Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đánh giá thực trạng nguồn thức ăn cho gia súc của xã tân hương, huyện phổ yên, t...

Tài liệu Đánh giá thực trạng nguồn thức ăn cho gia súc của xã tân hương, huyện phổ yên, tỉnh thái nguyên

.PDF
102
13813
57

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM –––––––––––––––––– NGUYỄN THỊ NHƢ QUỲNH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NGUỒN THỨC ĂN CHO GIA SÚC CỦA XÃ TÂN HƢƠNG, HUYỆN PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Sinh thái học Mã số: 60-42-60 LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. HOÀNG CHUNG Thái Nguyên, năm 2012 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn i LỜI CẢM ƠN Bằng tấm lòng thành kính, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc và sự kính trọng tới: - Thầy giáo PGS.TS Hoàng Chung đã quan tâm, tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình triển khai nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn này. - Ban chủ nhiệm Khoa Sinh - KTNN, thầy giáo Lê Ngọc Công cùng toàn thể các thầy cô giáo, các cán bộ, nhân viên khoa Sinh - KTNN trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên; cán bộ nhân viên phòng Phân tích kiểm tra chất lượng nông sản và vật tư nông nghiệp - Viện khoa học sự sống - Đại học Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu khoa học. - Lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã Tân Hương, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên và gia đình bác Nguyễn Văn Xiêm xóm Thành Lập, xã Tân Hương, huyện Phổ Yên đã giúp đỡ tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Thái Nguyên ngày 25 tháng 4 năm 2012 Tác giả Nguyễn Thị Nhƣ Quỳnh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn i ii LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa có ai công bố trong bất kỳ một công trình nào khác Tác giả Nguyễn Thị Nhƣ Quỳnh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ii iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DS : Dạng sống ĐVTA : Đơn vị thức ăn Nxb : Nhà xuất bản NC : Nghiên cứu UBND : Ủy ban nhân dân VCK : Vật chất khô GTCT : Giá trị chăn thả To : Giá trị chăn thả tốt TB : Giá trị chăn thả trung bình Ke : Giá trị chăn thả kém Ho : Không có giá trị chăn thả Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn iii iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .......................................................................................... i LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................ iii MỤC LỤC....... ........................................................................................ iv DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................ vii DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................... viii MỞ ĐẦU.......... ......................................................................................... 1 1. Đặt vấn đề ........................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu........................................................................................... 2 3. Điểm mới của đề tài ............................................................................................ 2 CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................... 3 1.1. Khái niệm về phân vùng, các dạng phân vùng ................................................ 3 1.1.1. Khái niệm vùng (Region) .......................................................................... 3 1.1.2 Khái niệm phân vùng (Regionalisation) .................................................... 3 1.2. Phân vùng thổ nhưỡng ..................................................................................... 4 1.2.1. Những nghiên cứu về phân vùng thổ nhưỡng trên thế giới....................... 5 1.2.2. Những nghiên cứu về phân vùng thổ nhưỡng ở Việt Nam ....................... 5 1.3. Phân vùng sinh thái thảm thực vật ................................................................... 6 1.3.1. Những nghiên cứu về phân vùng sinh thái thảm thực vật trên thế giới .................................................................................................... 6 1.3.2. Những nghiên cứu về phân vùng sinh thái thảm thực vật ở Việt Nam ................................................................................................. 8 1.4. Phân vùng kinh tế nông nghiệp ........................................................................ 