầy xước thì phải được đánh bóng lại. Có thể đánh bóng bằng giấy nhám mịn 1200 hoặc đánh bóng bằng điện hóa. Bước tiếp theo là tạo các rãnh dẫn đủ lớn (để dẫn sáp vào trong) và bố trí chúng chính xác vị trí cho sáp lỏng chảy qua. Nếu các rãnh quá hẹp hay góc nghiêng lớn, sáp sẽ khó chảy vào khuôn. Các tấm cao su phải được cắt sao cho khớp với mặt trong khung nhôm. Tiếp theo, người ta sẽ bóc lớp nhựa bảo vệ trên các tấm cao su, chèn chúng vào cho cao đến một nửa khung. Đặt tiếp trang sức cần làm mẫu vào khung sao cho ống rót khớp với lỗ rót ở một đầu khung. Đặt nốt các tấm cao su còn lại vào khung cho đầy. Kế tiếp, ta phải lót lớp cao su mỏng lên hai tấm thép để khi nung nóng cao thì cao su không bị dính. Chính nhiệt độ cho phù 0 hợp rồi đưa khung vào trong thiết bị lưu hóa. Khi nhiệt đến 150 C thì đóng chặt cửa thiết bị lưu hóa. Thời gian lưu hóa dài hay ngắn là tùy theo có bao nhiêu lớp cao su đã ép trong khung – cứ khoảng 2,5 phút cho 1mm. Sau thời gian này, thiết bị được tắt và khung để nguội dần. Lấy khuôn cao su ra (hoặc gọi là mô), dùng dao mổ để tách và cắt khuôn làm đôi, tháo ống rót. Khuôn này có thể dùng được rất nhiều lần để tạo các mẫu sáp đồng nhất 1.2.3. Giai đoạn bơm sáp, cắm cây thông Bơm sáp: Thiết bị được sử dụng chính là máy bơm (phun) sáp Vacuum Wac Injector. Ngoài ra, người ta còn sử dụng bột phấn để đập vào các ổ hột của mô hay dùng keo xịt silicon để xịt vào cái mô đã sử dụng lâu ngày và bị bịt lại. Đầu tiên, phấn được đập vào giữa hai lớp của mô. Đóng mô lại cho khớp, xong đặt mô và hai miếng mica để định vị, sát một mép. (Tùy theo khuôn/ mô dày hay mỏng mà người ta đặt một hay hai tấm mica). Sau đó, đẩy toàn bộ mô và mica vào đế định vị của máy bơm sáp. Chú ý đặt sao cho lỗ của ống rót của tấm mô (đã được vạch thành rãnh bên trong để dẫn sáp lỏng – như đã nói ở trên) khớp với ống bơm sáp của máy. Điều chỉnh lượng sáp lỏng sẽ bơm vào khuôn, và chạy máy. Sau khoảng 5 giây là bơm xong, mô được lấy ra và để nguội cho sáp có thời gian đông khô lại. Theo kinh nghiệm của những người thợ, khoảng thời gian này ước chừng một tiếng. Khi bơm sáp, phải đảm bảo cho lượng sáp lỏng được bơm đầy và bơm đủ vào trong mô, nghĩa là không dư đến trào ra cũng không bị thiếu hụt, đồng thời tất cả các mẫu cũng đều phải được bơm đều như nhau. Nếu không làm tốt điều này thì sẽ xuất hiện những mẫu bơm bị lỗi. Sáp sau khi đã khô cứng và được lấy ra khỏi mô (các thợ thường gọi chúng là những con sáp) phải qua tiếp một giai đoạn nữa là kiểm tra, chỉnh sửa lại bề mặt và các chi tiết của mẫu bằng phương pháp hàn sáp hay gọt giũa. Những con sáp này có màu hồng, tuy không dễ tạo hình như sáp cứng kia nhưng cũng không phải là không chỉnh sửa được. Theo kinh nghiệm của thợ thì, việc có những mẫu bị bơm hư là không thể tránh được. Thường thì chỉ có những mẫu nào đơn giản mới ít bị hư, còn hơi phúc tạp và nhiều chi tiết thì sẽ có nguy cơ cao hơn. Cắm cây thông: là cái tên hình tượng cho công đoạn nối những con sáp ở trên vào một ống rót trước khi đem đúc. Lí do gọi chúng là “cắm cây thông”, đơn giản vì khi hoàn thành công đoạn này, những con sáp được cắm đều nhau trên ống rót và chĩa ra ngoài, nhìn tổng thể trông rất giống cây thông. Láp: Thực chất láp là những ống hình trụ có đục lỗ tròn đều đặn, làm bằng kim loại có thể chịu được nhiệt độ rất cao của lò nung, lò đúc, thường là bằng sắt. Bên dưới láp vành tròn xòe ra thành đế, đế lớn và dày hơn phần trên. Láp được công ty đặt mua về số lượng lớn để phục vụ sản xuất. Láp có rất nhiều kích thước, từ to đến nhỏ, tùy theo từng trường hợp mà sử dụng cái nào. Các mẫu sáp được nối đến một ống rót chính. Bản thân ống rót này cũng được tạo thành bằng cách tương tự như những con sáp – nghĩa là bơm sáp lỏng và mô hình ống trụ. Ống rót được cố định trên một đế cao su trước. Các con sáp riêng rẽ không tiếp xúc trực tiếp với nhau mà chỉ được nối thông nhau qua các nhánh rót – là những nhánh phụ chĩa ra từ ống rót chính. Khi cắm, người ta bắt đầu cắm các mẫu sáp nhỏ ở phía trên trước, sau đó cắm các mẫu lớn ở phía dưới. Hướng cắm là hướng nghiêng lên trên. Ở khâu này, người thợ phụ trách sẽ đem cân cây thông (lúc này chưa có gắn đế), từ đó mới tính toán trọng lượng kim loại để đúc. Tùy theo kim loại cần đúc là kim loại gì, họ sẽ nhân trọng lượng cây thông với một con số. Ví dụ, nếu là bạc thì nhân với 11, nếu là vàng 18 kara thì nhân với 16 (hoặc theo một số thợ là 15)… Khi đã biết được trọng lượng kim loại cần đúc rồi, con số ấy sẽ được ghi lại và báo cho khách hàng – cả trọng lượng lẫn giá cả. Ở bước tiếp theo, “cây thông” được cắm vào một đế cao su tròn có đường kính lớn hơn đường kính lớn nhất bao quanh cây thông. Người ta sẽ chọn láp có đường kính và chiều cao phù hợp với đế cao su và cây thông đó, úp vào, gắn chặt vào đế cao su đó, dán kín băng keo xung quanh – phải thật kín, quấn chặt thun ở phần đáy. Khi đã làm được một số lượng đủ lớn, các láp có chứa cây thông như thế sẽ được mang tới phòng đúc. Tùy theo yêu cầu của khách cần bao nhiêu hàng – một hai cái hay rất nhiều cái, kích thước thế nào … mà người thợ sẽ tính toán đúc láp to hay láp nhỏ, vì láp có rất nhiều kích thước và độ dao động kích thước giữa chúng khá đáng kể. Điều này ảnh hưởng đến năng suất làm việc, tức một ngày có thể làm được bao nhiêu láp. Yêu cầu của khách khác nhau nên số lượng láp của các ngày cũng không thể giống nhau. * Đối với những mẫu trang sức được thiết kế là có gắn hột lên, thì trước giai đoạn cắm cây thông này, những con sáp của mẫu trang sức ấy cũng được gắn hột lên trước – ở vị trí y như khi nó đã trở thành sản phẩm thật. Sau khi gắn lên xong rồi, chúng sẽ được cắm lên cây thông, quy trình y như những sản phẩm không gắn đá khác. Như vậy khi đúc ra trang sức bằng kim loại quý (ở công đoạn sau), những hột ấy sẽ đính sẵn trên sản phẩm luôn. Đây là phương pháp mới. Trước đây, người ta phải làm kiểu truyền thống là đúc hẳn ra thành kim loại thật rồi mới gắn hột lên sau. Phương pháp cắm cây thông có thể sử dụng cho nhiều loại trang sức: có thể cắm cả nhẫn, vòng, bông tai, mặt dây chuyền. 1.2.4. Giai đoạn đúc Nung chảy sáp và nung khuôn thạch cao Dựa vào trọng lượng kim loại đã tính ở giai đoạn trước, người thợ ở xưởng đúc sẽ ước lượng thạch cao cần thiết để đổ khuôn. Thạch cao được pha theo tỉ lệ 1gram thạch cao với 40cc nước, sau đó được khuấy bằng máy khuấy cho thạch cao tan đều hết. Tiếp theo, thợ sẽ bỏ chậu thạch cao vào máy hút chân không từ 1-2 phút. Phần thạch cao trên, sau khi lấy ra khỏi máy, sẽ được đổ vào các láp – lúc này cần kiểm tra lại để chắc chắn rằng thân láp đã được bọc kín, nếu không thạch cao sẽ chảy tràn ra ngoài. Sau đó, các láp được xếp vào máy hút chân không để hút hết bọt khí đọng trong láp – nếu còn bọt khí và bọt khí ấy tiếp xúc với bề mặt mẫu sáp, thì sẽ bị lỗi khi đúc. Một thời gian kế tiếp, khi đã đảm bảo bọt khí được hút hết, ta sẽ chờ cho thạch cao đông đặc rồi khô hẳn. Thời gian chờ lâu hay mau là tùy theo kích thước láp, có thể từ 1 – 2 tiếng. Khi thạch cao trong láp đã khô hẳn, nghĩa là chúng đã bọc cả cây thông thành một khối, lúc này, người thợ mới dần dần gỡ lớp băng keo bọc bên ngoài cây thông ra, cho vào lò nung tự động để sáp trong khuôn chảy ra hết. Nhiệt độ nung ở giai 0 đoạn này khoảng 300 C. Sau khi đã nung cho sáp chảy ra hết, ta tiếp tục cho vào lò nung thạch cao tự động với mục đích nung cho khuôn thạch cao chín. Nhiệt độ của lò nung lúc này 0 0 khoảng từ 650 C đến 750 C. Nhiệt độ phải được điều chỉnh cẩn thận trong vài giờ đầu để tránh sự rạn nứt xảy ra cho khuôn. Đúc kim loại Để đúc kim loại nóng chảy, nhiệt độ ống thép phải hạ đến một nhiệt độ xác định và duy trì ở nhiệt độ đó sau khi lấy ra khỏi lò. Nhiệt độ này khác nhau là xác định tùy theo kim loại được đúc. Đối với vàng, nhiệt độ ở ống thép cần duy trì là 0 0 600 C trong một giờ trước khi lấy khỏi lò, và tiếp tục duy trì ở khoảng 450 – 600 C sau khi lấy ra khỏi lò. Yêu cầu nhiệt độ của bạc trong cả hai trường hợp thì thấp hơn 0 vàng khoảng 100 C. Sau khi quá trình cấp nhiệt cho láp hoàn tất, người ta đặt láp vào thiết bị đúc. Láp được đem từ phòng ép mô xuống, có thể nhiều có thể ít. Người ta có thể chờ số lượng láp lên đến vài chục rồi đúc một lần, hoặc cũng có thể đúc chỉ vài láp một lần thôi. Điều cơ bản là phải hoàn tất các tính toán thành phần trước khi bắt đầu quy trình hợp kim hóa. Bạc, đồng và chất trợ dung là ba thành phần chính cần phải có khi chuẩn bị hợp kim hóa. Thợ kim hoàn thường gọi nôm na việc hợp kim là chế “hội” vàng tây (hợp kim – alloy).
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất