ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRẦN ĐÌNH TUỆ
ĐÁNH GIÁ THIỆT HẠI KINH TẾ DO BỆNH
VIÊM VÚ TẠI TRANG TRẠI CHĂN NUÔI BÒ SỮA
Ở HUYỆN NGHĨA ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Thái Nguyên, năm 2022
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRẦN ĐÌNH TUỆ
ĐÁNH GIÁ THIỆT HẠI KINH TẾ DO BỆNH
VIÊM VÚ TẠI TRANG TRẠI CHĂN NUÔI BÒ SỮA
Ở HUYỆN NGHĨA ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN
Ngành:Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8.62.01.15
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ XUÂN LUẬN
Thái Nguyên, năm 2022
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là do chính tôi thực hiện, dưới sự hướng
dẫn khoa học của thầy giáo PGS.TS. Đỗ Xuân Luận, số liệu và kết quả nghiên
cứu trong luận văn này hoàn toàn trung thực và chưa sử dụng để bảo vệ một
công trình khoa học nào, các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được
chỉ rõ nguồn gốc. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm
ơn. Nếu sai, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày 07 tháng 6 năm 2022
Tác giả
Trần Đình Tuệ
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
MỤC LỤC ....................................................................................................................ii
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH ẢNH ........................................................................................... vi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SĨ .........................................................................vii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết và lí do chọn đề tài ............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 3
3.1 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................. 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 3
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn ........................................... 3
4.1. Ý nghĩa Khoa học .................................................................................................. 3
4.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ....................................................... 5
1.1.Cơ sở lý luận ........................................................................................................... 5
1.1.1. Các khái niệm cơ bản cần làm rõ ........................................................................ 5
1.1.2 Tổng quan về bệnh viêm vú ................................................................................. 7
1.1.3. Tổng quan về các thiệt hại kinh tế do bệnh viêm vú gây ra ............................... 9
1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................... 14
1.2.1 Thực trạng về tổn thất do bệnh viêm vú trên đàn bò thế giới ............................ 14
1.2.1 Thực trạng về tổn thất do bệnh viêm vú trên đàn bò TH ................................... 16
1.3.Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan .............................................. 16
1.3.1. Tổng quan công trình nghiên cứu nước ngoài .................................................. 16
1.3.2 Tổng quan công trình nghiên cứu trong nước ................................................... 23
1.4. Bài học rút ra từ các công trình nghiên cứu ......................................................... 23
CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 25
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu............................................................................... 25
iii
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................. 25
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu: ........................................................................................ 27
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 31
2.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 31
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu............................................................................ 32
2.3.3. Phương pháp phân tích số liệu .......................................................................... 33
2.4. Các chỉ tiêu dùng trong nghiên cứu ..................................................................... 35
2.4.1. Chi phí loại thải ................................................................................................. 35
2.4.2. Chi phí do giảm sản lượng sữa ......................................................................... 35
2.4.3. Chi phí điều trị .................................................................................................. 35
2.4.4. Trung bình tổng chi phí/bò viêm vú/chu kì ...................................................... 36
2.4.5. Chi phí hủy sữa không đạt tiêu chuẩn và do điều trị kháng sinh ...................... 36
2.4.6. Năng suất sữa bò khỏe mạnh: ........................................................................... 36
2.4.7. Năng suất sữa bò viêm vú: ................................................................................ 36
2.4.8. Độ chênh lệch về sản lượng giữa bò khỏe và bò bị viêm vú: ........................... 36
2.4.9 So sánh cơ cấu chi phí của một ca bệnh viêm vú trên bò giữa Việt Nam
và Thế giới. ................................................................................................................. 36
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................... 38
3.1. Thực trạng về tổn thất kinh tế do bệnh viêm vú trên đàn bò sữa
của trang trại TH ......................................................................................................... 38
3.2. Phân tích nguyên nhân của sự khác biệt về tổn thất giữa TH và Thế giới .......... 44
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................. 46
1.KẾT LUẬN .............................................................................................................. 46
2. Kiến nghị ................................................................................................................. 47
2.1. Giải pháp về mặt chăn nuôi ................................................................................. 47
2.2. Giải pháp về mặt kinh tế ...................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 50
iv
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được bài luận văn thạc sĩ này, tôi xin đặc biệt bày tỏ sự
cảm kích đến cố vấn của tôi, Phó Giáo sư, Tiến sĩ Đỗ Xuân Luận - Người đã
luôn nhiệt tình, bằng tất cả tâm huyết của mình để định hướng, trực tiếp dẫn dắt
và cố vấn cho tôi trong suốt quãng thời gian thực hiện nghiên cứu khoa học cho
đề tài này. Đồng thời, trong quá trình thực hiện đề cương và nghiên cứu, thầy
cũng là người luôn cho tôi những lời khuyên vô cùng quý giá về cả kiến thức
chuyên môn cũng như định hướng cho phát triển và nghiên cứu đề tài. Một lần
nữa, kính xin gửi đến thầy lời cảm ơn bằng tất cả tấm lòng chân thành của của
mình.
