Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đánh giá thực trạng rừng trồng sản xuất ở huyện kỳ sơn tỉnh hòa bình làm cơ sở đ...

Tài liệu Đánh giá thực trạng rừng trồng sản xuất ở huyện kỳ sơn tỉnh hòa bình làm cơ sở đề xuất các giải pháp phát triển bền vững

.PDF
111
315
101

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM ĐÌNH SÂM ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG RỪNG TRỒNG SẢN XUẤT Ở HUYỆN KỲ SƠN TỈNH HÒA BÌNH LÀM CƠ SỞ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Chuyên ngành: Lâm học Mã số: 60 62 60 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC TS. Nguyễn Huy Sơn THÁI NGUYÊN - 2010 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM ĐÌNH SÂM ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG RỪNG TRỒNG SẢN XUẤT Ở HUYỆN KỲ SƠN TỈNH HÒA BÌNH LÀM CƠ SỞ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP THÁI NGUYÊN - 2010 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn i MỤC LỤC Trang 1.1 MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3 Trên thế giới 3 1.1.1 Nghiên cứu về lập địa và chọn loài cây trồng 3 1.1.2 Nghiên cứu về giống cây rừng 4 1.1.3 Nghiên cứu về các biện pháp KTLS tác động 5 1.1.4 Nghiên cứu về chính sách và thị trường 7 1.2 Ở Việt Nam 7 1.2.1 Nghiên cứu về chọn loài cây trồng 8 1.2.2 Nghiên cứu về lập địa 10 1.2.3 Nghiên cứu về giống cây rừng 12 1.2.4 Nghiên cứu về các biện pháp KTLS tác động 14 1.2.5 Nghiên cứu về chính sách và thị trường 18 1.3 Thảo luận 20 Chƣơng 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI 2.1 KHU VỰC NGHIÊN CỨU 23 Điều kiện tự nhiên 23 2.1.1 Vị trí địa lý 23 2.1.2 Khí hậu, thuỷ văn 23 2.1.3 Địa hình 24 2.1.4 Thổ nhưỡng 24 2.1.5 Hiện trạng đất đai, tài nguyên rừng 25 Điều kiện kinh tế - xã hội 26 2.2.1 Dân số, dân tộc, lao động 26 2.2 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ii 2.2.2 Tổ chức ngành lâm nghiệp 27 2.2.3 Cơ sở hạ tầng, đường giao thông 28 2.2.4 Giáo dục 28 2.2.5 Thu nhập kinh tế chủ yếu 29 2.3 Nhận xét và đánh giá chung 29 2.3.1 Thuận lợi 29 2.3.2 Khó khăn 29 Chƣơng 3: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP 3.1 NGHIÊN CỨU 30 Mục tiêu nghiên cứu 30 3.1.1 Mục tiêu chung 30 3.1.2 Mục tiêu cụ thể 30 3.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 30 3.2.1 Đối tượng nghiên cứu 30 3.2.2 Phạm vi nghiên cứu 30 3.3 Nội dung nghiên cứu 31 3.3.1 Quá trình phát triển rừng trồng sản xuất ở huyện Kỳ Sơn 31 3.3.2 Đánh giá thực trạng rừng trồng sản xuất tại huyện Kỳ Sơn 31 3.3.3 Đánh giá khả năng sinh trưởng của các loài cây trong các mô 31 hình điển hình 3.3.4 Đánh giá hiệu quả của các mô hình điển hình 31 3.3.5 Tình hình chế biến sử dụng gỗ và thị trường tiêu thụ sản phẩm 31 3.3.6 Đề xuất các giải pháp phát triển 31 Phương pháp nghiên cứu 32 3.4 3.4.1 Phương pháp tiếp cận 32 3.4.2 Phương pháp cụ thể 33 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn iii 4.1 Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 37 Quá trình phát triển rừng trồng sản xuất ở huyện Kỳ Sơn 37 4.1.1 Giai đoạn trước năm 1989 37 4.1.2 Giai đoạn 1989 - 1993 37 4.1.3 Giai đoạn 1993 – 1998 38 4.1.4 Giai đoạn 1998- đến nay 39 4.2 Đánh giá thực trạng rừng trồng sản xuất tại huyện Kỳ Sơn. 39 4.2.1 Mục tiêu trồng rừng sản xuất 39 4.2.2 Diện tích rừng trồng sản xuất 41 4.2.3 Cơ cấu loài cây trồng rừng sản xuất 46 4.2.4 Kỹ thuật trồng rừng sản xuất 47 4.2.5 Về cơ chế chính sách và tổ chức thực hiện 50 4.3 Đánh giá khả năng sinh trưởng của các loài cây trong các mô hình điển hình 62 4.3.1 Về tỷ lệ sống 62 4.3.2 Về sinh trưởng và năng suất sinh khối 65 4.4 Đánh giá hiệu quả của các mô hình điển hình 68 4.4.1 Hiệu quả về kinh tế 68 4.4.2 Hiệu quả về xã hội 72 4.4.3 Hiệu quả về môi trường 74 4.5 Tình hình chế biến sử dụng gỗ và thị trường tiêu thụ sản phẩm 76 4.5.1 Tình hình chế biến sử dụng gỗ 76 4.5.2 Thị trường tiêu thụ sản phẩm gỗ rừng trồng 78 4.6 Đề xuất các giải pháp phát triển 81 4.6.1 Giải pháp về kỹ thuật 81 4.6.2 Giải pháp về cơ chế chính sách và tổ chức thực hiện 83 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn iv 4.6.3 Giải pháp về xã hội 85 Chƣơng 5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ 86 5.1 Kết luận 86 5.2 Tồn tại 88 5.3 Kiến nghị 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO 89 PHỤ LỤC Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn v DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT BCR Tỷ suất thu nhập và chi phí D1.3 Đường kính trung bình tại vị trí 1,3m ∆D1.3 Tăng trưởng bình quân hàng năm về đường kính tại vị trí 1,3m Dt Đường kính tán trung bình ∆Dt Tăng trưởng bình quân hàng năm về đường kính tán FAO Tổ chức Nông lương thế giới GĐGR Giao đất, giao rừng Hvn Chiều cao vút ngọn trung bình ∆Hvn Tăng trưởng bình quân hàng năm về chiều cao vút ngọn KHLN Khoa học lâm nghiệp KTLN Kinh tế lâm nghiệp KTLS Kỹ thuật lâm sinh LSNG Lâm sản ngoài gỗ MH Mô hình NN & PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NPV Giá trị lợi nhuận ròng OTC Ô tiêu chuẩn TBKT Tiến bộ kỹ thuật RSX Rừng sản xuất UBND Ủy ban nhân dân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Nội dung Trang 2.1 Hiện trạng đất đai và tài nguyên rừng của huyện Kỳ Sơn 25 3.1 Thang điểm độ dốc và thành phần cơ giới đất 33 3.2 Thang điểm độ tàn che và độ che phủ của rừng trồng 34 3.3 Tổng hợp điểm cấp phòng hộ của rừng trồng 34 4.1 Mục tiêu trồng rừng sản xuất của huyện Kỳ Sơn 40 4.2 Diện tích rừng và đất lâm nghiệp của tỉnh Hòa Bình 41 4.3 Diện tích rừng và đất lâm nghiệp phân theo chức năng 42 4.4 Diện tích rừng sản xuất phân theo chủ quyền 43 4.5 Diện tích rừng và đất lâm nghiệp chia theo xã 44 4.6 Cơ cấu loài cây trồng rừng sản xuất của huyện Kỳ Sơn 46 4.7 Kỹ thuật áp dụng cho trồng rừng của dự án 661 48 4.8 Kỹ thuật áp dụng cho trồng rừng của Công ty Lâm nghiệp 49 4.9 Nguồn vốn đầu tư cho trồng rừng sản xuất của huyện Kỳ Sơn 53 4.10 Tỷ lệ sống của cây trồng trong các mô hình điển hình 63 4.11 Sinh trưởng của cây trồng trong các mô hình điển hình 65 4.12 Năng suất sinh khối của các mô hình điển hình 68 4.13 Chi phí trồng 01 ha rừng mô hình cho cả chu kỳ kinh doanh 69 4.14 Thu nhập từ khai thác cho 01 ha rừng trồng mô hình 70 4.15 Bảng cân đối thu chi cho 01 ha rừng trồng trong các mô hình 70 4.16 Hiệu quả kinh tế cho 01 ha rừng trồng trong các mô hình 72 4.17 Công lao động trồng 01 ha mô hình cho cả chu kỳ kinh doanh 74 4.18 Điểm đo khả năng phòng hộ của các mô hình 75 4.19 Các cơ sở chế biến và sử dụng gỗ rừng trồng huyện Kỳ Sơn 76 4.20 Phân loại nguyên liệu, sản phẩm gắn với thị trường 79 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn vii DANH MỤC CÁC HÌNH Nội dung Hình Trang 3.1 Sơ đồ các bước nghiên cứu của đề tài 4.1 Ảnh MH Keo lai thuần loài (7 tuổi) tại xã Dân Hạ, huyện Kỳ 32 Sơn 63 4.2 Ảnh MH