9 1.4.1. Vấn đề phân vùng kinh tế nông nghiệp trên thế giới .............................. 10 1.4.2. Vấn đề phân vùng kinh tế nông nghiệp ở Việt Nam ............................... 11 1.5. Những nghiên cứu về thành phần loài, dạng sống và năng suất của đồng cỏ.......................................................................................................... 14 1.5.1. Những nghiên cứu về thành phần loài..................................................... 14 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn iv v 1.5.2. Những nghiên cứu về dạng sống ............................................................. 15 1.5.3. Những nghiên cứu về năng suất đồng cỏ ................................................ 17 1.6. Những nghiên cứu về thoái hoá đồng cỏ do chăn thả và vấn đề sử dụng hợp lý đồng cỏ miền Bắc Việt Nam .................................................... 18 1.6.1. Những nghiên cứu về thoái hoá đồng cỏ do chăn thả ............................. 18 1.6.2. Vấn đề sử dụng hợp lý đồng cỏ vùng núi Bắc Việt Nam........................ 19 1.7. Những nghiên cứu về đồng cỏ trồng và cây thức ăn gia súc ......................... 20 1.7.1. Tình hình nghiên cứu cây thức ăn chăn nuôi trên thế giới ...................... 20 1.7.2. Tình hình nghiên cứu cây thức ăn cho gia súc ở Việt Nam .................... 22 CHƢƠNG II: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - XÃ HỘI VÙNG NGHIÊN CỨU ......... 25 2.1 Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 25 2.1.1 Vị trí địa lý huyện Phổ Yên ...................................................................... 25 2.1.2 Vị trí địa lý xã Tân Hương ....................................................................... 25 2.1.3 Địa hình địa mạo ...................................................................................... 27 2.1.4 Khí hậu ..................................................................................................... 27 2.1.5 Thuỷ văn ................................................................................................... 28 2.1.6. Các nguồn tài nguyên .............................................................................. 29 2.2. Điều kiện kinh tế xã hội xã Tân Hương ......................................................... 31 2.2.1. Tình hình kinh tế ..................................................................................... 31 2.2.2 Dân số, lao động, việc làm ....................................................................... 31 CHƢƠNG III: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 32 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................. 32 3.1.1 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 32 3.1.2 Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 32 3.2 Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 32 3.3 Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 33 3.3.1. Điều tra cơ bản vùng nghiên cứu qua số liệu thứ cấp tại địa phương ......... 33 3.3.2. Phương pháp điều tra trong dân ............................................................. 33 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn v vi 3.3.3. Các phương pháp nghiên cứu ngoài thiên nhiên .................................... 33 3.3.4 Các phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm ............................ 34 CHƢƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................... 36 4.1. Xây dựng bảng phân loại các tiểu vùng sinh thái .......................................... 36 4.1.1. Nguyên tắc và căn cứ để phân chia các tiểu vùng sinh thái .................... 36 4.1.2. Kết quả phân loại các tiểu vùng sinh thái................................................ 37 4.2 Thực trạng chăn nuôi của người dân xã Tân Hương ...................................... 37 4.3. Tổ hợp thành phần loài, dạng sống ................................................................ 41 4.3.1. Tiểu vùng sinh thái trên các gò đồi tự nhiên ........................................... 41 4.3.2. Tiểu vùng sinh thái trên các bờ đê .......................................................... 48 4.3.3. Tiểu vùng sinh thái trong các bãi bằng ven đê ........................................ 55 4.3.4. Tiểu vùng sinh thái dưới các ruộng lầy bỏ hoang và đất ướt .................. 66 4.4 Sinh khối thực vật trong các tiểu vùng sinh thái ............................................. 76 4.4.1 Sinh khối thực vật trong các gò đồi tự nhiên .......................................... 76 4.4.2. Sinh khối thực vật trên các bờ đê ............................................................ 77 4.4.3. Sinh khối thực vật trong bãi bằng ven đê ................................................ 78 4.4.4. Sinh khối thực vật dưới các ruộng lầy và đất ướt bỏ hoang .................... 79 4.5. Phương hướng sử dụng đất ............................................................................ 81 4.6. Đề xuất mô hình chăn nuôi quy mô gia đình ................................................ 84 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................... 85 1. Kết luận ............................................................................................................. 85 2. Đề nghị .............................................................................................................. 85 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ .................................. 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 87 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn vi vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1 Những dạng sống chính của thực vật đồng cỏ vùng núi Bắc Việt Nam ......... 16 Bảng 1.2. Sản lượng VCK và chất lượng những loại cỏ trên vùng đất thấp vào 45 ngày cắt ........................................................................................ 21 Bảng 2.1 Cơ cấu đất đai của xã Tân Hương ............................................................. 29 Bảng 4.1 Thành phần loài ở các điểm nghiên cứu mà gia súc ăn ............................. 38 Bảng 4.2 Tình hình sản xuất ngành trồng trọt xã Tân Hương năm 2010 ................. 40 Bảng 4.3. Thành phần loài ở các điểm nghiên cứu trên các gò đồi tự nhiên ............ 42 Bảng 4.4 Những dạng sống chính của thực vật trong các gò đồi tự nhiên ............... 47 Bảng 4.5. Thành phần loài trong các thảm cỏ trên bờ đê ......................................... 49 Bảng 4.6 Những dạng sống chính của thực vật trên bờ đê ....................................... 53 Bảng 4.7. Thành phần loài ở các điểm nghiên cứu trong bãi bằng ven đê ............... 55 Bảng 4.8 Những dạng sống chính của thực vật trong bãi bằng ven đê ................... 63 Bảng 4.9 Thành phần loài ở các điểm nghiên cứu dưới ruộng lầy bỏ hoang và đất ướt ...................................................................................................... 66 Bảng 4.10 Những dạng sống chính của thực vật dưới các ruộng lầy bỏ hoang và đất ướt ................................................................................................. 71 Bảng 4.11. Sinh khối thực vật trong các gò đồi tự nhiên.......................................... 76 Bảng 4.12 Sinh khối thực vật trên các bờ đê ............................................................ 77 Bảng 4.13 Sinh khối thực vật trong bãi bằng ven đê ................................................ 78 Bảng 4.14 Sinh khối thảm cỏ dưới các ruộng lầy và đất ướt bỏ hoang ................... 79 Bảng 4.15 Giá trị chăn thả tại các điểm nghiên cứu ................................................. 80 Bảng 4.16. Thống kê hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp xã Tân Hương ................. 81 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn vii viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Thái Nguyên .......................................... 26 Hình 2.2. Bản đồ hành chính huyện Phổ Yên .............................................. 26 Hình 2.3. Bản đồ xã Tân Hương ................................................................. 27 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn viii 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Chúng ta biết rằng đồng cỏ là kho dự trữ năng lượng tiềm tàng. Gia súc sẽ chuyển hoá năng lượng chứa trong đồng cỏ thành thức ăn cho con người. Sự phát triển của đồng cỏ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như khí hậu, đất đai, các hình thức tác động của con người… Các thảm cỏ cũng có sự biến động theo mùa rõ rệt. Ở các vùng sinh thái khác nhau thì thảm cỏ có sự phát triển khác nhau tạo nên các loại thảm cỏ với năng suất khác nhau. Hiện nay chăn nuôi gia súc ở các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc đang chuyển dịch dần từ hình thức quảng canh sang nuôi nhốt thu cắt thức ăn xanh và cho ăn tại chuồng. Tuy nhiên diện tích cỏ trồng vẫn còn rất nhỏ dẫn đến thiếu thức ăn cho gia súc. Theo Cục chăn nuôi, hiện nay, diện tích trồng cỏ của cả nước đáp ứng được 7,6% nhu cầu thức ăn thô xanh của gia súc ăn cỏ. Trước nhu cầu thực tiễn đó đã có rất nhiều chương trình, dự án nhập nội một số giống cỏ có năng suất cao để có thể trồng trong điều kiện của Việt Nam và đã được trồng thử nghiệm ở nhiều nơi trong đó có các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc. Tại Thái Nguyên ngày 22/9/2011, UBND tỉnh đã tổ chức Hội thảo về phát triển chăn nuôi và thủy sản. Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho thấy sản xuất chăn nuôi, thủy sản của tỉnh Thái Nguyên trong những năm gần đây đã có bước phát triển khá mạnh. Giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi tăng qua các năm, theo hướng tập trung, hiện đại, đầu tư lớn sản xuất hàng hóa có giá trị, hiệu quả kinh tế cao, góp phần tăng giá trị sản xuất nông nghiệp của tỉnh. Toàn tỉnh đang triển khai thực hiện quy hoạch chăn nuôi gắn với quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Năm 2010, tỉnh có 588 trang trại, tăng 23% so với năm 2009. Hầu hết các trang trại được đầu tư đồng bộ từ con giống, chuồng trại, thức ăn, thú y và xử lý chất thải chăn nuôi với trang thiết bị tiên tiến. Tiềm năng phát triển chăn nuôi ở tỉnh Thái Nguyên là rất lớn. Tuy nhiên tỷ lệ chăn nuôi nhỏ lẻ vẫn chiếm đến 70%, dịch bệnh xảy ra nhiều, vốn đầu tư cho chăn nuôi còn hạn chế, khó khăn…Tại các địa phương cũng đã tổ chức hội nghị, hội thảo về phát triển chăn nuôi, vận động những Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1 2 người nông dân có năng lực tổ chức chăn nuôi theo mô hình trang trại, gia trại, xây dựng thương hiệu hàng hóa của vùng, địa phương mình. Phổ Yên là một huyện nông nghiệp trọng điểm của vùng thấp tỉnh Thái Nguyên, hiện nay đang rất cần sự đầu tư cho việc phát triển nguồn thức ăn xanh để cung cấp cho chăn nuôi đại gia súc. Cũng đã có một số dự án đưa một vài giống cỏ vào trồng và cũng đã thu được nhiều kết quả. Tuy nhiên vẫn còn có những hạn chế do diện tích trồng cỏ còn ít, do thói quen hay do ý thức chưa thật đúng của dân địa phương, đồng thời cũng thiếu mô hình có sức thuyết phục cao để người dân học tập nên thực trạng khai thác thức ăn vẫn còn nhiều yếu điểm. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đó tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng nguồn thức ăn cho gia súc của xã Tân Hương, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở điều tra các yếu tố khí hậu, thuỷ văn, đất đai, thực trạng các thảm cỏ tự nhiên trong xã Tân Hương, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên tiến hành đánh giá các thảm cỏ và mức độ có thể khai thác trong xã (thành phần loài, dạng sống, năng suất, diện tích thảm cỏ, hiện trạng đang khai thác). Điều tra đánh giá các nguồn thức ăn bổ xung khác (cỏ tự nhiên và cây trồng). Điều tra tình hình chăn nuôi gia súc, thức ăn và quy mô chăn thả, hiệu quả đem lại. Đề xuất các mô hình khai thác thức ăn cho địa phương. 3. Điểm mới của đề tài Cung cấp tài liệu phục vụ cho việc hiểu biết sinh thái môi trường tại tiểu vùng và đánh giá thực trạng việc sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên tại xã Tân Hương. Đề xuất phương hướng sử dụng tiểu vùng sinh thái phục vụ chăn nuôi và xây dựng mô hình chăn nuôi hộ gia đình tại xã Tân Hương. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2 3 CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Khái niệm về phân vùng, các dạng phân vùng 1.1.1. Khái niệm vùng (Region) Trong cuộc sống hàng ngày, khái niệm “vùng” được dùng một cách rất phổ biến và cách tiếp cận khái niệm này cũng rất khác nhau. “Vùng” thường được dùng để chỉ một lãnh thổ có phổ biến một hiện tượng nào đó về mặt không gian, được đặc trưng bởi sự thống nhất về các đặc điểm khác nhau. Lãnh thổ đất nước được chia thành những vùng khí hậu, thổ nhưỡng, các vùng kinh tế, các vùng hoang mạc…[25, tr.5]. Theo Lê Bá Thảo: “Vùng là một bộ phận của lãnh thổ quốc gia có một sắc thái đặc thù nhất định, hoạt động như một hệ thống do có những mối quan hệ tương đối chặt chẽ giữa các thành phần cấu tạo nên nó cũng như mối quan hệ có chọn lọc với không gian các cấp bên ngoài” [50, tr.281]. Ví dụ: Vùng sinh thái được hiểu là một bộ phận lãnh thổ cụ thể có chung nguồn gốc phát sinh và phát triển, đặc trưng bởi sự đồng nhất tương đối về các điều kiện tự nhiên như địa chất, địa hình, khí hậu, thuỷ văn… và trên đó phát triển một phức hợp