Bên cạnh đó, xin gửi lời cảm ơn đến những tác giả nghiên cứu đi trước,
những người đã thực hiện các đề tài liên quan, đã giúp tôi có được các tài liệu
tham khảo, số liệu thống kê, những nhận định liên quan để giúp củng cố lại các
nội dung, kiến thức trong đề tài này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành Ban Lãnh Đạo Công Ty Cổ Phần
Thực Phẩm Sữa TH, Giáo Sư Võ Văn Sự chuyên gia về giống và di truyền gia
súc tại Viện Chăn Nuôi TH, chị Nguyễn Thị Thảo nhân viên Viện Chăn Nuôi
TH, anh Lê Văn Thiện, phó giám đốc Thú Y TH cùng các Quản Lí Trang Trại,
chuyên gia dinh dưỡng đã nhiệt tình hỗ trợ, cung cấp các số liệu nghiên cứu để
tôi có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình một cách thuận tiện, đầy đủ và
chính xác nhất.
Sau cùng, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ba mẹ, người thân, đồng
nghiệp và bạn bè đã luôn bên cạnh ủng hộ, động viên và giúp đỡ tôi trong thời
gian hoàn thành luận văn này.
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.2: So sánh sự khác nhau giữa viêm vú lâm sàng .........................................9
và viêm vú cận lâm sàng ..........................................................................................9
Bảng 1.3: Bảng xác định các chỉ tiêu đánh giá tổn thất .........................................18
do bệnh viêm vú ở 30 ngày đầu sau sinh trên bò ...................................................18
Bảng 1.3. Bảng xác định các chỉ tiêu đánh giá tổn thất do bệnh viêm vú ở 30 ngày
đầu sau sinh trên đàn bò đang cho sữa ...................................................................18
Bảng 1.4: Rủi ro loại thải theo chu kì vắt sữa dùng để dự toán .............................19
tổn thất do loại thải sớm và bò chết vì bệnh viêm vú .............................................19
Bảng 1.5: Tổng quan về tổn thất kinh tế do bệnh viêm vú.....................................23
trên bò và quản lí chuỗi cung ứng ..........................................................................23
Bảng 3.1. Phân bố tỉ lệ bệnh viêm vú trên đàn bò qua từng chu kì ........................38
cho sữa (Giai đoạn 2019 - 2020) ............................................................................38
Bảng 3.2. Kết quả điều tra năng suất sữa và sản lượng sữa ...................................39
ở 2 nhóm bò (Phân theo chu kì vắt sữa) .................................................................39
Bảng 3.3. Kết quả điều tra năng suất sữa và sản lượng sữa ...................................40
ở 2 nhóm bò (Trung bình toàn đàn) ........................................................................40
Bảng 3.4. Kiểm định T (independent Sample Test) cho toàn đàn..........................40
Bảng 3.5. Chi phí điều trị thú y bò .........................................................................41
Bảng 3.6 Bảng tổng kết sản lượng sữa đổ bỏ do viêm vú (2019 - 2020) ...............42
Bảng 3.7 Thiệt hại trung bình do loại thải sớm ở bệnh viêm vú ............................42
Bảng 3.9 Tổng kết thiệt hại về kinh tế do bệnh viêm vú/bò...................................43
Bảng 3.10. So sánh chi phí tổn thất do bệnh viêm vú/bò/năm ...............................44
giữa TH và Thế Giới...............................................................................................44
Bảng 3.13. So sánh tỉ trọng chi phí nhập khẩu và chi phí ......................................45
mua (sản xuất) tại trong nước .................................................................................45
vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Ảnh 1.1: Minh họa sự thay đổi của sữa được vắt từ bò viêm vú do Ecoli
ở thời điểm từ 6 giờ đến 36 giờ sau khi nhiễm bệnh .......................................... 8
Ảnh 2.1. Bản đồ huyện Nghĩa Đàn ................................................................... 25
Ảnh 2.2. Trang trại bò sữa TH. ......................................................................... 27
Ảnh 2.3. Hệ thống vắt sữa tại trang trại TH True Milk .................................... 30
vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SĨ
1. Những thông tin chung
1.1. Họ và tên tác giả: Trần Đình Tuệ
1.2. Tên đề tài: Đánh Giá Thiệt Hại Kinh Tế Do Bệnh Viêm Vú Tại Trang Trại
Chăn Nuôi Bò Sữa Ở Huyện Nghĩa Đàn, Tỉnh Nghệ An
1.3. Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 8.62.01.15
1.4. Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đỗ Xuân Luận
1.5. Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên
2.Nội dung bản trích yếu
2.1. Lý do chọn đề tài
Viêm vú là bệnh một trong những bệnh phổ biến nhất ở các đàn bò sữa
trên toàn thế giới, đồng thời nó cũng được ghi nhận là căn bệnh làm tăng gánh
nặng kinh tế trang trại chăn nuôi bò sữa ở các nước đang phát triển, trong đó có
Việt Nam.
Tuy nhiên, các thông tin về bệnh viêm vú và thiệt hại về mặt kinh tế của
bệnh viêm vú trên đàn bò sữa tại Việt Nam còn rất hạn chế, đặc biệt là các số
liệu tham khảo về tổn thất kinh tế do bệnh viêm vú gây ra ở Việt Nam là không
có, chủ yếu chỉ là các trích dẫn số liệu nghiên cứu ở các nước phát triển. Bài
nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá mức thiệt hại về mặt kinh tế của bệnh
viêm vú trên đàn bò sữa được chăn nuôi theo quy mô tập trung công nghiệp tại
Việt Nam, địa điểm cụ thể là Xã Nghĩa Sơn, Huyện Nghĩa Đàn, TỈnh Nghệ An.
Theo hiểu biết của tác giả thì hiện tại ở Việt Nam không có đề tài nghiên
cứu cụ thể về chủ đề này được xuất bản. Vì vậy, em chọn đề tài: “Đánh Giá Thiệt
Hại Kinh Tế Do Bệnh Viêm Vú Tại Trang Trại Chăn Nuôi Bò Sữa Ở Huyện
Nghĩa Đàn, Tỉnh Nghệ An”. Đề tài sẽ góp phần vào việc đánh giá, phân tích các
thiệt hại về mặt kinh tế của bệnh viêm vú trên bò, là tiền đề để người chăn nuôi
Việt Nam có được số liệu cụ thể, đặc trưng cho nền chăn nuôi bò sữa tại Việt
Nam và cho các nghiên cứu xa hơn về các tổn thất do bệnh viêm vú trên đàn bò
sữa.
viii
2.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá được cụ thể mức tổn thất kinh
tế do bệnh viêm vú trên bò sữa theo đúng đặc thù của điều kiện chăn nuôi tại
Việt Nam
Phân tích tỉ lệ thiệt lại do từng loại tổn thất bệnh viêm vú mang lại như:
giảm sản lượng sữa, tăng tỉ lệ loại thải, sửa đổ bỏ, chi phí thuốc thú y.
So sánh mức thiệt hại do bệnh viêm vú trên đàn bò TH với Quốc Tế
Đề xuất giải pháp nhằm giảm thiểu thiệt hại do bệnh viêm vú mang lại.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Là những thông tin chưa có sẵn, được thu thập lần đầu do chính người
nghiên cứu thu thập.
Phỏng vấn trực tiếp hoặc online (email, điện thoại, các phần mềm nhắn
tin qua internet ...) để thu thập them các thông tin cần thiết cho việc đánh giá,
thống kê
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Các dữ liệu thứ cấp sẽ được bộ phận thông tin, chuyên môn của các trang
trại cung cấp. Chủ yếu được trích xuất từ phần mềm quản lí đàn Afifarm tại 7
trang trại. Và chỉ sử dụng các số liệu đã được Ban Giám Đốc công ty cho phép
sử dụng để thực hiện việc phân tích trong luận văn.
2.3.3. Phương pháp phân tích số liệu
Số liệu sẽ được tổng hợp và phân tích bằng excel để đưa ra được các chỉ
số trung bình về tỉ lệ bệnh, tổng sản lượng sữa đổ bỏ, trung bình lượng sữa giảm
trên 1 bò trong 1 chu kì cho sữa, để từ đó có được số liệu trung bình cho thiệt
hại về kinh tế cho 1 ca bệnh viêm vú.
2.4. Tóm lược các kết quả nghiên cứu đã đạt được
Kết quả nghiên cứu cho thấy sản lượng sữa trên đàn viêm vú có chiều
hướng thấp hơn so với đàn không mắc bệnh viêm vú, với số liệu cụ thể qua từng
chu kì cho sữa như sau (đơn vị % năng suất/bò/ngày): chu kì 1 giảm 4,2%, chu
ix
kì 2 giảm 5,2%, chu kì 3 giảm 6,0%, chu kì 4 giảm 4,7%, chu kì 5 giảm 5,1%,
chu kì 6 giảm 4,1%, chu kì 7 giảm 7,5%, chu kì 8 giảm 2,8% và chu kì 9 giảm
3,4%.
Trung bình sản lượng sữa chênh lệch tính theo toàn đàn giữa nhóm viêm
vú và không viêm vú là 0.535 lit/ngày/bò trong suốt chu kì cho sữa.
Lượng sữa tiêu hủy trung bình cho 1 ca viêm vú là 96 lít/1 bò/1 lần điều trị.
Trong các nhóm nhân tố tổn thất do bệnh viêm vú mang lại thì nhân tố
loại thải sớm chiếm tỉ trọng gây tổn thất cao nhất về mặt kinh tế (71%), tiếp đến
là giảm sản lượng sữa (16%), sữa đổ bỏ (10%), và chi phí thuốc thú y là thấp
nhất (3%).
Kết quả nghiên cứu cũng chỉ rõ có sự chênh lệch khá lớn về tổng thiệt hại
của 1 ca bệnh viêm vú tại Việt Nam (-694,2 USD) so với Thế giới (-444 USD).
Trong đó sự phân bố tỉ lệ thiệt hại ở từng nhân tố cũng có sự khác biệt, như Loại
thải sớm tại TH là 71% vs Thế Giới là 23%, chi phí thú y tại TH là 3% vs Thế
Giới là 24%
2.5. Kết luận
Nghiên cứu này lượng hóa được các tổn thất về chi phí của bệnh viêm vú
lâm sàng trong suốt 1 chu kì vắt sữa của bò bằng cách sử dụng các các số liệu
thực tế và các phép toán cụ thể. Các phát hiện cho thấy rằng phần lớn chi phí
liên quan đến viêm vú lâm sàng là các chi phí khó nhìn thấy vì nó không thể
hiện bằng tiền mặt, đồng thời đây cũng là các chi phí gián tiếp như loại thải sớm,
sữa đổ bỏ và cả giảm sản lượng tiềm năng. Có một cơ hội lớn để giảm thiểu
những chi phí này bằng cách quản lý sức khỏe bầu vú trong giai đoạn chuyển
tiếp để ngăn ngừa viêm vú lâm sàng. Mặc dù khó nhìn thấy những tổn thất này
trong thực tiễn nhưng những chi phí gián tiếp này phản ánh cơ hội bị mất và ảnh
hưởng đến khả năng kinh tế của trang trại, do đó điều quan trọng là người sản
xuất phải có nhận thức đầy đủ về những chi phí này
Phương pháp ước tính chi phí này có khả năng thích ứng cao đối với các
trang trại có quy mô chăn nuôi tập trung tại Việt Nam cho phép đánh giá các
x
biện pháp can thiệp quản lý cụ thể. Các khái niệm được mô tả và thảo luận trong
dự án mô hình này giúp nâng cao hiểu biết của chúng ta về tác động kinh tế đầy
đủ của bệnh viêm vú. Các đầu vào của mô hình có thể được tùy chỉnh theo các
tình huống cụ thể và được cập nhật theo điều kiện kinh tế hiện tại. Cấu trúc mô
hình cũng cho phép điều chỉnh ảnh hưởng của bệnh viêm vú trong tương lai khi
có nhiều dữ liệu hơn.
2.6. Khuyến nghị
Phòng bệnh hơn chữa bệnh.
Giải pháp về mặt chăn nuôi:
Chăm sóc môi trường sống cho bò: Môi trường sống kém vệ sinh, nền
chuồng ẩm ướt là điều kiện thuận lợi nhất cho bệnh viêm vú phát triển, vì thế
cần có lịch vệ sinh định kì chuồng trại và chăm sóc nền chuồng, đảm bảo nơi bò
sống và nghỉ ngơi luôn khô ráo, vệ sinh và được sát khuẩn định kì. Đảm bảo kĩ
thuật vắt sữa và vệ sinh trang thiết bị vắt sữa để ngăn ngừa mầm bệnh xâm bệnh
vào bầu vú trong quá trình vắt sữa. Hệ thống chuồng trại cần đảm bảo thoáng
mát vào mùa hè, có hệ thống tắm mát giúp và không bị sốc nhiệt, ổn định sức
khỏe sức đề kháng để có thể chống lại bệnh một cách tự nhiên.
Việc dùng đúng các dung dịch nhúng vú sát khuẩn cũng là một biện pháp
hữu hiệu để ngăn ngừa bệnh viêm vú: dụng dịch nhúng vú cần có độ bám dính
tốt, có màu dễ nhận diện để có thể biết được công nhân thực hiện việc nhúng vú
có đạt yêu cầu hay không.
Cần có khu chăm sóc gia súc riêng biệt để tránh lây bệnh sang bò khỏe
mạnh, ngoài ra, việc này cũng giúp kiểm soát tốt hơn đối tượng bò ốm, giúp bò
nhanh hồi phục và tránh nhiễm chéo trong quá trình vắt sữa vì nhóm bò ốm riêng
biệt sẽ luôn là nhóm cuối cùng được đưa vào giàn vắt.
Dinh dưỡng gia súc: đảm bảo gia súc được cung cấp đủ dinh dưỡng theo
từng khẩu phần phù hợp với từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển.
xi
Giải pháp về mặt kinh tế:
Đặt chỉ tiêu về phát hiện sớm bệnh viêm vú trên bò: Thường xuyên
kiểm tra sức khoẻ định kì để phát hiện và điều trị kịp thời bệnh viêm vú, điều
này giúp giảm thiểu các tác hại về chi phí thuốc thú y, sữa đổ bỏ và loại thải sớm
do bệnh viêm vú.
Thay đổi thời gian khấu hao bò: Với thiệt hại do phải loại thải sớm trước
thời hạn khấu hao, tuổi loại thải trung bình đối với bò bệnh viêm vú là ở chu kì
vắt sữa 3.5 thay vì 5 năm mới hết khấu hao, tỉ trọng thiệt hại về tài chính cho
hạng mục này chiếm đến 81% trong tổng chi phí thiệt hại do tổng hợp tác động
từ bệnh viêm vú mang lại. ta thấy con số này khá lớn, nhà chăn nuôi cần xem
xét rút ngắn thời hạn khấu hao trên bò từ 5 năm xuống còn 3 năm, điều này có
thể ảnh hưởng đến chi phí đầu tư và lợi nhuận trong thời gian đầu, tuy nhiên đây
là yếu tố quan trọng cần được xem xét để giảm thiểu tác hại về mặt kinh tế do
loại thải sớm.
Đầu tư thêm chi phí thú y cho phòng bệnh: Xem xét các nguyên nhân
mầm bệnh gây viêm vú phổ biến để mua các vaccine để phòng bệnh nhằm giảm
bệnh viêm vú lâm sàng. Với chi phí thú y chỉ chiếm 1% trong tổng thiệt hai/ca
viêm vú thì đây là vấn đề cần được xem xét và áp dụng sớm, chuyển đổi từ chi
phí sang điều trị sang chi phí phòng bệnh.
Thay đổi thuốc điều trị
Xem xét sử dụng các loại thuốc kháng sinh có hạn thải trừ ngắn ngày hoặc
không có áp dụng hạn thải trừ qua sữa để rút ngắn thời gian cách ly đổ bỏ sữa,
nhanh chóng đưa bò vào sản xuất. Điều này sẽ giúp giảm bớt lượng sữa đổ bỏ,
dẫn đến tăng thêm thu nhập.
Người hướng dẫn khoa học
Học viên
(Họ, tên và chữ ký)
(Họ, tên và chữ ký)
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và lí do chọn đề tài
Đã từ lâu chăn nuôi là ngành cung cấp thực phẩm chủ yếu phục vụ đời sống
con người. Cùng với nhu cầu thực phẩm của con người ngày càng cao, chăn nuôi
cũng đạt nhiều thành tựu nhằm đáp ứng nhu cầu đó. Đặc biệt trong thời kỳ hội
nhập (APEC, WTO…) như hiện nay, ngành chăn nuôi nước ta cũng phải chuyển
mình cho phù hợp với yêu cầu của thời đại. Theo Phó Cục trưởng Cục Chăn
nuôi (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) Tống Xuân Chinh “Trong
khoảng 10 năm trở lại đây, ngành chăn nuôi bò sữa ở Việt Nam có sự chuyển
biến mạnh mẽ, theo thống kê ở giai đoạn 2016 - 2018, tốc độ tăng trưởng đàn
bò sữa ở việt có mức tăng trưởng bình quân là 2,09%/năm, với tổng doanh thu
là 109 nghìn tỷ đồng trong năm 2018”. Đặc biệt, ở giai đoạn 2020 - 2021, mặc
dù do tác động của Covid nhưng doanh thu ngành sữa Việt Nam vẫn tăng trưởng
ổn định, “Theo Tổng cục Thống kê, năm 2020 doanh thu Sữa Việt ước tính đạt
113.700 tỷ đồng và năm 2021 ước đạt 119.300 tỷ đồng. Tăng trưởng doanh thu
ngành sữa chủ yếu nhờ vào 2 mảng chính là sữa bột và sữa nước. Sản lượng sữa
nước của Việt Nam năm 2021 ước đạt 1.770,1 triệu lít, tăng 4,5% so với cùng
kỳ năm 2020” (Bích Vân, 2022).
Việt Nam hiện đang đứng thứ tư về năng suất sữa/bò, ở vị trí thứ sáu về
tổng sản lượng sữa ở khu vực châu Á. Bên cạnh các thành tựu nuôi bò sữa thực
hiện còn chậm, diện tích đất canh tác để trồng cỏ cho bò còn ít. Việc chế biến
thức ăn thô, xanh và phụ phẩm nông nghiệp cho bò sữa còn khó khăn; chưa thiết
lập được hệ thống về kiểm soát chất lượng sữa tươi nguyên liệu và sữa thành
phẩm; thiếu công nghệ bảo quản và chế biến sữa ở cả nông hộ và trang trại. Một
số công ty, tập đoàn: TH True milk, Vinamilk, Mộc Châu... đã đầu tư lớn cho
bò sữa, song sản lượng sữa tươi nguyên liệu chưa đủ đáp ứng nhu cầu của thị
trường. Chăn nuôi nông hộ vẫn là chủ yếu, quy trình chăn nuôi chưa khép kín,
khiến các hộ nuôi bò gặp khó khăn.