Keo tai tượng thuần loài(7 tuổi) tại xã Phúc Tiến 64 4.3 Ảnh MH Bạch đàn Urophylla thuần loài (7 tuổi) tại xã Dân Hòa 4.4 65 Biểu đồ tăng trưởng ∆D1.3 của các loài cây trong MH điển hình 4.5 66 Biểu đồ tăng trưởng ∆Hvn của các loài cây trong MH điển hình 67 4.6 Biểu đồ năng suất sinh khối của các MH điển hình 68 4.7 Ảnh chụp xưởng chế biến gỗ của tư nhân tại huyện Kỳ Sơn 77 4.8 Sơ đồ các kênh tiêu thụ sản phẩm gỗ rừng trồng sản xuất 80 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU Rừng trồng sản xuất có vị trí chiến lược rất quan trọng trong phát triển lâm nghiệp ở nước ta. Ngoài việc góp phần đáng kể vào việc nâng độ che phủ của rừng thì RSX còn là nguồn cung cấp gỗ chủ yếu cho các ngành chế biến, đồng thời góp phần giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho hàng triệu hộ dân sống trong rừng và gần rừng. Với vị trí đó, trong nhiều thập kỷ qua, Chính phủ và ngành lâm nghiệp đã có nhiều chủ trương chính sách nhằm đẩy mạnh trồng rừng nói chung và RSX nói riêng nhằm phấn đấu cung cấp đủ nhu cầu gỗ nguyên liệu tiêu dùng trong nước và góp phần nâng độ che phủ của rừng lên 43% như thời kỳ năm 1943. Điển hình là Chương trình trồng rừng 327 sau đó là dự án trồng mới 5 triệu ha rừng được Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 2 đã thông qua và Chính phủ đã có Quyết định phê duyệt số 661QĐ/TTg ngày 29/7/1998, theo đó nhiệm vụ chủ yếu của dự án là đến năm 2010 trồng mới được 5 triệu ha rừng. Trong đó, 2 triệu ha là rừng phòng hộ, đặc dụng và 3 triệu ha là RSX. Để đạt được mục tiêu của Dự án đề ra, nhiều chủ trương, chính sách, giải pháp đã được Chính phủ, ban ngành liên quan được ban hành và triển khai trong cả nước, như việc quản lý quy hoạch đất lâm nghiệp, vốn đầu tư, chính sách đầu tư và tín dụng, chính sách hưởng lợi và tiêu thụ sản phẩm, về khoa học công nghệ, v.v...Nhờ đó diện tích rừng trồng của cả nước đã tăng lên đáng kể, từ năm 1990 mới có 745.000ha rừng trồng, đến 1995 tăng lên 1.050.000 ha, năm 2000 là 1.638.000ha và đến năm 2004 đã đạt 2.219.000ha. Tính đến 31/12/2009 cả nước đã có 13.258.843ha rừng, trong đó có 2.919.538ha rừng trồng, độ che phủ đạt 39,1%. Tuy nhiên, việc phát triển rừng trồng sản xuất vẫn còn nhiều hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng và kỳ vọng của các cơ quan quản lý lẫn nhà đầu tư vào trồng rừng. Theo đánh giá của Bộ NN &PTNT, nhiệm vụ trồng RSX còn rất lớn, nhưng kết quả thực hiện được rất thấp, do một số nguyên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2 nhân sau: ít được quan tâm chỉ đạo, đất trồng RSX được quy hoạch hạn chế do nhiều địa phương chỉ chú ý quy hoạch rừng phòng hộ, phân tán trong dân, không được Nhà nước hỗ trợ từ vốn ngân sách, việc chuyển giao khoa học kỹ thuật còn hạn chế, thị trường tiêu thụ sản phẩm khó khăn,.. (Báo cáo sơ kết thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng 1998-2005. Bộ NN&PTNT). Kỳ Sơn là một huyện miền núi của tỉnh Hòa Bình với diện tích đất lâm nghiệp khá lớn 15.086,62ha, chiếm 74,67% diện tích đất tự nhiên. Trong đó, diện tích đất RSX là 10.847,02ha, chiếm 71,9% đất lâm nghiệp, diện tích đất trống quy hoạch cho RSX là 4.670,82ha, chiếm 30,96 % đất lâm nghiệp. Qua đó cho thấy tiềm năng phát triển trồng RSX của huyện Kỳ Sơn là rất lớn. Trong nhiều năm qua, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công tác trồng rừng nói chung và trồng RSX nói riêng. Diện tích rừng trồng của huyện Kỳ Sơn cũng tăng lên đáng kể, người dân cũng đã bắt đầu chú ý hơn về trồng RSX, năng suất và sinh trưởng rừng ngày được cải thiện, có nhiều mô hình (MH) trồng rừng có hiệu quả rõ rệt. Tuy nhiên, phong trào trồng rừng vẫn chưa phổ biến rộng rãi trong nhân dân, nhất là những hộ dân nghèo, hộ thiếu vốn, thiếu lao động,.. Họ chưa tiếp cận được vốn vay ưu đãi, chưa được tư vấn về khoa học kỹ thuật,.v.v.. Vì vậy, để có cơ sở đề xuất các giải pháp khoa học công nghệ, cơ chế chính sách phù hợp nhằm góp phần phát triển rừng trồng sản xuất tại huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hoà Bình, đề tài “ Đánh giá thực trạng rừng trồng sản xuất ở huyện Kỳ Sơn tỉnh Hòa Bình làm cơ sở đề xuất các giải pháp phát triển bền vững” được lựa chọn là cần thiết. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Trên thế giới 1.1.1. Nghiên cứu về lập địa và chọn loài cây trồng Kết quả nghiên cứu của Pandey.D (1983) [43] về loài Bạch đàn Eucalyptus camaldulensis được trồng trên các điều kiện lập địa khác nhau đã cho thấy nếu trồng ở vùng nhiệt đới khô với chu kỳ kinh doanh từ 10-20 năm thì năng suất chỉ đạt từ 5-10 m3/ha/năm, nhưng trồng ở vùng nhiệt đới ẩm thì năng suất có thể đạt tới 30 m3/ha/năm. Khi đánh giá khả năng sinh trưởng của loài Thông Pinus patula ở Swziland, Julian Evans (1992) [38] đã chứng minh khả năng sinh trưởng về chiều cao của loài Thông này có quan hệ khá chặt (R=0,81) với các yếu tố địa hình và đất thông qua phương trình tương quan sau: Y = -18,75 + 0,0544x3 0,000022x32 + 0,0185x4 + 0,0449x5 + 0,5346x11 Trong đó: Y: Chiều cao vút ngọn tại thời điểm 12 tuổi (m); x3: Độ cao so với mặt nước biển (m); x4: Độ dốc chênh lệch giữa đỉnh đồi và chân đồi (%); x5: Độ dốc tuyệt đối của khu trồng rừng (%); x11: Độ phì của đất đã được xác định Từ các kết quả nghiên cứu của các tác giả trên thế giới về điều kiện lập địa đã cho thấy việc xác định vùng trồng và điều kiện lập địa phù hợp với từng loài cây trồng là rất cần thiết và đây cũng chính là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến năng suất và chất lượng của rừng trồng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4 1.1.2. Nghiên cứu về giống cây rừng Cây trồng muốn sinh trưởng, sản lượng, năng suất trồng rừng cao phải có giống tốt. Giống là điều kiền đầu tiên quyết định đến năng suất và chất lượng của rừng trồng. Để đánh giá được khả năng sinh trưởng và năng suất cây trồng ngoài nhân tố điều kiện lập địa thì giống cây trồng còn có ý nghĩa quyết định tới năng suất rừng trồng. Trên thế giới đã có rất nhiều nước đi sâu nghiên cứu cải thiện tính di truyền của các giống cây rừng, điển hình là các nước: Công Gô, Brazin, Swaziland, Malayxia, Zimbabwe… Hiện tại có nhiều giống cây rừng có năng suất cao đã được nghiên cứu và đưa ra sản xuất nhằm nâng cao năng suất cũng như rút ngắn chu kỳ kinh doanh phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế và nâng cao thu nhập cho người trồng rừng. Có nhiều loại giống cây rừng đã được nghiên cứu và phát triển, như Keo, Bạch đàn, Thông, Mỡ vv…. Ở Công Gô, bằng phương pháp lai nhân tạo đã tạo ra giống Bạch đàn lai Eucalyptus hybrids có năng suất đạt tới 35 m3/ha/năm sau 7 năm trồng. Tại Brazin, bằng con đường chọn lọc nhân tạo đã chọn được giống Bạch đàn Eucalyptus grandis có năng suất đạt tới 55 m3/ha/năm sau 7 năm trồng (Welker, 1986) [48]. Tại Swaziland cũng đã chọn được giống Thông Pinus patula sau 15 năm tuổi đạt năng suất 19 m3/ha/năm (Pandey, 1983) [43]. Ở Zimbabwe cũng đã chọn được giống Bạch đàn Eucalyptus grandis đạt từ 35 m3 – 40 m3/ha/năm, giống Bạch đàn E.urophylla đạt trung bình tới 55 m3/ha/năm, có nơi lên tới 70 m3/ha/năm (Campinhos và Ikemori, 1988) [37]. Tại công ty Aracrug ở Brazil đã sử dụng giống Bạch đàn lai giữa E. grandis với E. urophylla, trồng rừng bằng hom và áp dụng các biện pháp KTLS tích cực đã đưa năng suất trồng rừng Bạch đàn lên tới 70 m3/ha/năm . Đối với cây Keo lai tự nhiên giữa Acacia mangium và Acacia auriculiformis được phát hiện đầu tiên vào những năm 1970 ở Sabah, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5 Malaysia. Những cây lai này ở Ulu Kukut đã thấy có kích thước lớn hơn, dạng cành và thân tròn đều hơn các cây Keo tai tượng đứng gần. Ngoài ra, còn có dấu hiệu cho thấy tỷ trọng gỗ và một số tính chất của cây lai cao hơn hẳn cây mẹ Keo tai tượng (Rufelds, 1987) [45]. Theo Pinso và Nasi (1991) [44] Keo lai giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm được phát hiện lần đầu tiên ở Sook Telupid thuộc bang Sabah, Malaysia. Cây Keo lai đã được Pedley (Bảo tàng thực vật bang Queensland) khẳng định vào năm 1977. Từ đó, người ta thường thấy Keo lai xuất hiện trong các khu rừng trồng Keo tai tượng thu hạt từ Ulu Kurut của Malaysia nơi có lai giống tự nhiên giữa hai loài. 1.1.3. Nghiên cứu về các biện pháp KTLS tác động Biện pháp KTLS tác động có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng và năng suất cây rừng. Có rất nhiều biện pháp KTLS tác động được nghiên cứu nhằm cải thiện năng suất cây trồng như: Kỹ thuật trồng, chăm sóc, bón phân, tỉa thưa,…có thể công trình nghiên cứu điển hình sau đây: 1.1.3.1. Ảnh hưởng của xử lý thực bì và làm đất đến sinh trưởng của rừng trồng Theo Nambiar và Brown (1997) [41] thì việc trồng rừng có thể đem lại những ảnh hưởng tích cực khi độ phì đất được cải thiện. Ngược lại, nó đem lại ảnh hưởng tiêu cực nếu làm mất cân bằng hay cạn kiệt nguồn dinh dưỡng trong đất. Việc làm đất có thể dẫn đến cải thiện độ phì vật lý của đất, nhưng cũng có thể làm giảm độ phì hóa học của đất. Tuy nhiên những nhà khoa học cho rằng việc sử dụng cơ giới hoá trong xử lý thực bì và làm đất trồng rừng là nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm sức sản xuất của đất. Quản lý độ phì đất trong đó có các biện pháp KTLS về xử lý thực bì trước khi trồng nhằm ổn định và cải thiện năng suất rừng trồng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6 1.1.3.2. Ảnh hưởng của bón phân tới sinh trưởng của rừng trồng Nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây trồng nhằm nâng cao năng suất rừng trồng đã được nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm nghiên cứu. Điển hình là công trình nghiên cứu của Mello (1976) [40] khi nghiên cứu ở Brazil, tác giả đã cho thấy bón phân NPK Bạch đàn sinh trưởng nhanh hơn 50% so với không bón phân. Nghiên cứu về công thức bón phân cho Bạch đàn E. grandis theo công thức 150g NPK /gốc với loại phân bón có tỷ lệ N:P:K = 3:2:1. Nghiên cứu ở Nam Phi của Schonau (1985) [46] đã đưa ra kết luận có thể nâng cao chiều cao trung bình của rừng trồng lên 2 lần sau năm thứ nhất. Bón phân Phosphate cho Thông caribe ở Cu Ba, Herrero và cộng sự (1988) [39] đã nâng cao sản lượng rừng sau 13 năm trồng từ 56 m3/ha lên 69 m3/ha,… Những kết quả nghiên cứu trên cho thấy biện pháp bón phân, thời gian bón phân, loại phân bón có ảnh hưởng khá rõ rệt đến năng suất rừng trồng. 1.1.3.3. Ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng của rừng trồng Mật độ trồng rừng ban đầu là một trong những biện pháp KTLS quan trọng có ảnh hưởng khá rõ đến năng suất rừng trồng. Vấn đề này đã có rất nhiều công trình nghiên cứu với nhiều loài cây khác nhau trên các dạng lập địa khác nhau, điển hình như: Công trình nghiên cứu của Evans, J. (1992) [38], tác giả đã bố trí 4 công thức mật độ trồng khác nhau (2.985; 1.680; 1.075 và 750 cây/ha) cho Bạch đàn E.deglupta ở Papua New Guinea, số liệu thu được sau 5 năm trồng cho thấy đường kính bình quân của các công thức thí nghiệm tăng theo chiều giảm của mật độ, có nghĩa là rừng trồng ở mật độ thấp tuy tăng trưởng về đường kính cao hơn nhưng trữ lượng gỗ cây đứng của rừng vẫn còn nhỏ hơn những công thức trồng mật độ cao. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7 Như vậy, mật độ trồng ảnh hưởng khá rõ đến năng suất, chất lượng sản phẩm và chu kỳ kinh doanh, vì thể cần phải căn cứ vào mục tiêu kinh doanh cụ thể để xác định mật độ trồng cho thích hợp. 1.1.4. Nghiên cứu về chính sách và thị trường Theo nghiên cứu của Thomas Enters và Patrick B. Durst (2004) [47], để phát triển trồng rừng sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao, ngoài sự tập trung đầu tư về kinh tế và kỹ thuật còn phải nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến chính sách và thị trường. Nhận biết được 2 vấn đề then chốt, đóng vai trò quyết định đối với quá trình sản xuất nên tại các nước phát triển như Mỹ, Canda, Nhật… nghiên cứu kinh tế lâm nghiệp ở các quốc gia phát triển hiện nay được tập trung vào thị trường và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Các tác giả trên thế giới cũng quan tâm nhiều đến các hình thức khuyến khích trồng rừng. Điển hình có những nghiên cứu của Narong Mahanop (2004) [42] ở Thailand, Ashadi và Nina Mindawati (2004) [36] ở Indonesia… Qua những nghiên cứu của mình, các tác giả cho biết hiện nay 3 vấn đề được xem là quan trọng, khuyến khích người dân tham gia trồng rừng tại các quốc gia Đông Nam Á chính là: - Quy định rõ ràng về quyền sử dụng đất; - Quy định rõ đối tượng hưởng lợi từ trồng rừng; - Nâng cao hiểu biết và nắm bắt kỹ thuật của người dân. Quan điểm chung về phát triển trồng RSX có hiệu quả kinh tế cao là trồng rừng cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế và đa dạng hóa các hình thức sở hữu trong mỗi loại hình tổ chức kinh doanh sản xuất rừng trồng. 1.2. Ở Việt Nam. Ở Việt Nam, đã có nhiều công trình nghiên cứu nhằm hỗ trợ và nâng cao hiệu quả cho công tác phát triển rừng trồng nói chung và rừng trồng sản Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8 xuất nói riêng. Các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực: chọn loài cây trồng, chọn lập địa, giống, các biện pháp kỹ thuật và cơ chế chính sách. Kết quả đạt được của các công trình nghiên cứu đã đóng góp tích cực vào việc nâng cao chất lượng và hiệu quả trồng rừng ở nước ta trong thời gian qua. Có thể tóm tắt kết quả một số công trình như sau: 1.2.1 Nghiên cứu về chọn loài cây trồng Chọn loài cây trồng là một vấn đề hết sức quan trọng trong công tác trồng rừng, nó có tính quyết định đến năng suất, chất lượng và sự thành bại của rừng trồng trong tương lai. Do vậy, trong nhiều thập kỷ qua việc nghiên cứu lựa chọn tập đoàn cây trồng phù hợp cho các vùng kinh tế lâm nghiệp trong cả nước và trên từng lập địa cụ thể đã được ngành Lâm nghiệp và các nhà khoa học quan tâm giải quyết: Từ năm 1978, để kịp thời phục vụ cho nhiệm vụ trồng rừng và phát triển lâm nghiệp của cả nước sau khi miền nam hoàn toàn giải phóng, Bộ Lâm nghiệp (nay là Bộ NN & PTNT) đã có văn bản quy định về các loài cây dùng để trồng rừng cho các tỉnh. Tuy nhiên, do hoàn cảnh đất nước mới thống nhất, quy định về cây trồng rừng chủ yếu mới chỉ dựa vào kết quả đạt được từ kinh nghiệm sản xuất lâm nghiệp của các tỉnh phía Bắc là chính, do đó cơ sở khoa học và căn cứ thực tiễn còn nhiều hạn chế. Đến năm 1985, trong công trình nghiên cứu: “Bước đầu xác định cây trồng rừng cho các vùng KTLN” của G.S Nguyễn Xuân Quát - Viện KHLN Việt Nam [20]. Nhóm tác giả đã đề xuất 92 loài cây trồng rừng trên 9 vùng với 5 tiêu chí lựa chọn: 1. Đáp ứng được mục tiêu kinh doanh lâm nghiệp của vùng hoặc địa phương. 2. Phù hợp với hoàn cảnh sinh thái và điều kiện lập địa nơi trồng hay nơi phát triển. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9 3. Đã có quy trình hay hướng dẫn kỹ thuật hoặc tối thiểu cũng phải có kinh nghiệm và đã được phát triển trong sản xuất có kết quả, cũng như đã được mô hình hoá với quy mô đủ lớn trên thực địa. 4. Có nguồn giống đảm bảo được nhu cầu phát triển về số lượng và chất lượng. 5. Cho năng suất và hiệu quả kinh tế có thể chấp nhận được. Kết quả nghiên cứu trên đã được Bộ Lâm nghiệp (nay là Bộ NN & PTNT) ban hành theo quyết định số 680/QĐ/LN ngày 15/8/1986, quy định những loài cây dùng để trồng rừng và phát triển lâm nghiệp cho các vùng KTLN. Năm 1996 với sự tài trợ của Dự án STRAP và tổ chức FAO, công trình nghiên cứu “Xác định loài cây bản địa cho trồng lại rừng theo mục đích sử dụng ở Việt Nam” do Viện KHLN Việt Nam thực hiện đã đưa ra danh mục 197 loài cây bản địa theo mục đích sử dụng, gồm: 83 loài cây gỗ lớn, 50 loài cây gỗ nhỏ, 40 loài cây cho sản phẩm ngoài gỗ và 23 loài cây phù trợ [33]. Năm 1997 cũng với sự tài trợ của Dự án STRAP và Đại sứ quán Úc, công trình nghiên cứu “Xác định loài cây gỗ bản địa có chất lượng cao để trồng rừng’’ do Viện KHLN Việt Nam thực hiện. Kết quả đã đề xuất được 210 loài cây gỗ bản địa có chất lượng cao phân bố trong các vùng KTLN theo 3 cấp độ cao [34]. Trần Quang Việt, Nguyễn Bá Chất khi nghiên cứu đề tài: “Xác định cơ cấu cây trồng và xây dựng hướng dẫn kỹ thuật trồng cho một số loài cây chủ yếu phục vụ chương trình 327”, trong 2 năm (1998 – 1999) đã đề xuất được 104 loài cây mục đích phòng hộ và cây phù trợ lấy gỗ [35]. Phạm Đình Tam và các cộng sự thuộc Viện KHLN Việt Nam đã thực hiện Dự án “Điều tra đánh giá xác định tập đoàn cây trồng rừng sản xuất có hiệu quả trên các dạng lập địa chủ yếu trong các vùng KTLN toàn quốc” từ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10 2002-2004 [28]. Kết quả đã đề xuất được danh mục loài cây trồng RSX có hiệu quả cho các vùng KTLN gồm 37 loài, phân theo 4 nhóm: (+) Nhóm I là nhóm các loài mọc nhanh cho năng xuất cao, đây là nhóm chủ lực cho trồng rừng, gồm 12 loài; (+) Nhóm II là nhóm các loài bản địa lá rộng tạo thế bền vững môi trường rừng, gồm 15 loài; (+) Nhóm III là nhóm các loài cây cho LSNG, gồm 7 loài; (+) Nhóm IV là nhóm các