sinh quần lạc điển hình. Mỗi vùng sinh thái có những chức năng xã hội (chức năng kinh tế) nhất định, trước hết chúng phải phù hợp với điều kiện và tài nguyên thiên nhiên của chính vùng đó. Tại đây có những hình thức khai thác, sử dụng và cải tạo thiên nhiên tương đối giống nhau của cộng đồng con người [56, tr.9]. Như vậy có thể nói, vùng là một hệ thống bao gồm các mối liên hệ của các bộ phận cấu thành với các dạng liên hệ địa lý, kỹ thuật, kinh tế, xã hội bên trong hệ thống cũng như bên ngoài hệ thống. Vùng có quy mô rất khác nhau. Song dù có quy mô như thế nào, lớn hay nhỏ thì chúng đều có điểm chung, đó là một lãnh thổ có ranh giới nhất định, trong đó có sự tác động tương hỗ giữa các yếu tố tự nhiên, môi trường và con người. 1.1.2 Khái niệm phân vùng (Regionalisation) * Sự phân vùng: Là phân chia lãnh thổ, vùng biển ra thành các vùng hay các phần, được phân biệt bởi mức độ đồng nhất bên trong của nó. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3 4 Thời kỳ đầu nghiên cứu lãnh thổ thường phải phân vùng, từ đó cho phép sử dụng hợp lý tài nguyên và lao động. * Nguyên tắc phân vùng: Theo Lê Bá Thảo phân vùng dựa trên 3 nguyên tắc: - Về tính đồng nhất tương đối, thường được áp dụng để phân định các vùngcảnh quan, vùng tự nhiên hay vùng văn hoá lịch sử. - Sự khai lợi và trình độ phát triển kinh tế - xã hội, trong đó sự gắn kết của vùng được thể hiện thông qua vai trò của hệ thống các đô thị các cấp, quan trọng nhất là của thành phố có sức hút và của vùng ảnh hưởng lớn nhất, coi như cực tạo vùng. - Tính hữu hiệu của các điều kiện đảm bảo sự quản lý lãnh thổ [49, tr.282]. Có nhiều bảng phân vùng như: phân vùng địa lý, phân vùng khí hậu, phân vùng thổ nhưỡng, phân vùng sinh thái thảm thực vật, phân vùng kinh tế nông nghiệp. Trong phần tổng quan chúng tôi chỉ đề cập đến một số dạng phân vùng như: Phân vùng thổ nhưỡng, phân vùng sinh thái thảm thực vật, phân vùng kinh tế nông nghiệp. 1.2. Phân vùng thổ nhƣỡng Phân vùng thổ nhưỡng được coi như là cơ sở khoa học để phân vùng quy hoạch nông nghiệp đồng thời tạo tiền đề để phân vùng sinh thái nông nghiệp. Phân vùng thổ nhưỡng cũng là một căn cứ quan trọng để đánh giá các đặc điểm và sự phân hoá về mặt lãnh thổ của thổ nhưỡng trong các mối quan hệ chặt chẽ với các thành phần khác của tự nhiên phục vụ cho nghiên cứu sự phân hoá của tự nhiên và phân vùng địa lý tự nhiên [39, tr.119]. Vùng được coi là đơn vị phân vùng cơ sở thấp nhất trong hệ thống phân vị trong phân vùng địa lý thổ nhưỡng. Vùng được chia ra trong phạm vi của khu địa lý thổ nhưỡng. Vùng được đặc trưng bởi sự đồng nhất tương đối về tất cả các yếu tố: độ cao, địa hình, địa chất, khí hậu, thuỷ văn, thổ nhưỡng. Một vùng địa lý thổ nhưỡng là một thành phần cấu tạo lãnh thổ toàn vẹn, tương đối đồng nhất về cấu trúc lớp phủ thổ nhưỡng bao gồm 2 đến 3 loại đất, trong đó có một loại đất chính có diện tích lớn nhất trong vùng và quyết định phương hướng sản xuất của vùng [29, tr.389]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4 5 1.2.1. Những nghiên cứu về phân vùng thổ nhưỡng trên thế giới Để phân loại đất, người ta dựa vào các kiểu đá mẹ, đặc điểm và phẫu diện của các kiểu đất, độ phì của đất, cấu trúc và chế độ nước, chế độ nhiệt. Nó được thể hiện trên bản đồ đất. Kết quả sự phân bố thổ nhưỡng trên thế giới gồm: Nhóm đất thuộc đới Bắc cực và đài nguyên (chia thành 5 đới phụ), nhóm đất thuộc đới rừng Taiga, nhóm đất thuộc đới rừng cây lá rộng ôn đới, nhóm đất thuộc đới thảo nguyên ôn đới, nhóm đất rừng và rừng cây bụi cận nhiệt đới, nhóm đất thuộc vành đai nhiệt đới [50]. 1.2.2. Những nghiên cứu về phân vùng thổ nhưỡng ở Việt Nam Vấn đề phân vùng thổ nhưỡng ở nước ta từ lâu đã được các nhà khoa học quan tâm. Năm 1930, Jve Henry đã nghiên cứu về đất đỏ và đất đen phát triển trên đá mẹ bazan ở Đông Dương ông đã nêu đầy đủ điều kiện phát sinh, phát triển tính chất các nhóm đất trên đá mẹ bazan và các tiểu vùng phân bố của chúng ở Việt Nam [69]. Năm 1958, dựa trên sơ đồ thổ nhưỡng miền Bắc Việt Nam tỷ lệ 1/1.000.000 (xây dựng năm 1957), V.M.Fridland và Lê Duy Thước đã xây dựng bản dự thảo Phân vùng địa lý thổ nhưỡng miền Bắc Việt Nam phân chia miền Bắc Việt Nam thành 40 vùng địa lý thổ nhưỡng, quy lại thành 17 liên vùng. Năm 1975, dựa trên bản đồ thổ nhưỡng miền Bắc Việt Nam tỷ lệ 1/500.000, Ban biên tập bản đồ đất Việt Nam chủ trì cho xây dựng bản dự thảo Phân vùng địa lý thổ nhưỡng miền Bắc Việt Nam thành 63 vùng địa lý tự nhiên. Sau khi nhà nước thống nhất (1975), dựa trên bản đồ đất Việt Nam tỷ lệ 1/1.000.000, Ban biên tập bản đồ đất Việt Nam đã xây bản dự thảo Phân vùng địa lý thổ nhưỡng Việt Nam phân chia lãnh thổ cả nước thành 154 vùng địa lý tự nhiên (kể cả các đảo) [29]. Lê Văn Khoa (1993), căn cứ vào địa hình có thể chia ra 3 vùng đất: Vùng núi hay vùng thượng du, vùng đồi gò hay trung du, vùng đồng bằng [35]. Dựa vào đặc điểm chủ yếu của đất đai, khí hậu, tổ nghiên cứu sinh thái và môi trường-Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam đã chia ra 5 vùng đất: Vùng đất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5 6 cát và cồn cát ven biển, vùng đất phèn, vùng ngập mặn ven biển, vùng đồng bằng châu thổ và vùng đồi núi [20]. Tổng hợp những kết quả nghiên cứu phân vùng thổ nhưỡng năm 1996 đã xác định hệ thống phân vị trong phân vùng thổ nhưỡng Việt Nam có 4 cấp là: Miền thổ nhưỡng, á miền thổ nhưỡng, khu thổ nhưỡng và vùng thổ nhưỡng. Theo kết quả nghiên cứu này, nước ta được phân thành 2 miền thổ nhưỡng, 6 á miền thổ nhưỡng, 16 khu thổ nhưỡng và 142 vùng thổ nhưỡng. Hai miền thổ nhưỡng là miền thổ nhưỡng phía Bắc và miền thổ nhưỡng phía Nam. Miền thổ nhưỡng phía Bắc được chia thành 3 miền á thổ nhưỡng (á miền thổ nhưỡng Bắc và Đông Bắc Bộ; á miền thổ nhưỡng Tây Bắc; á miền thổ nhưỡng Trường Sơn Bắc) và 8 khu thổ nhưỡng. Miền thổ nhưỡng phía Nam cũng được chia thành 3 miền thổ nhưỡng (Á miền thổ nhưỡng Đông Trường Sơn Nam, Á miền thổ nhưỡng Tây Trường Sơn Nam, Á miền thổ nhưỡng Nam và Đông Nam Bộ) và 8 khu thổ nhưỡng. Các khu thổ nhưỡng trên lại được phân chia ra 142 vùng thổ nhưỡng, trong đó miền thổ nhưỡng phía Bắc có 77 vùng thổ nhưỡng và miền thổ nhưỡng phía Nam có 65 vùng thổ nhưỡng [28]. 1.3. Phân vùng sinh thái thảm thực vật 1.3.1. Những nghiên cứu về phân vùng sinh thái thảm thực vật trên thế giới Sinh thái học là khoa học nghiên cứu về các mối quan hệ giữa sinh vật và môi trường và giữa các sinh vật với nhau. Các yếu tố sinh thái bao gồm ánh sáng, nhiệt độ, gió, mưa, đất... Trên trái đất khí hậu thay đổi từ lạnh sang nóng, từ khô sang ẩm. Mỗi loại hình lớn của nó có thành phần thực vật, động vật đặc trưng người ta gọi nó là các biomes. Biomes theo trường phái Anh Mỹ đó là hệ sinh thái xâm chiếm vùng rộng lớn có sự giống nhau về khí hậu và sinh vật. Cũng có thể coi biomes đó là hệ sinh thái mà ở đó có một số nơi sống cùng tồn tại. Xét ở một góc độ nào đó thì phân vùng sinh thái là xác định vùng phân bố của các biomes trên trái đất. Phân chia và xác định vùng phân bố của các biomes là dựa trên cơ sở phân định vùng phân bố của thảm thực vật. Những nghiên cứu đầu tiên về phân vùng sinh thái thảm thực vật mang nặng tính địa lý thực vật. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6 7 Năm 1865, cuốn sách giáo khoa tiếng Nga đầu tiên về địa lý thực vật do A.N.Beketov viết được xuất bản. Sách bao gồm những đặc điểm chung của lớp phủ thực vật trên trái đất viết theo từng miền, phân tích những nguyên nhân lịch sử của sự phân bố thực vật [66]. Năm 1903, G.I.Tanfilev công bố công trình nghiên cứu về thảm thực vật ở Nga kèm theo bản đồ tỷ lệ 1/25.000.000. Đây là tấm bản đồ địa lý thực vật đầu tiên của Nga [66]. A.Hensen (1920) dựa trên khu hệ thực vật đã phân chia hệ thực vật thế giới theo các vành đai vĩ độ và độ cao (8 vành đai). Các vành đai đó đặc trưng cho các vùng nhiệt độ khác nhau, với các thảm thực vật khác nhau gọi là vành đai khí hậu [18]. Dựa vào vĩ độ địa lý, độ cao so với mặt nước biển và độ lục địa, Meusel (1943) đã có những nghiên cứu phân chia hệ thực vật thành các vành đai khác nhau (4 vành đai). Poronov (1955), khi nghiên cứu mối quan hệ giữa thực vật và động vật của các vành đai tự nhiên đã phân chia ra thành 3 vùng: Vùng rừng, vùng Tunđra (đài nguyên cực Bắc) và vùng thảo nguyên [53]. Josef Schmithusen (1959) đã phân biệt các vùng thực vật theo quần xã ưu thế, chủ đạo và ổn định. Ông đã phân biệt được các đơn vị không gian tự nhiên nhỏ nhất của thảm thực vật, đó là “các tiểu khu thực vật” (Wuchsdistrikte), các tiểu khu này họp thành các đơn vị lớn hơn: Khu, vùng, miền, khu hệ [47]. A.G.Voronov (1976), trên cơ sở tổng hợp những kết quả nghiên cứu trước đó đã phân chia thành 6 miền thực vật trên lục địa: Cổ nhiệt đới (Palaeotropic), Toàn Bắc (Holarctic), Tân nhiệt đới (Neotropic), Capsk, châu úc (Australia), châu Nam Cực (Antarctic). Trong đó miền Toàn Bắc chia thành 9 phân miền (Âu châu-Xibia, Actic, Trung Hoa-Nhật Bản, Pông tích-Trung Á-Địa Trung Hải, Bắc Phi-Ấn Độ, chuyển tiếp Makarônêzi, Bắc Mỹ-Prêri, Bắc Mỹ-Đại Tây Dương, Bắc Mỹ -Thái Bình Dương), miền cổ nhiệt đới được chia thành 3 phân miền (Châu Phi-Ấn Độ, Mã Lai, Tân Tây Lan), miền Tân nhiệt Đới được chia thành 3 phân miền (Trung Mỹ, nhiệt đới, Angđơ) [66]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7 8 Olson (1983), trong bảng phân vùng sinh thái được nhiều người công nhận ông dùng khái niệm biomes; theo ông biomes là một vùng sống rộng lớn trên trái đất, nó được phân biệt với nhau bởi khí hậu và sinh vật. Trong bảng phân loại các biomes ông chia ra 4 dạng: Các biomes trên đất liền gồm 10 kiểu lớn, các biomes nước ngọt gồm 8 kiểu, các biomes nước mặn gồm 8 kiểu, các biomes nhân tạo gồm 3 kiểu [71]. Phần biomes trên đất liền (Terrestial biomes) ông chia ra các kiểu sau: Tundra (lãnh nguyên), Temperate deciduous forest (rừng rụng lá ôn đới), Boreal coniferous forest (rừng lá kim phương Bắc hoặc rừng Taiga), Tropical grassland and savanna (thảm cỏ nhiệt đới và savan), Temperate rainforest (rừng mưa ôn đới), Temperate grassland (thảm cỏ ôn đới), Chaparal (dạng thảo nguyên), Semievergreen tropical forest (rừng mưa mùa nhiệt đới), Desert (hoang mạc), Evergreen tropical rainforest (rừng mưa nhiệt đới). Về sự phân bố cây trồng, theo Nguyễn Phi Hạnh, Đặng Ngọc Lân (1980), cây trồng được phân bố ở 10 trung tâm trên thế giới, trong đó có 6 trung tâm nằm hoàn toàn trong vành đai nhiệt đới (Trung Mỹ, Nam Mỹ, Êtiopi, Tây Xu Đăng, Ấn Độ, Đông Nam Á); hai trung tâm nằm trong vành đai cận nhiệt đới (Địa Trung Hải, Tiền Á) và hai trung tâm nằm chủ yếu ở vành đai cận nhiệt, có một phần lan sang cả vùng ôn đới (Trung Quốc và Trung Á) [26]. 1.3.2. Những nghiên cứu về phân vùng sinh thái thảm thực vật ở Việt Nam Các công trình nghiên cứu về phân vùng sinh thái thảm thực vật ở Việt Nam còn rất ít. Maurand P (1943), khi nghiên cứu thảm thực vật ở Đông Dương đã chia thảm thực vật này thành 3 vùng: Vùng Nam Đông Dương, vùng Bắc Đông Dương và vùng trung gian [68]. Trần Ngũ Phương (1970), khi nghiên cứu phân loại rừng miền Bắc Việt Nam đã chia rừng miền Bắc thành 3 đai lớn theo độ cao phân bố: Đai rừng nhiệt đới mưa mùa, rừng Á nhiệt đới mưa mùa và rừng Á nhiệt đới mưa mùa núi cao [44]. Theo phân hoá độ cao so với mặt biển, Thái Văn Trừng (1978) đã phân chia thảm thực vật thành 2 nhóm kiểu chính: Nhóm các kiểu thảm thực vật nhiệt đới ở vùng thấp và vùng có độ cao trung bình nhỏ hơn 700m (ở miền Bắc), nhỏ hơn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8 9 1000m (ở miền Nam); nhóm các kiểu thảm thực vật vùng núi có độ cao lớn hơn 700m (ở miền Bắc) và lớn hơn 1000m (ở miền Nam) [60]. Dương Hữu Thời (1981) khi nghiên cứu về thảm cỏ Bắc Việt Nam, ông chia Bắc Việt Nam thành 5 vùng tự nhiên với sự phân bố các loài: vùng Bắc Trung Bộ, vùng Trung Bộ, vùng Đông Bắc, vùng Việt Bắc, vùng Tây Bắc [52]. Lê Trần Chấn, Nguyễn Hữu Trí, Huỳnh Nhung (1994) trên cơ sở những hiểu biết về điều kiện tự nhiên và sự phân hoá về thành phần loài của hệ thực vật, phân chia ra các vùng sinh thái thực vật sau: Vùng núi Đông Bắc, vùng núi Việt Bắc Hoàng Liên Sơn, vùng núi Tây Bắc, vùng Đông Bắc Bộ, vùng Bắc Trung Bộ, vùng Bình Trị Thiên, vùng Trung Trung Bộ, vùng Nam Trung Bộ, vùng Tây Nguyên, vùng đồng bằng Nam Bộ [8]. Lê Vũ Khôi và Nguyễn Nghĩa Thìn (1999), nghiên cứu các kiểu khu phân bố địa lý thực vật của các chi thực vật có hoa ở Việt Nam, ông cho rằng điều kiện địa hình, địa chất và khí hậu quyết định cấu trúc hệ thực vật đó và ở mỗi vùng địa lý của Việt Nam được đặc trưng bởi một số yếu tố địa lý nhất định. Đó là kết quả của lịch sử biến đổi về địa chất, địa lý, khí hậu và đã tạo ra 4 vùng hệ thực vật chính: Khu Đông Bắc Bộ và Đông Bắc Trường Sơn; khu Tây Bắc và dãy Trường Sơn; khu Đông Nam Trường Sơn được chia thành 2 phân khu (phân khu 1 và phân khu 2); khu Tây Nguyên và Nam Bộ được chia thành 2 phân khu (Tây Nguyên và Nam Bộ) [37]. Hoàng Chung (2004), khi nghiên cứu về đồng cỏ vùng núi phía Bắc Việt Nam đã chia đồng cỏ Bắc Việt Nam thành 2 vùng: Vùng Đông Bắc và vùng Tây Bắc, mỗi vùng có một tổ hợp các quần hệ, quần hợp khác nhau [11]. 1.4. Phân vùng kinh tế nông nghiệp Phân vùng sinh thái - kinh tế là một phần việc rất quan trọng của nghiên cứu sinh thái xã hội trên từng lãnh thổ. Phân vùng sinh thái - kinh tế bao gồm 3 kiểu phân vùng sau: Phân vùng tự nhiên - kinh tế, phân vùng sinh thái - kinh tế, phân vùng sinh thái. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9 10 Trong công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế, phân vùng và quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp là một khâu quan trọng. Các vùng nông nghiệp là những lãnh thổ khác biệt nhau về tự nhiên kinh tế, có phương hướng sản xuất nông nghiệp khác nhau, được hình thành trong quá trình phát triển của lực lượng sản xuất xã hội, của sự phân công lao động xã hội, của chuyên môn hoá sản xuất nông nghiệp [32]. 1.4.1. Vấn đề phân vùng kinh tế nông nghiệp trên thế giới Theo I.F.Mukomel phân vùng kinh tế nông nghiệp như là vấn đề tổ chức nông nghiệp theo lãnh thổ. Sự phát triển của nông nghiệp và sự hình thành của tổ chức nông nghiệp theo lãnh thổ được diễn ra dưới tác động của các quy luật chung (đặc trưng cho một phương thức sản xuất nhất định) cũng như dưới ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên và kinh tế của địa phương (cụ thể hoá sự thể hiện của những tính quy luật chung), cho nên chúng có tính muôn màu muôn vẻ đặc trưng cho mỗi địa phương [31]. Viện thống kê và nghiên cứu kinh tế quốc gia của Bộ nông nghiệp Pháp (1959) đã phân chia nước Pháp ra thành khoảng 600 “vùng nông nghiệp”. “Vùng nông nghiệp” phải là một lãnh thổ đồng nhất về điều kiện tự nhiên (thổ nhưỡng và khí hậu) và điều kiện xã hội (phân bố dân cư, cơ cấu kinh tế và hệ thống sản xuất nông nghiệp). “Vùng nông nghiệp” này gần giống vùng mà I.I.Nikisin (1972) đã gọi là “vùng tự nhiên - kinh tế”. Uỷ ban nghiên cứu lực lượng sản xuất và viện thổ nhưỡng, V.V.Đôkutsaev (1962) đã có những nghiên cứu về phân vùng địa lý thổ nhưỡng của Liên Xô nhằm mục đích sử dụng đất đai phục vụ nông nghiệp [67]. G.A.Kuznetxov (1972), đã đề xuất khái niệm vùng hành chính nông nghiệp, quy hoạch vùng nông nghiệp và phương pháp quy hoạch vùng nông nghiệp [24]. I.I.Nikisin (1972), đã có những nghiên cứu về phân vùng tự nhiên - kinh tế phục vụ kế hoạch hoá nông nghiệp ở Liên Xô và ông xác định có 546 tiểu vùng tự nhiên -kinh tế sơ cấp [32]. K.V.Paxkan (1972) cùng các cộng sự khi tiến hành nghiên cứu kinh tế cảnh quan của một vùng kinh tế - hành chính thuộc tỉnh Caluga (Liên Xô cũ) để áp dụng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10 11 vào nông nghiệp, đã kết luận rằng: Trong việc phân bố hợp lý và chuyên môn hoá nông nghiệp ở các tỉnh hành chính, trong việc xây dựng sơ đồ quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp ở các vùng hành chính, cũng như trong việc sử dụng đất đai ở từng cơ sở sản xuất nông nghiệp, đều phải tính đến các điều kiện tự nhiên [33]. E.P.Jukovxki và cộng sự (1972) đã xác định các vùng nông nghiệp phân bố và chuyên môn hoá ngành chăn nuôi [23]. N.V.Vaxilev (1972) khi nghiên cứu về phân vùng nông nghiệp đã xác định được hiệu quả kinh tế phân bố nông nghiệp ở các vùng kinh tế của Liên Xô [40]. A.N.Rakitnikov (1972) đã đề xuất phương pháp phân vùng nông nghiệp [3]. A.E.Kaminxki và các cộng sự (1972) nghiên cứu về vấn đề phân vùng khí hậu - nông nghiệp cho các loại cây trồng và đưa ra bản đồ phân vùng khí hậu nông nghiệp [2]. Ở các nước phát triển đã và đang hình thành các hệ thống lãnh thổ nông nghiệp, trong đó có hình thức vùng nông nghiệp. Vùng nông nghiệp được coi như là một lãnh thổ có sự lặp lại của các kiểu sản xuất tương đối giống nhau, hoặc của các kiểu sản xuất khác nhau, nhưng lại có quan hệ mật thiết với nhau. Phổ biến rộng rãi nhất là các hệ thống lãnh thổ sản xuất và chế biến các sản phẩm chăn nuôi. Có thể kể đến các hệ thống lãnh thổ sản xuất thịt sữa và các hệ thống lãnh thổ sản xuất và chế biến sữa ở các nước Tây Âu, Bắc Mỹ [54]. 1.4.2. Vấn đề phân vùng kinh tế nông nghiệp ở Việt Nam Phân vùng nông nghiệp thực chất là phân vùng kinh tế và tổ chức lãnh thổ, trong điều kiện của một quốc gia mà có một nền sản xuất chiếm ưu thế, việc phân vùng kinh tế cơ bản thường dựa vào các yếu tố kinh tế nông nghiệp làm yếu tố tạo vùng kinh tế cơ bản. Phân vùng nông nghiệp là phân vùng ngành, là một cấu thành trong phân vùng kinh tế cơ bản. Phân vùng nông nghiệp có nhiệm vụ tham gia vào tổ chức lãnh thổ và kế thừa kết quả của phân vùng địa lý thổ nhưỡng với điều kiện tự nhiên tương đối đồng nhất, có hướng chuyên môn hoá trong nông nghiệp [29]. Ở nước ta, công tác phân vùng nông nghiệp được đề cập đến từ những năm 1960. Trong thời gian này trên một số tạp chí nghiên cứu kinh tế đã có một số tác Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất