BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
LÊ NGỌC MINH
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẨM GIÀNG – TỈNH HẢI DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI, NĂM 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
LÊ NGỌC MINH
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẨM GIÀNG – TỈNH HẢI DƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 60.62.16
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ VÒNG
HÀ NỘI, NĂM 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
KS. Lê Ngọc Minh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện nghiên cứu đề tài, ngoài sự cố gắng nỗ
lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và những lời chỉ bảo chân
tình từ rất nhiều đơn vị và cá nhân cả trong và ngoài ngành nông nghiệp. Tôi xin ghi
nhận và bày tỏ lòng biết ơn tới những tập thể, cá nhân đã dành cho tôi sự giúp đỡ
quý báu đó.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng sự giúp đỡ nhiệt
tình của cô giáo - PGS.TS. Nguyễn Thị Vòng là người trực tiếp hướng dẫn và giúp
đỡ tôi về mọi mặt để hoàn thành đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô
trong khoa Quản lý đất đai.
Tôi xin chân thành cảm ơn Uỷ ban nhân dân huyện Cẩm Giàng, Uỷ ban nhân
dân các xã trong huyện và các phòng, ban, cá nhân đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong
thời gian thu thập thông tin, tài liệu, nghiên cứu làm luận văn.
Tôi xin cảm ơn sự cổ vũ, động viên và giúp đỡ của gia đình, các anh chị
đồng nghiệp, bạn bè trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2015
Tác giả luận văn
KS. Lê Ngọc Minh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii
MỤC LỤC
L
i
ỜI
L
i
ỜI i
M i
Ụ i
D v
A i
D v
A ii
D vi
A ii
M
1
Ở
1
1
Tí
2
2
M
3
2
Yê
Ch 3
ươ
1.
3
1
1.
3
1.
1.
7
1.
1. 1
1. 2
1. 1
1. 3
1. 1
1. 5
1. 1
2 6
1. 1
2. 6
1. 2
2. 0
1.
2.
H2
D3
Ch 2
ươ 6
2. 2
1 6
2. 2
1. 6
2. 2
1. 6
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3
2. 2
2 6
2.
2.
G2
g6
2. 2
2. 6
2.
2.
C2
G6
2. 2
2. 6
2.
2.
n2
ngh
7
2. 2
3 7
2. 2
3. 7
2. 2
3. 7
2. 2
3. 8
2. 2
3. 9
Ch 3
ươ 0
3. 3
1 0
3. 3
1. 0
3. 3
1. 3
3. 4
2 1
3. 4
2. 1
3. 4
2. 2
3. 4
2. 2
3. 4
3 4
3. 5
3. 0
3. 5
3. 1
3. 5
3. 2
3. 5
4 3
3. 5
4. 3
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4
3.
4.
3.
4.
3.
4.
3.
5
3.
5.
7
0
8
0
8
5
n8
26
2
8
3. 8
5. 7
3.
5.
28
8
3. 9
5. 0
K 9
ẾT 5
5. 9
1 5
5. 9
2 6
T 9
ÀI 7
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ
Bình quân
BVTV
Bảo vệ thực vật
CNH
Công nghiệp hoá
ĐTH
Đô thị hóa
ĐVT
Đơn vị tính
FAO
Tổ chức nông lương thế giới
GTGT
Giá trị gia tăng
GTSX
Giá trị sản xuất
HĐH
Hiện đại hoá
HĐND
Hội đồng nhân dân
HTX
Hợp tác xã
CPTG
Chi phí trung gian
KHKTNN
Khoa học kĩ thuật nông nghiệp
LĐ
Lao động
LUT
Loại hình sử dụng đất
NNBV
Nông nghiệp bền vững
TNHH
Thu nhập hỗn hợp
PBHH
Phân bón hóa học
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
UBND
Uỷ ban nhân dân
UNFPA
Quỹ dân số thế giới
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6
DANH MỤC BẢNG
ST
T
Tra
ng
Gi
3.1
3.2 áBi 3
ến
20 4
10
H
ện
Hi
2
4
3
4
3.5 ện
C
3.6 ác
C
4
4
8
5
3.7 ác
C
3.8 ác
C
0
5
1
5
3.9 ác
T
3.1 ổn
H
2
5
4
5
0
3.1
1
3.1
Tiệ
ổn
Hi
5
5
8
5
2
3.1
3
3.1
ệu
T
ổn
Hi
9
6
1
6
4
3.1
5
3.1
6
3.1
ệu
Hi
ệu
T
ổn
M
3
6
5
6
6
3.3
.3.4
7
ức
cá
3.1 cM
8 ức
cá
3.1 cM
9 ức
cá
3.2 cT
0
3.2 ổn
S
1
3.2 oM
2
3.2 ức
Đị
3 nh
7
1
7
4
7
7
7
9
8
2
8
4
8
9
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii
DANH MỤC HÌNH
ST
T
3.
1
3.
2
3.
3
3.
4
3.
5
3.
6
3.
7
3.
8
S
ơ
C
ơ
Bi
ểu
C
ản
C
ản
C
ản
C
ản
C
ản
31
T
r
34
41
45
46
47
47
49
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
tài nguyên thiên nhiên không có khả năng tái tạo, là thành phần quan trọng của môi
trường sống, là địa bàn phân bố của các khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn
hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh…Trong quá trình sử dụng đất con người đã làm
thay đổi các thuộc tính của đất theo cả hai hướng tốt và xấu. Do điều kiện cơ sở vật
chất nghèo nàn, trình độ canh tác lạc hậu, nhận thức và tiếp thu khoa học kỹ thuật
còn hạn chế dẫn đến đất đai bị xói mòn, rửa trôi, phá vỡ kết cấu đất, nghèo dinh
dưỡng, bạc màu hoá…
Nông nghiệp là một ngành sản xuất đặc biệt, là hoạt động có từ xa xưa của
loài người; hầu hết các nước trên thế giới đều xây dựng một nền kinh tế từ phát
triển nông nghiệp dựa vào khai thác các tiềm năng của đất, trên cơ sở đó để phát
triển các ngành khác…Vì vậy, tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất đai hợp lý, có
hiệu quả kinh tế cao là nhiệm vụ quan trọng đảm bảo cho nông nghiệp phát triển
bền vững.
Ngày nay, xã hội phát triển, quá trình phát triển của công nghiệp hoá - hiện
đại hoá, quá trình đô thị hoá, sự bùng nổ dân số diện tích đất nông nghiệp đã
giảm rất nhiều do chuyển sang các mục đích sử dụng khác. Do đó, để đảm bảo vấn
đề an ninh lương thực cần phải có những loại hình sử dụng đất cho hiệu quả kinh tế
cao.
Trong sản xuất nông nghiệp hiện nay, để nâng cao năng suất người dân đã sử
dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu, phân bón hoá học một cách bừa
bãi. Do đó đã làm ô nhiễm môi trường đất và nước.
Như vậy, việc đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp hiện
tại là rất quan trọng để lựa chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu quả nhất theo
hướng phát triển bền vững (kinh tế, xã hội, môi trường).
Cẩm Giàng là huyện đồng bằng nằm ở phía Tây của tỉnh Hải Dương có tổng
diện tích đất tự nhiên 10.899,49 ha, trong đó tổng diện tích đất nông nghiệp là
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1
6.141,22 ha, chiếm 56,34% tổng diện tích đất tự nhiên, huyện Cẩm Giàng được coi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2
là một trọng điểm phát triển nông nghiệp và công nghiệp chế biến nông sản của
tỉnh. Trong vài năm gần đây, theo xu thế phát triển kinh tế - xã hội chung của toàn
tỉnh thì diện tích đất nông nghiệp của huyện đã bị giảm dần do chuyển sang mục
đích phi nông nghiệp. Trước tình trạng đó, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp của huyện Cẩm Giàng có ý nghĩa quan trọng phục vụ cho công tác quy
hoạch và chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, nhằm tìm ra những hạn chế trong
sản xuất nông nghiệp hiện nay để có những giải pháp sử dụng đất hợp lý đem lại
hiệu quả kinh tế cao, đồng thời bảo vệ môi trường đất, môi trường sinh thái.
Xuất phát từ yêu cầu trên, được sự đồng ý của khoa Quản lý đất đai, cùng với
sự hướng dẫn của cô giáo PGS.TS. Nguyễn Thị Vòng, tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải Dương”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên phương diện
kinh tế, xã hội và môi trường.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của địa
phương.
3. Yêu cầu của đề tài
- Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và thực trạng sử dụng đất
nông nghiệp của huyện Cẩm Giàng.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường, phát hiện ưu, nhược điểm
của các loại hình sử dụng đất đang được áp dụng trên địa bàn huyện.
- Đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
trên địa bàn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1 Đất nông nghiệp và tình hình sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1.1 Khái quát về đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất nông
nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc nghiên cứu thí nghiệm về
nông nghiệp. Theo Điều 10, Luật Đất đai năm 2013, nhóm đất nông nghiệp bao
gồm các loại đất sau: Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây
hàng năm khác; đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất; đất rừng phòng hộ; đất
rừng đặc dụng; đất nuôi trồng thủy sản; đất làm muối; đất nông nghiệp khác gồm
đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt,
kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn
nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm;
đất ươm trồng cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh (Quốc hội, 2013).
Trong giai đoạn kinh tế – xã hội phát triển mạnh mẽ, công nghệ, khoa học kỹ
thuật hiện đại thì mức sống của con người còn thấp, công năng của đất là tập
trung vào sản xuất vật chất, đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp chủ yếu là sản xuất
nhỏ lẻ, tự cung tự cấp để phục vụ nhu cầu thiết yếu ăn, mặc, ở…Khi con người biết
sử dụng đất đai vào cuộc sống cũng như sản xuất thì đất đóng vai trò quan trọng
trong hiện tại và tương lai.
Trong lịch sử phát triển của thế giới, các nước phát triển hay các nước đang
phát triển thì việc sản xuất nông nghiệp đều có vị trí quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân, tạo ra sự ổn định xã hội và mức an toàn lương thực quốc gia. Sản
phẩm nông nghiệp là nguồn tạo ra thu nhập ngoại tệ, tuỳ theo lợi thế của mình mà
mỗi nước có thể xuất khẩu thu ngoại tệ hay trao đổi lấy sản phẩm công ngiệp để đầu
tư lại cho nông nghiệp và các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân. Hiện nay, diện
tích đất nông nghiệp bị thu hẹp lại theo xu thế phát triển chung của toàn xã hội, có
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4
rất nhiều diện tích đất bị xói mòn, bị mất khả năng sản xuất do sử dụng không hợp
lý, vì vậy,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5
việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nhằm thoả mãn nhu cầu cho xã hội về nông sản
phẩm đang trở thành một trong các mối quan tâm lớn nhất của người quản lý và sử
dụng đất.
1.1.1.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1.2.1 Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Đất nông nghiệp là nhân tố vô cùng quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp.
Trên thế giới, mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nước phát triển không giống
nhau nhưng tầm quan trọng đối với đời sống con người thì quốc gia nào cũng
thừa nhận. Hầu hết các nước coi sản xuất nông nghiệp là cơ sở nền tảng của sự phát
triển. Tuy nhiên, khi dân số ngày một tăng nhanh thì nhu cầu lương thực, thực phẩm
là một sức ép rất lớn. Để đảm bảo an ninh lương thực loài người phải tăng cường
các biện pháp khai hoang đất đai. Do đó, đã phá vỡ cân bằng sinh thái của nhiều
vùng, đất đai bị khai thác triệt để và không còn thời gian nghỉ, các biện pháp gìn giữ
độ phì nhiêu cho đất chưa được coi trọng. Kết quả là hàng loạt diện tích đất bị
thoái hoá trên phạm vi toàn thế giới qua các hình thức bị mất chất dinh dưỡng và
chất hữu cơ, bị xói mòn, bị nhiễm mặn và bị phá hoại cấu trúc của tầng đất... Người
ta ước tính có tới 15% tổng diện tích đất trên trái đất bị thoái hoá do những hành động
bất cẩn của con người gây ra (Dự án quy hoạch tổng thể đồng bằng sông
Hồng,1994). Theo P.Buringh (1994), toàn bộ đất có khả năng nông nghiệp của thế
giới chừng 3,3 tỷ ha (chiếm 22% tổng diện tích đất liền); khoảng 78% (xấp xỉ 11,7 tỷ
ha) không dùng được vào nông nghiệp .
Đất trồng trọt là đất đang sử dụng, cũng có loại đất hiện tại chưa sử dụng
nhưng có khả năng trồng trọt. Đất đang trồng trọt của thế giới có khoảng 1,5 tỷ ha
(chiếm xấp xỉ 10,8% tổng diện tích đất đai và 46% đất có khả năng trồng trọt). Như
vậy, còn 54% đất có khả năng trồng trọt chưa được khai thác.
Việc con người khai thác và sử dụng bừa bãi không có khoa học làm cho đất
nông nghiệp giảm về cả số lượng. Nhiều vùng đất trên thế giới đã trở thành sa mạc
không thể canh tác được, các hệ sinh thái đất khô cằn rất nhậy cảm với việc khai
thác quá mức và sử dụng đất không hợp lý. Nghèo đói, mất ổn định chính trị, phá
rừng chăn thả quá múc và các hoạt động tưới tiêu nghèo nàn đều đóng góp vào sa
mạc hóa. Tại Châu Phi, phía nam Sahara, với 66% đất đai là sa mạc khô cằn đây là
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6
vùng đất đang gặp rất nhiều nguy cơ. Khoảng 1,2 tỷ người của hơn 110 nước đang
bị đe dọa bởi vấn đề này.
Hàng năm gần 12 triệu ha rừng nhiệt đới bị tàn phá, nhiều nhất ở vùng Châu
Mỹ Latinh và Châu Á. Braxin hàng năm mất 1,7 triệu ha rừng, Ấn Độ 1,5 triệu ha
rừng, Inđônêxia 900.000 ha và Thái Lan gần 400.000 ha. Đối với các nước có dân
số đông như Trung Quốc, Ấn Độ, Pakistan, Bangladesh... sự suy thoái hóa đất ở, đất
rừng đã tác động đáng kể tới nông nghiệp. Đối với các nước như Campuchia, Lào...
nạn phá rừng làm củi đun, làm nương rẫy, xuất khẩu gỗ, chế biến các sản phẩm từ
gỗ phục vụ cho cuộc sống của cư dân đã làm cạn kiệt nguồn tài nguyên rừng vốn
phong phú (World Bank,1992).
Việc tàn phá rừng kéo theo sự hủy diệt của nhiều loài động vật, thực vật và
làm mất tính đa dạng sinh học tự nhiên. Cân bằng sinh thái bị phá vỡ làm hàng triệu
ha đất bị hoang mạc hóa.
Việc chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp không bền vững sẽ làm trầm trọng
vòng luẩn quẩn suy thoái dất - mất đa dạng sinh học - biến đổi khí hậu. Suy thoái hóa
đất làm nghèo dinh dưỡng, phá hủy cân bằng chu trình nước và góp phần làm
mất an ninh lương thực, tỷ lệ nghèo đói gia tăng, cùng với mức tăng dân số và
hàng loạt các nhu cầu của con người về các sản phẩm nông nghiệp ngày càng tăng
thì cách tiếp cận quản lý đất đai không bền vững rõ ràng là đã thất bại.
Đất đai trên thế giới phân bố ở các châu lục không đều. Tuy có diện tích đất
nông nghiệp khá cao so với các châu lục khác nhưng châu Á lại có tỷ lệ diện tích
đất nông nghiệp trên tổng diện tích đất tự nhiên thấp. Mặt khác, châu Á là nơi tập
trung phần lớn dân số thế giới, ở đây có các quốc gia dân số đông nhất nhì thế giới
là Trung Quốc, Ấn Độ, Indonexia. Ở châu Á, đất đồi núi chiếm 35% tổng diện tích.
Tiềm năng đất trồng trọt nhờ nước trời nói chung là khá lớn khoảng 407 triệu ha,
trong đó xấp xỉ 282 triệu ha đang được trồng trọt và khoảng 100 triệu ha chủ yếu
nằm trong vùng nhiệt đới ẩm của Đông Nam Á. Phần lớn diện tích này là đất dốc và
chua; khoảng 40 - 60 triệu ha trước đây vốn là đất rừng tự nhiên che phủ, nhưng đến
nay do bị khai thác khốc liệt nên rừng đã bị phá và thảm thực vật đã chuyển thành cây
bụi và cỏ dại (FAO, 1990).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7
Đông Nam Á là một khu vực đặc biệt. Từ số liệu của UNDP năm 1995 cho ta
thấy đây là một khu vực có dân số khá đông trên thế giới nhưng diện tích đất
canh tác thấp, trong đó chỉ có Thái Lan là diện tích đất canh tác trên đầu người khá
nhất, Việt Nam đứng hàng thấp nhất trong số các quốc gia Asean (Nguyễn Điền,
2001).
1.1.1.2.2 Tình hình sử dụng đất nông nghiệp tại Việt Nam
Trải qua hơn bốn nghìn năm dựng nước và giữ nước, nông nghiệp Việt Nam
đi qua chặng đường dài phát triển đã có những thành tựu nổi bật nhưng cũng đã có
những sự thay đổi về số lượng cũng như chất lượng đất nông nghiệp.
Ở Việt Nam việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nhằm thoả mãn nhu cầu cho
xã hội về sản phẩm nông nghiệp đang trở thành vấn đề cấp bách luôn được các nhà
quản lý và sử dụng đất quan tâm. Thực tế cho thấy, trong những năm qua do tốc độ
công nghiệp hoá cũng như đô thị hoá diễn ra khá mạnh mẽ ở nhiều địa phương trên
phạm vi cả nước làm cho diện tích đất nông nghiệp có nhiều biến động.
Thoái hóa đất đang là xu thế phổ biến đối với nhiều vùng rộng lớn ở nước ta,
đặc biệt là ở vùng miền núi, nơi tập trung ¾ quỹ đất. Các dạng thoái hoá đất chủ
yếu là: Xói mòn, rửa trôi, đất có độ phì nhiêu thấp và mất cân bằng dinh dưỡng, đất
chua hoá mặn hoá, phèn hoá bạc mầu, khô hạn và sa mạc hoá, đất ngập úng, lũ quét,
đất trượt và sạt lở, ô nhiễm đất.
Trên 50% diện tích đất (5,7 triệu ha) ở vùng đồng bằng và trên 60% diện tích
đất (13 triệu ha) ở vùng miền núi có những vấn đề liên quan tới quá trình suy thoái
hóa đất, ở miền núi, nguyên nhân suy thoái hóa đất có nhiều, song chủ yếu do
phương thức canh tác nương rẫy còn thô sơ, lạc hậu của các dân tộc thiểu số, tình
trạng chặt phá, đốt rừng bừa bãi, khai thác tài nguyên khoáng sản không hợp lý, lạm
dụng các chất hữu cơ trong sản xuất, việc triển khai các công trình giao thông, nhà ở,
…Sự suy thoái môi trường đất kéo theo sự suy thoái các quần thể động, thực vật
và chiều hướng giảm diện tích đất nông nghiệp trên đầu người đã tới mức báo động.
Việt Nam hiện nay có khoảng 9,3 triệu ha đất liên quan tới sa mạc hoá,
chiếm 28% tổng diện tích đất trên toàn quốc. Trong đó trên 5 triệu ha đất chưa sử
dụng, khoảng 2 triệu ha đất đang được sử dụng nhưng đã bị thoái hoá nặng và 2
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8
triệu ha đang có nguy cơ thoái hóa cao. Nước ta đã xuất hiện hiện tượng sa mạc
hoá cục bộ tại các giải đất hẹp dọc bờ biển miền Trung.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9
Đây thực sự là những vấn đề đáng lo ngại và là thách thức lớn với một nước
nông nghiệp như nước ta hiện nay, việc sử dụng đất nông nghiệp, đặc biệt là đất
trồng lúa thiếu thận trọng vào bất cứ việc gì cũng đều gây lãng phí và con cháu
chúng ta sẽ gánh chịu những hậu quả khó lường.
Diện tích đất của nước ta đứng hàng thứ 58 trên thế giới nhưng do dân số
đông nên bình quân đất nông nghiệp là vào loại thấp, là một trong 40 nước có diện
tích đất đai theo đầu người thấp nhất trên thế giới hiện nay. Theo Nguyễn Đình
Bồng (1995) đất nông nghiệp của chúng ta chỉ chiếm 28,38% và gần tương đương
với diện tích này là diện tích đất chưa sử dụng. Đây là tỷ lệ cho thấy cần có nhiều
biện pháp thiết thực hơn để có thể khai thác được diện tích đất nói trên phục vụ
cho các mục đích khác nhau. So với một số nước trên thế giới, nước ta có tỷ lệ đất
dùng vào nông nghiệp rất thấp. Là một nước có đa phần dân số làm nghề nông thì
bình quân diện tích đất canh tác trên đầu người nông dân rất thấp là một trở ngại to
lớn. Để vượt qua, phát triển một nền nông nghiệp đủ sức cung cấp lương thực thực
phẩm cho toàn dân và có một phần xuất khẩu cần biết cách khai thác hợp lý đất đai,
cần triệt để tiết kiệm đất, sử dụng đất có hiệu quả cao trên cơ sở phát triển một nền
nông nghiệp bền vững.
1.1.2. Hiệu quả và phân loại hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1..1.2.1. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất
Theo Viện ngôn ngữ học (1992) thì hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu
của việc làm mang lại.
Kết quả, mà là kết quả hữu ích là một đại lượng vật chất tạo ra do mục đích
của con người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định. Do tính chất
mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con người mà ta
phải xem xét kết quả đó dược tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra là bao nhiêu? Có
đưa lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì thế khi đánh giá kết quả hoạt động sản
xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh giá chất lượng
các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm đó.
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page
10
- Xem thêm -