2
Mặt khác, trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt với sữa nguyên liệu nhập
khẩu từ nhiều nước, hiện các công ty chế biến sữa áp dụng nghiêm ngặt các chỉ
tiêu kỹ thuật, do đó khâu kiểm tra chất lượng phụ thuộc vào các trạm thu gom,
nhưng khi có sự cố phát sinh, hộ chăn nuôi phải tự xử lý, thêm tốn kém. Ông
Nguyễn Văn Bưởi (huyện Ba Vì, Hà Nội) chia sẻ: Chăn nuôi bò sữa khá vất vả,
có thời điểm giá thức ăn, con giống tăng cao, chi phí xây chuồng trại, hệ thống
làm mát tốn kém, đặc biệt hơn cả là tình hình phức tạp của dịch bênh và các
bệnh khác làm ảnh hưởng đến sức khỏe của đàn bò. Với điều kiện là 1 nước
nhiệt đới ẩm, VN là đất nước có điều kiện môi trường thuận lợi cho sự sinh sôi
và phát triển của vi sinh vật gây bệnh trên bò, trong đó nổi trội nhất có thể nói đến
là bệnh viêm vú trên đàn bò sữa, Mỗi năm, ngành chăn nuôi bò sữa thường xuyên
phải đối mặt với những căn bệnh gây thiệt hại kinh tế mà cho đến nay vẫn chưa có
giải pháp xử lý triệt để. Trong số đó, bệnh viêm vú được xem là căn bệnh gây thiệt
hại lớn nhất cho ngành chăn nuôi bò sữa, bởi những hệ lụy của nó như làm mất khả
năng cho sữa của bò, gây chết bò nếu không điều trị kịp thời. Hiện nay tỷ lệ bò cái
cho sữa mắc bệnh này lên tới 60%, phải thải loại vật nuôi nếu nhiễm bệnh ở mức
nặng. (Anh Thư, 2020, P.1).
Bên cạnh đó, việc nghiên cứu cụ thể về các thiệt hại do bệnh viêm vú trên
đàn bò ở việt nam chưa được thực hiện trước đây, các số liệu hiện tại chỉ mang
tính tham khảo từ nền chăn nuôi bò sữa ở nước ngoài như ở Mỹ, Úc, New
Zealand.. Vì thế, trong điều kiện tăng trưởng dương về quy mô chăn nuôi bò sữa
tại Việt Nam thì đây là một đề tài mang tính cấp thiết và sẽ là tiền đề cho các
nghiên cứu sau này để đảm bảo số liệu được khách quan và liên quan chặt chẽ
đến nền chăn nuôi và kinh tế trang trại tại việt nam. Qua các lí do trên nên tôi
chọn đề tài “Đánh giá thiệt hại kinh tế do bệnh viêm vú tại trang trại chăn nuôi
bò sữa ở Huyện Nghĩa Đàn, Tỉnh Nghệ An.”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá được cụ thể mức tổn thất kinh
tế do bệnh viêm vú trên bò sữa theo đúng đặc thù của điều kiện chăn nuôi tại
Việt Nam
3
Phân tích tỉ lệ thiệt lại do từng loại tổn thất bệnh viêm vú mang lại như:
giảm sản lượng sữa, tăng tỉ lệ loại thải, sửa đổ bỏ, chi phí thuốc thú y.
So sánh mức thiệt hại do bệnh viêm vú trên đàn bò TH với Quốc Tế
Đề xuất giải pháp nhằm giảm thiểu thiệt hại do bệnh viêm vú mang lại
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là mức thiệt hại về mặt kinh tế và tỉ lệ
thiệt hại của các yếu tố ảnh hưởng do bệnh viêm vú gây ra trên đàn bò cho sữa
giống Holstein đang được chăn nuôi theo quy mô tập trung tại Xã Nghĩa Sơn,
Huyện Nghĩa Đàn, Tỉnh Nghệ An.
Chỉ nghiên cứu với những trang trại chăn nuôi tập trung
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về thời gian: đề tài tập trung thu thập và phân tích số liệu sơ cấp
được trích xuất tại thời điểm của năm 2021, số liệu được chọn là toàn bộ số liệu
về bò đã hoàn thành chu kì vắt sữa trong năm 2020 - 2021. Số liệu thứ cấp được
thu thập từ các nguồn có sẵn: Tổng đàn, năng suất sữa của từng các thể, hồ sơ
sức khỏe của từng các thể bò, số liệu điều trị bệnh viêm vú.
Phạm vi không gian: Địa điểm nghiên cứu là các trang trại chăn nuôi bò
sữa theo quy mô tập trung công nghiệp tại Xã Nghĩa Sơn, Huyện Nghĩa Đàn,
Tỉnh Nghệ An.
Phạm vi về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu thiệt hại về mặt kinh tế,
tỉ trọng của từng loại thiệt hại do bệnh viêm vú trên đàn bò TH và so sánh mức
độ thiệt hại/ca viêm vú giữa đàn bò TH và Thế Giới
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn
4.1. Ý nghĩa Khoa học
- Đề tài sẽ là một công trình nghiên cứu có hệ thống, lý luận gắn liền với thực
tiễn sản xuất.
4
- Chứng minh và làm rõ được mối tương quan giữa các thiệt hại do bệnh viêm
vú mang lại.
- Kết quả nghiên cứu là nguồn tài liệu tham khảo chính thống và mang tính
thực tiễn cho điều kiện chăn nuôi bò sữa ở Việt Nam
- Kết quả nghiên cứu là tiền đề cho các nghiên cứu thực tiễn xa hơn ở cùng
chủ đề để phục vụ cho ngành chăn nuôi bò sữa tập trung tại Việt Nam.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài sẽ mang lại các con số tham khảo thực tiễn và cụ thể về thiệt hại kinh
tế của bệnh viêm vú trên bò sữa trong môi trường chăn nuôi tập trung công nghiệp
tại Việt Nam
- Xác định được mức tổn thất trung bình về kinh tế cho 1 ca viêm vú lâm sàng
trên bò.
- Giúp nhà chăn nuôi trong nước nhận thấy được mức thiệt hại thông qua 1
con số cụ thể và từ đó giúp nhà chăn nuôi, nhà quản lí nhận thức được tầm quan
trọng của việc phòng ngừa và ra các quyết định tài chính liên quan đến việc điều
trị và ngăn ngừa bệnh viêm vú.
- Xác định được mức giảm năng suất sữa trung bình/ca bò bệnh trong 1 chu
kì vắt sữa so với bò không bị mắc bệnh viêm vú ở từng chu kì vắt sữa
- Xác định được độ tuổi loại thải trung bình của bò bị mắc bệnh viêm vú.
5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1.Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm cơ bản cần làm rõ
1.1.1.1 Loại thải:
Loại thải bò là hành động xác định đối tượng và loại bỏ một con bò khỏi đàn,
giả sử quy mô đàn không đổi hoặc mở rộng, thay thế con bò đó bằng một con
bò khác, thường là bò cái tơ đang cho con bú lần đầu. Tỷ lệ loại thải được mô
tả bằng % bò bị loại khỏi đàn. Hiểu rõ được nguyên nhân và tỷ lệ loại thải là
nhân tố quan trọng trong quản lý sản xuất sữa và kiểm soát lợi nhuận. Khi các
nhà quản lý trang trại bò sữa thực hiện việc loại thải gia súc quá thường xuyên
hoặc quá nhanh, chi phí thay thế sẽ là quá cao. Khi người quản lý quyết định
giữ nuôi gia súc quá lâu thì khả năng sản xuất sữa, sinh sản hoặc việc cải thiện
các chỉ tiêu di truyền có thể bị suy giảm.
Theo wikipedia “Loại thải (tiếng Anh: Culling) hay Vật nuôi thải loại chỉ
việc tiêu hủy, loại bỏ đi những cá thể không mong muốn hoặc đã chết do dịch
bệnh[1] hiện nay, khái niệm này được mở rộng hơn, vì sự rời đi của con bò ra
khỏi đàn do việc bán (sold), giết mổ (slaughter), tận thu (salvage) hoặc bị chết
(died) đều được gọi là loại thải, tương ứng là thuật ngữ tỉ lệ hao hụt (Herd
turnover rate)”. (2021)
Về đặc điểm chăn nuôi, loại thải được chia ra làm 2 loại thải không tự
nguyện (involuntary) và loại thải tự nguyện (voluntary). Loại thải tự nguyện “là
cho trường hợp bán bò để nuôi vắt sữa hoặc cho mục đích khác với điều kiện bò
được bán bình thường về sức khỏe cũng như năng suất bình thường” (Wikipedia,
2022). Loại Thải không tự nguyện là việc loại thải bò có liên quan đến lí do sức
khỏe như đau chân móng, tai nạn, không có khả năng sinh sản hoặc kém khả
năng sinh sản, bệnh viêm vú, bệnh khác ... Cách phân loại này không phản ánh
thực tế của quyết định loại thải hoặc bản chất lý do tại sao con bò được loại thải.
Quá trình phân loại nguyên nhân loại thải hay bị mắc lỗi thiên lệch và sai.
6
1.1.1.2 Chất lượng sữa
Theo Cooley (n.d), Chất lượng sữa tươi nguyên liệu được đánh giá dựa
theo 4 tiêu chí chính: số lượng tế bào soma trong sữa, Không có tồn dư thuốc
kháng sinh; tỉ lệ béo và protein trong sữa.
Theo khảo sát từ Progressive Dairy, có đến chín mươi bốn phần trăm nông
dân chăn nuôi bò sữa đồng ý rằng tế bào soma thấp và số lượng vi khuẩn thấp là
một trong những chỉ tiêu quan trọng của định nghĩa về chất lượng sữa.
1.1.1.3 Tế bào Soma
Tế bào soma là tế bào bạch cầu miễn dịch của cơ thể hiện diện trong sữa
tươi nguyên liệu. “Số lượng tế bào Soma (SCC) được dùng để đánh giá chất
lượng của sữa. Tế bào Soma là tế bào bình thường của cơ thể và có số lượng
thấp ở trong sữa. Nếu số lượng tế bào Soma tăng trong sữa là điều không bình
thường, điều này dẫn đến chất lượng sữa bị giảm do bò bị nhiễm trùng ở phía
trong tuyến vú” (www.dairyvietnam.com, n.d.), bên cạnh đó “Trên thị trường
chất lượng sữa thường xuyên được đánh giá thông qua số lượng tế bào Soma.
Mức độ của SCC được xác định để so sánh với các tiêu chuẩn chất lượng sữa.
Hiện nay hầu hết thị trừơng đều trả giá cao cho sữa có số lượng SCC trong sữa
thấp tức là chất lượng sữa tốt hơn” (www.dairyvietnam.com, n.d.).
Số lượng tế bào soma (SCC) là một chỉ tiêu chính để đánh giá chất
lượng sữa, được định lượng bằng số lượng tế bào trên một ml sữa. Quy ước
chung như sau (AHDB, 2022):
- SCC của một cá thể bò từ 100.000 con trở xuống chỉ ra một con bò
'không bị nhiễm bệnh', nơi không có thiệt hại về sản lượng đáng kể do
viêm vú cận lâm sàng.
- SCC ngưỡng 200.000 sẽ xác định liệu một con bò có bị nhiễm bệnh
viêm vú hay không. Những con bò có kết quả trên 200.000 con có khả
năng cao bị nhiễm bệnh trong ít nhất một phần tư.
- Những con bò bị nhiễm mầm bệnh đáng kể có SCC từ 300.000 trở lên.
7
Tại Châu Âu, người chăn nuôi bò sữa được thưởng về mặt tài chính nếu
SCC của đàn thấp và sẽ bị phạt nếu SCC trong sữa nguyên liệu vượt ngưỡng
cho phép, bởi vì số lượng tế bào Soma phản ánh chất lượng của sữa được tạo
ra và có ý nghĩa đối với khả năng giữ hương vị của các sản phẩm sữa khác như
sữa chua hoặc pho mát. Các hợp đồng sữa thường xác định một số 'ngưỡng'
SCC và bất kỳ khoản tiền thưởng tương ứng nào khi đạt được chúng. Sữa có
SCC hơn 400.000 được Liên minh Châu Âu coi là không phù hợp cho tiêu
dùng của con người. (AHDB, 2022).
1.1.1.4. Chu kì tiết sữa
Là khoảng thời gian tính từ bò mẹ bắt đầu tiết sữa từ các tuyến vú của
nó. Một chu kì tiết sữa được tính bằng khoảng thời gian giữa lần để trước và
lần đẻ ở lứa tiếp theo. Trong điều kiện lí tưởng thì một chu kì vắt sữa có
khoảng thời gian là 12 tháng, trong đó thời gian cho sữa liên tục là 306 ngày và
60 ngày cạn sữa để phục hồi lại thể trạng, nhằm chuẩn bị cho lứa đẻ tiếp theo.
(Holsteinfoundation, 2017)
Bò đẻ lần đầu tiên được gọi là bò vắt sữa chu kì 1, ở các lần đẻ tiếp theo
tương ứng sẽ được gọi là bò vắt sữa chu kì 2, 3 …
1.1.2 Tổng quan về bệnh viêm vú
1.1.2.1. Định nghĩa
“Viêm vú bò là một bệnh phức tạp gây nên bởi sự tương tác qua lại giữa bò, vi
khuẩn và môi trường” (Nguyễn Văn Thành, 2002).
Bệnh viêm vú là bệnh được gây ra khi có sự xâm nhập của vi khuẩn từ
môi trường ngoài vào trong tuyến vú của bò. Hầu hết các loài vi khuẩn đều có
thể tấn công vào tuyến vú và gây ra bệnh viêm vú (Erkine, 2020).
Theo Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Hồ Chí Minh, “bệnh viêm vú
là bệnh xảy ra khá phổ biến trên đàn bò sữa. Theo khảo sát cho thấy, tỷ lệ bò cái
cho sữa mắc bệnh viêm vú chiếm khoảng 60% trong tổng đàn. Tuy không gây
chết ngay cho bò mắc bệnh, nhưng thiệt hại về kinh tế là khá lớn, thậm chí phải
loại thải vật nuôi”.
- Xem thêm -