loài cây dự kiến cho tương lai, gồm 3 loài. Với những thành quả nghiên cứu đạt được, Bộ NN &PTNT đã có quyết định số 16/2005/QĐ-BNN ngày 15/3/2005 về quy định danh mục các loài cây cho trồng RSX theo 9 vùng sinh thái lâm nghiệp trong toàn quốc. 1.2.2. Nghiên cứu về lập địa Lập địa được hiểu là những điều kiện ở nơi sinh trưởng của thực vật. Các yếu tố hình thành lập địa quyết định tạo nên thực trạng rừng khác nhau và ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng rừng. Bởi vậy, trong nhiều năm qua để phục vụ công tác trồng rừng, nhiều công trình nghiên cứu về lập địa đã được thực hiện trên phạm vi cả nước. Có thể điểm qua một số công trình chủ yếu như sau: Hoàng Xuân Tý (1976-1980) [32], đã thực hiện Đề tài “Đánh giá tiềm năng và hướng dẫn sử dụng đất vùng Trung tâm trong kinh doanh rừng nguyên liệu giấy”. Kết quả cho thấy có năm nhân tố thổ nhưỡng ảnh hưởng rõ rệt nhất đối với năng suất rừng trồng là: hàm lượng mùn, hàm lượng đạm, độ xốp, chế độ nước và độ dày tầng đất, tác giả cũng cảnh báo rằng cả năm nhân tố này đều dễ dàng thay đổi, rất rễ suy thoái do mất rừng và sử dụng đất không hợp lý. Đỗ Đình Sâm, Nguyễn Ngọc Bình và các cộng sự (1990-1995) [24] khi thực hiện đề tài “Đánh giá tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp và hoàn thiện phương pháp điều tra lập địa” đã chỉ ra rằng độ phì đất và tiềm năng sản xuất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11 đất lâm nghiệp nhìn chung còn khá nhưng thực tế chưa được phát huy, sử dụng đất có nơi chưa bền vững. Cần có quy hoạch và xây dựng chiến lược cho rừng trồng sản xuất, có mục tiêu rõ ràng, đặc biệt rừng trồng công nghiệp trên phạm vi toàn quốc. Vũ Đình Hưởng, Phạm Thế Dũng và các cộng sự (2002-2005) [10] đã phối hợp với Trung tâm nghiên cứu lâm nghiệp quốc tế (CIFOR) tham gia Dự án mạng “Quản lý lập địa và năng suất rừng trồng nhiệt đới” tại Trạm Phú Bình, Bình Dương với đối tượng là rừng trồng Keo lá tràm luân kỳ hai. Kết quả bước đầu cho thấy việc để lại cành nhánh sau khai thác đã có tác động tới tăng trưởng của rừng trồng chu kỳ 2, sau hai năm đường kính và chiều cao của các công thức để lại cành nhánh đã lớn hơn rõ rệt so với công thức không để lại cành nhánh. Ngoài ra, việc kiểm soát cỏ dại bằng cách phun thuốc diệt cỏ quanh gốc cây rộng 1,5m đã làm tăng trưởng của rừng ở tuổi 2 lên 45%. Việc bón phân hợp lý cũng làm tăng trưởng rừng Keo lá tràm lên 15%. Ngô Đình Quế, Đỗ Đình Sâm và cộng sự (1999-2000) [22] đã thực hiện đề tài:“Xác định tiêu chuẩn phân chia lập địa (vi mô) cho rừng trồng công nghiệp tại một số vùng sinh thái ở Việt Nam”. Các tác giả đã lựa chọn được 4 yếu tố để phân chia các dạng lập địa: đá mẹ và loại đất; độ dốc; độ dày tầng đất và thảm thực bì chỉ thị. Mỗi yếu tố lập địa lại được phân chia ra các cấp nhất định với từng tiêu chuẩn cụ thể. Bên cạnh đó thiết lập được bảng tổng hợp phân chia các dạng lập địa và nhóm dạng lập địa chủ yếu, đơn giản và dễ áp dụng; xác định các loài cây trồng chính theo thứ tự ưu tiên cho từng nhóm dạng lập địa tại các vùng nghiên cứu; xây dựng quy trình điều tra xây dựng bản đồ dạng lập địa cho rừng trồng công nghiệp thuộc 3 vùng sinh thái khác nhau ở Việt Nam. Đỗ Đình Sâm, Phạm Ngọc Mậu, Ngô Đình Quế và cộng sự (20012005) [25] đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của một số Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất