Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá thực trạng và đề xuất cấu trúc tổ chức kiểm kê phát thải khí nhà kính p...

Tài liệu đánh giá thực trạng và đề xuất cấu trúc tổ chức kiểm kê phát thải khí nhà kính phù hợp với bối cảnh việt nam

.PDF
95
3
124

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA SAU ĐẠI HỌC TRẦN THỊ THU HƯƠNG ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CẤU TRÚC TỔ CHỨC KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH PHÙ HỢP VỚI BỐI CẢNH VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU HÀ NỘI – 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA SAU ĐẠI HỌC TRẦN THỊ THU HƯƠNG ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CẤU TRÚC TỔ CHỨC KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH PHÙ HỢP VỚI BỐI CẢNH VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Chuyên ngành: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Mã số: Chương trình đào tạo thí điểm Người hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Trung Thắng HÀ NỘI – 2015 LỜI CAM ĐOAN Học viên Trần Thị Thu Hương - người thực hiện luận văn này xin cam đoan: Bản luận văn với những nội dung, số liệu sử dụng là công trình nghiên cứu, sưu tầm, xử lý của cá nhân dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Trung Thắng. Tác giả Trần Thị Thu Hương LỜI CẢM ƠN Trong quá trình triển khai các nội dung của Luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất tận tình của TS. Nguyễn Trung Thắng (Phó Viện trưởng - Viện Chiến lược, Chính sách và Tài nguyên môi trường) người đã trực tiếp hướng dẫn tôi các nội dung khoa học của cũng như cung cấp số liệu cho Luận văn này. Bên cạnh đó, để có thể hoàn thành luận văn kịp tiến độ, tôi xin cảm ơn các Thầy, Cô trong Khoa Sau đại học – Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình triển khai đề tài. Ngoài ra, tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới các bạn bè đồng nghiệp, gia đình đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.. Mặc dù luận văn đã được hoàn thành, tuy nhiên vấn đề nghiên cứu của luận văn rất rộng, có thể xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau. Tác giả mong nhận được sự góp ý của Thầy, Cô và anh chị học viên để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC Danh mục các ký hiệu viết tắt ........................................................................iii Danh mục hình ............................................................................................... iv Danh mục bảng................................................................................................ vi MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1 . TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH................................................................................ 3 1.1. TỔNG QUAN GIẢM PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH............................................. 3 1.1.1. Công ước Khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu ............................3 1.1.2. Nghị định thư Kyoto (KP) về giảm phát thải khí nhà kính...........................7 1.1.3. Ban liên Chính phủ về Biến đổi khí hậu (IPCC)........................................12 1.2. KINH NGHIỆM VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC KIỂM KÊ KHÍ NHÀ KÍNH CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA ............................................................................................ 14 1.2.1. Tổ chức kiểm kê KNK quốc gia tại các nước thuộc phụ lục 1 – KP ..........15 1.2.2. Kinh nghiệm về công tác tổ chức của một số nước không thuộc Phụ lục1/KP.....................................................................................................24 CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN ...... 26 2.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................... 26 2.1.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu...............................................26 2.1.2. Phương pháp thu thập thông tin và tổng kết kinh nghiệm..........................26 2.1.3. Phương pháp rà soát, đánh giá, kế thừa .....................................................26 2.1.4. Phương pháp so sánh ................................................................................27 2.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN.................................................................................................... 27 2.2.1. Hướng dẫn của UNFCCC và quy định của IPCC về kiểm kê quốc gia khí nhà kính ....................................................................................................27 2.2.2. Hướng dẫn của IPCC về kiểm kê phát thải khí nhà kính............................33 2.3. CƠ SỞ PHÁP LÝ TỔ CHỨC KIỂM KÊ KHÍ NHÀ KÍNH Ở VIỆT NAM ......... 39 2.3.1. Cam kết quốc tế của Việt Nam..................................................................39 2.3.2. Hệ thống văn bản pháp quy.......................................................................40 CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT CẤU TRÚC TỔ CHỨC KIỂM KÊ KHÍ NHÀ KÍNH Ở VIỆT NAM .............................................................. 48 3.1. HỆ THỐNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN KIỂM KÊ KHÍ NHÀ KÍNH CỦA VIỆT NAM ....................................................................................................................... 48 3.1.1. Hệ thống tổ chức thực hiện kiểm kê KNK phục vụ Thông báo Quốc gia lần thứ 2 của Việt Nam ...................................................................................48 3.1.2. Kiểm kê quốc gia KNK năm 2010 (BUR1)...............................................53 3.1.3. Quy trình thực hiện ...................................................................................55 3.2. KẾT QUẢ KIỂM KÊ KHÍ NHÀ KÍNH Ở VIỆT NAM ........................................ 58 3.2.1. Thông báo quốc gia đầu tiên cho UNFCCC (TBQG 1) và gửi Ban Thư ký Công ước tháng 12/2003 ...........................................................................58 3.2.2. Thông tin kiểm kê khí nhà kính trong Thông báo quốc gia lần thứ 2 .........60 3.2.3. Kiểm kê quốc gia KNK năm 2010 (BUR1)...............................................63 3.3. ĐÁNH GIÁ VỀ HỆ THỐNG VÀ VAI TRÒ ĐẢM NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ TRONG CÔNG TÁC KIỂM KÊ KNK TẠI VIỆT NAM .................. 64 3.3.1. Kết quả đạt được.......................................................................................64 3.3.2. Những khó khăn, thiếu hụt, hạn chế ..........................................................65 3.4. ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CƠ SỞ PHÁP LÝ CHO CÔNG TÁC KIỂM KÊ KHÍ NHÀ KÍNH Ở VIỆT NAM .................................... 70 3.4.1. Tạo lập hệ thống quốc gia về kiểm kê KNK. .............................................70 3.4.2. Xây dựng và hoàn thiện cơ sở pháp lý cho công tác kiểm kê KNK Quốc gia ..................................................................................................................71 3.4.3. Sắp xếp cơ cấu tổ chức cho việc vận hành hệ thống kiểm kê KNK quốc gia giữa các Bộ, ban, ngành và các tổ chức liên quan......................................73 KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ ............................................................................ 79 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ADB : Ngân hàng Phát triển châu Á BĐKH : Biến đối khí hậu KHĐT : Kế hoạch và Đầu tư TNMT : Tài nguyên và Môi trường BUR : Biennial Update Report - Báo cáo cập nhật hai năm một lần CCAP : Center for Clean Air Policy - Trung tâm Chính sách Không khí sạch CCF : Climate Change Fund - Quỹ Biến đổi khí hậu của Ngân hàng Phát triển châu Á CDM : Clean Development Mechanism - Cơ chế Phát triển sạch CERs : Certified Emissions Reduction - Lượng giảm phát thải được chứng nhận COP : Conference of Parties - Hội nghị các Bên GEF : Global Environmental Fund - Quỹ Môi trường Toàn cầu IPCC : Uỷ ban Liên Chính phủ về biến đổi khí hậu JICA : Japan International Cooperation Agency - Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản KKQGKNK : Hệ thống Kiểm kê khí nhà kính quốc gia KNK : Khí nhà kính KP : Nghị định thư Kyoto KTTV : Khí tượng thuỷ văn KTTV&BĐKH : Khí tượng Thuỷ văn và Biến đổi khí hậu LULUCF : Land Use, Land Use Change and Forestry - Sử dụng đất, thay đổi sử dụng đất và rừng MONRE : Bộ Tài nguyên và Môi trường NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn QA : Quality assurance - Các hoạt động đảm bảo chất lượng QC : Quality control - Kiểm soát chất lượng SNC : Thông báo Quốc gia lần thư hai iii TNMT : Tài nguyên và Môi trường UNDP : Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc UNEP : Chương trình Môi trường của Liên hợp quốc UNFCCC : United Nations Framework Convention on Climate Change Công ước Khung về Biến đổi Khí hậu của Liên Hợp Quốc WB : Ngân hàng Thế giới WMO : Tổ chức Khí tượng Thế giới iv DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Công tác tổ chức kiểm kê khí nhà kính quốc gia tại Nhật Bản ................16 Hình 1.2. Tổ chức thực hiện lập kế hoạch kiểm kê của Nhật Bản...........................19 Hình 1.3. Tổ chức thực hiện chuẩn bị kiểm kê của Nhật Bản .................................20 Hình 1.4. Tổ chức kiểm kê quốc gia khí nhà kính của Đức ....................................22 Hình 1.5. Tổ chức kiểm kê khí nhà kính ở Thái Lan ..............................................24 Hình 1.6. Tổ chức kiểm kê khí nhà kính ở Indonesia .............................................25 Hình 2.1. Cấu trúc của báo cáo phân tích sai số trong kiểm kê khí nhà kính..........37 Hình 3.1 Hệ thống tổ chức thực hiện Thông báo quốc gia lần Thứ 2 của Việt Nam về Biến đổi khí hậu ..........................................................50 Hình 3.2. Thành phần nhóm kiểm kê khí nhà kính trong SNC ...............................52 Hình 3.3. Cơ cấu tổ chức xây dựng BUR1 tại Việt Nam ........................................54 Hình 3.4. Quy trình thực hiện kiểm kê phát thải KNK trong Thông báo quốc gia lần thứ hai ................................................................................58 Hình 3.8. Cơ cấu tổ chức cho việc vận hành hệ thống kiểm kê KNK quốc gia ở Việt Nam ..............................................................................76 v DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Kết quả kiểm kê khí nhà kính cho năm 1994.............................................59 Bảng 3.2. Kết quả kiểm kê quốc gia KNK năm 2000 (SNC).....................................62 Bảng 3.3. Kết quả kiểm kê quốc gia KNK năm 2010 ................................................64 Bảng 3.1. Đánh giá những hạn chế, thiếu hụt của hệ thống tổ chức kiểm kê khí nhà kính ở Việt Nam cần cải thiện .....................................69 vi MỞ ĐẦU Trong những thập kỷ qua, biến đổi khí hậu đã gây ra những tác động tới các hệ thống thiên nhiên và con người trên mọi Châu lục và trên các đại dương, là một hiểm họa nghiêm trọng đối với toàn thể nhân loại. Sự phát thải quá mức khí nhà kính do các hoạt động của con người là nguyên nhân chính gây biến đổi khí hậu toàn cầu. Vì thế, mục tiêu và biện pháp giảm phát thải khí nhà kính luôn là chương trình nghị sự chính của các Hội nghị thường niên của các Bên (COP) thuộc Công ước khung Liên hợp quốc về Biến đổi khí hậu (UNFCCC). Kiểm kê phát thải khí nhà kính là một hoạt động quan trọng để cung cấp các thông tin hữu ích, tạo lập cơ sở vững chắc cho công tác hoạch định chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu. Kết quả công tác kiểm kê càng chính xác, việc hoạch định chính sách sẽ càng thuận lợi và có tính khả thi trong thực tiễn áp dụng. Việt Nam là một Quốc gia đang phát triển, không nằm trong Phụ lục I của UNFCCC do vậy không bắt buộc phải triển khai công tác kiểm kê khí nhà kính quốc gia hàng năm, cũng như phải xây dựng hệ thống kiểm kê khí nhà kính quốc gia theo yêu cầu của UNFCCC và Nghị định thư Kyoto. Tuy nhiên, từ sau Hội nghị các Bên lần thứ 17 năm 2011 (COP17) tại Durban, Nam Phi, các nước đang phát triển cần xây dựng Thông báo quốc gia (NC) bốn năm một lần và Báo cáo cập nhật hai năm một lần (BUR) theo yêu cầu trong Quyết định 2/CP.17, kết quả kiểm kê quốc gia KNK là một phần bắt buộc trong các Báo cáo và Thông báo gửi UNFCCC. Do đó, kiểm kê quốc gia KNK đã trở thành nhiệm vụ và yêu cầu bắt buộc đối với nước đang phát triển như Việt Nam. Tính đến nay, Việt Nam đã tích cực triển khai kiểm kê khí nhà kính quốc gia cho các năm cơ sở 1994, 2000 trong khuôn khổ Dự án xây dựng Thông báo quốc gia lần I, II và hoàn thành xây dựng Báo cáo cập nhật hai năm một lần (BUR 1) đầu tiên năm 2014, tuy nhiên hoạt động kiểm kê nằm trong khuôn khổ Dự án nên hệ thống tổ chức kiểm kê mang tính tạm thời. Việc thiết lập và vận 1 hành hệ thống kiểm kê quốc gia KNK có vai trò và ý nghĩa quan trọng tạo cơ sở cho việc hoạch định chính sách biến đổi khí hậu ở Việt Nam. Với mục tiêu nghiên cứu: Rà soát lại thực trạng tổ chức kiểm kê khí nhà kính và đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức trong đó quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đầu mối quốc gia về kiểm kê khí nhà kính và các bên liên quan là một việc làm hết sức cần thiết. Đây sẽ là cơ sở để xây dựng, hình thành và phát triển hệ thống quốc gia về kiểm kê khí nhà kính ở nước ta, nhằm đáp ứng các yêu cầu trong bối cảnh mới. Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá và phân tích hệ thống kiểm kê phát thải khí nhà kính quốc gia, Báo cáo cập nhật hai năm một lần, tác giả đã lựa chọn đề tài “Đánh giá thực trạng và đề xuất cấu trúc tổ chức kiểm kê phát thải khí nhà kính phù hợp với bối cảnh Việt Nam” làm đề tài tốt nghiệp cao học và với mong muốn góp một phần xác định các nội dung cần thiết phục vụ cho công tác quản lý kiểm kê phát thải khí nhà kính, đưa ra đề xuất cấu trúc tổ chức kiểm kê khí nhà kính phù hợp với bối cảnh Việt Nam và phù hợp với các yêu cầu của UNFCCC yêu cầu đối với các quốc gia không thuộc phụ lục I. Nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương. Mở đầu Chương 1: Tổng quan nghiên cứu kiểm kê phát thải khí nhà kính Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và cơ sở lý luận Chương 3: Đề xuất cấu trúc tổ chức kiểm kê khí nhà kính ở VN Kết luận - kiến nghị: Tổng kết những kết quả đạt được của đề tài 2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH 1.1. TỔNG QUAN KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH 1.1.1. Công ước Khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu Đứng trước thách thức về sự biến đổi một cách bất thường và nhanh chóng của khí hậu trên trái đất, từ năm 1990, một loạt các hội nghị quốc tế đã được tổ chức để đưa ra những lời kêu gọi khẩn cấp cho sự ra đời của một điều ước quốc tế đa phương toàn cầu về ứng phó với biến đổi khí hậu (BĐKH). Nhằm ngăn chặn những hiểm hoạ do biến đổi khí hậu gây ra, tại Hội nghị thượng đỉnh của Liên hợp quốc về Môi trường và Phát triển ở Rio de Janeiro, Brazil tháng 6 năm 1992, 155 quốc gia trong đó có Việt Nam đã ký Công ước Khung của Liên hợp quốc về Biến đổi khí hậu, đến nay đã có 192 nước phê chuẩn công ước. Mục tiêu của Công ước là nhằm "ổn định các nồng độ khí nhà kính trong khí quyển ở mức có thể ngăn ngừa được sự can thiệp nguy hiểm của con người đối với hệ thống khí hậu". Thực hiện các cam kết trong Công ước sẽ là vận hội để chúng ta bảo vệ hệ thống khí hậu trên trái đất. UNFCCC được thông qua ngày 9/5/1992 và chính thức có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/3/1994. Các Bên tham gia công ước này thừa nhận và quyết tâm bảo vệ hệ thống khí hậu cho các thế hệ hiện nay và mai sau vì sự thay đổi của khí hậu trái đất và những hiệu ứng nguy hại của nó là mối quan tâm chung của nhân loại. UNFCCC được ban hành gồm 26 điều và 2 Phụ lục, trong đó đưa ra các định nghĩa, mục tiêu, các nguyên tắc, các cam kết chung mà tất cả các bên có trách nhiệm thực hiện nhưng có sự phân biệt, ưu tiên dựa trên sự phát triển của khu vực và của từng quốc gia, …, có thể tóm tắt một số nội dung chính như sau [15]:  Một số nguyên tắc được ghi nhận trong UNFCCC: 3 - Các Bên phải tham gia bảo vệ hệ thống khí hậu vì lợi ích chung của nhân loại trên cơ sở công bằng và phù hợp với những trách nhiệm chung nhưng có phân biệt; - Cần phải xem xét đầy đủ những nhu cầu riêng và những hoàn cảnh đặc thù của các Bên nước đang phát triển, đặc biệt các nước dễ bị những ảnh hưởng có hại của sự thay đổi khí hậu của các Bên, nhất là các Bên nước đang phát triển sẽ phải gánh chịu gánh nặng bất thường hoặc không cân xứng theo Công ước; - Phải thực hiện những biện pháp phòng ngừa để dự báo, ngăn ngừa hoặc làm giảm những nguyên nhân của đổi khí hậu và làm giảm nhẹ những ảnh hưởng xấu của biến đổi khí hậu; Các Bên có quyền và phải đẩy mạnh phát triển bền vững; - Các Bên phải hợp tác để đẩy mạnh một hệ thống kinh tế quốc tế mở cửa và tương trợ, hệ thống này sẽ dẫn tới sự phát triển và tăng trường kinh tế lâu bền ở tất cả các Bên, đặc biệt các Bên nước đang phát triển  Một số nội dung cơ bản trong cam kết của các Bên tham gia UNFCCC, gồm: - Cam kết chung cho tất cả các Bên, có tính đến những trách nhiệm chung nhưng có phân biệt và những ưu tiên, những mục tiêu và những hoàn cảnh phát triển của khu vực và quốc gia riêng của mình như phát triển, cập nhật, công bố theo định kỳ các kiểm kê quốc gia khí nhà kính và gửi cho Hội nghị của các Bên phù hợp với Ðiều 12 của Công ước; Thiết lập, thi hành, công bố và cập nhật thường kỳ các chương trình quốc gia; Ðẩy mạnh hợp tác trong việc phát thải áp dụng và truyền bá, bao gồm chuyển giao công nghệ, thực hành và các quá trình kiểm tra, giảm bớt và ngăn ngừa sự phát thải do con người gây ra. - Các Bên nước phát triển và các Bên khác bao gồm trong Phụ lục I tự cam kết một cách đặc biệt theo một số quy định như: mỗi nước trong các Bên này sẽ chấp nhận các chính sách quốc gia và thực hiện các biện pháp tương ứng về giảm nhẹ biến đổi khí hậu bằng cách giới hạn phát thải các khí nhà kính do con người gây ra và bảo vệ, tăng cường các bể hấp thụ và bể chứa khí nhà kính của mình, thực hiện báo cáo định kỳ phù hợp với Điều 12 của UNFCCC. 4 Những chính sách và biện pháp này sẽ chứng tỏ rằng các nước phát triển đang dẫn đầu trong việc làm thay đổi các xu thế dài hạn trong các phát thải do con người gây ra phù hợp với mục tiêu của Công ước. Các Bên này có thể thi hành những chính sách và biện pháp như vậy một cách liên hợp cùng với các Bên khác và có thể giúp các Bên khác trong việc đóng góp để đạt tới mục tiêu của Công ước này. - Cam kết của các Bên nước phát triển và các Bên phát triển khác bao gồm trong Phụ Lục II như: Sẽ cung cấp các nguồn tài chính mới và bổ sung để đáp ứng toàn bộ chi phí đã thống nhất mà các Bên nước đang phát triển gánh chịu trong việc tuân thủ các nghĩa vụ của mình theo Ðiều 12, mục I; Sẽ giúp các Bên nước đang phát triển, đặc biệt nước dễ bị những ảnh hưởng nguy hại của biến đổi khí hậu trong việc đáp ứng các chi phí để thích ứng với các ảnh hưởng xấu đó; Sẽ tiến hành mọi bước có thể thực hành được để đẩy mạnh, làm thuận lợi và tài trợ khi thích ứng, việc chuyển giao hoặc có được các công nghệ và kỹ thuật thân thiện với môi trường cho các Bên khác, đặc biệt là các Bên nước đang phát triển, tạo khả năng cho họ có thể thực hiện các điều khoản của Công ước. Trong quá trình này các Bên nước phát triển sẽ hỗ trợ cho sự phát triển, nâng cao khả năng và công nghệ địa phương của các Bên nước đang phát triển.  Hội nghị các Bên (Conference of Parties - COP): - Hội nghị các Bên được coi như cơ quan tối cao của Công ước này, sẽ duy trì thường xuyên tổng quan việc thi hành Công ước và bất kỳ văn bản pháp lý nào liên quan mà Hội nghị các Bên có thể thông qua và trong sứ mệnh được giao phó của mình, sẽ có những quyết định cần thiết để đẩy mạnh việc thi hành có hiệu quả của Công ước. - Khoá đầu tiên của Hội nghị các Bên sẽ được triệu tập bởi Ban thư ký lâm thời được đề cập tới Ðiều 21 và sẽ diễn ra không muộn hơn một năm sau ngày có hiệu lực của Công ước. Sau đó, các khoá thường kỳ của Hội nghị các Bên sẽ được tổ chức hàng năm trừ khi có quyết định khác của Hội nghị các Bên. - Các khoá bất thường của Hội nghị các Bên sẽ được tổ chức vào những thời gian khác khi Hội nghị thấy cần thiết, hoặc theo văn bản yêu cầu của bất kỳ 5 Bên nào, miễn là trong vòng sáu tháng mà yêu cầu được Ban thư ký thông báo đến các Bên, nó được sự ủng hộ của ít nhất một phần ba các Bên. - Liên Hợp Quốc, các cơ quan chuyên môn của mình và cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế, cũng như nước thành viên bất kỳ hoặc các quan sát viên không phải một Bên của Công ước, có thể có đại diện tại các khoá họp của Hội nghị các Bên với tư cách là các quan sát viên. Tổ chức hoặc các cơ quan bất kỳ, dù là quốc gia hay quốc tế, chính phủ hay phi chính phủ, có trình độ về tất cả các vấn đề bao hàm vởi Công ước, khi đã báo cáo cho Ban thư ký mong muốn của mình được có đại diện tại khoá họp của Hội nghị các Bên như là một quan sát viên, có thể được cho phép trừ khi ít nhất một phần ba các Bên có mặt phản đối. Việc cho phép và tham gia các quan sát viên sẽ tuân theo các quy tắc và thủ tục thông qua bởi các Hội nghị các Bên. - Một ban thư ký được thiết lập theo UNFCCC với chức năng sắp xếp cho các khoá học của Hội nghị các Bên và các cơ quan bổ trợ của nó được thành lập theo Công ước và cung cấp các phục vụ cần thiết cho các khoá họp đó; Tập hợp và chuyển các báo cáo đã được trình; Tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ các Bên, đặc biệt các Bên nước đang phát triển theo yêu cầu trong việc tập hợp và truyền thông tin cần thiết cho phù hợp với những điều khoản của Công ước; Chuẩn bị các báo cáo về những hoạt động của mình và trình bày chúng với Hội nghị các Bên; Bảo đảm sự phối hợp cần thiết với các Ban thư ký của các cơ quan quốc tế khác thích hợp;…  Truyền đạt thông tin liên quan với việc thi hành Để thực hiện các cam kết kiểm kê khí nhà kính quốc gia, mỗi Bên có trách nhiệm truyền đạt tới Hội nghị các Bên qua Ban thư ký các yếu tố thông tin về Kiểm kê quốc gia về những phát thải do con người gây ra bởi các nguồn và sự trừ khử bởi các bể hấp thụ mọi khí nhà kính không được kiểm soát bởi Nghị định thư Montreal tới mức khả năng cho phép, sử dụng các phương pháp có thể so sánh đã được tăng cường và nhất trí bởi Hội nghị các Bên. Đồng thời, phải mô tả tổng quát về các bước đã được tiến hành hoặc được dự kiến bởi Bên thi hành Công ước và thông tin khác bất kỳ mà các Bên đó coi 6 là thích hợp cho việc đạt tới mục tiêu của Công ước và thích hợp để đưa vào truyền đạt, bao gồm, nếu có thể được, tài liệu thích hợp cho các tính toán về những khuynh hướng phát thải toàn cầu. Mỗi Bên nước phát triển và mỗi Bên khác bao gồm trong phụ lục I sẽ dựa vào trong thông báo của mình các yếu tố thông tin sau: mô tả chi tiết về các chính sách và biện pháp Bên đó đã thông qua để thi hành cam kết của mình và mỗi đánh giá riêng về các ảnh hưởng mà các chính sách và biện pháp nói ở trên sẽ gây ra những phát thải nhân tạo từ các nguồn và hấp thụ bởi các bể hấp thụ của mình đối với các khí nhà kính. Các Bên nước đang phát triển có thể trên cơ sở tự nguyện, đề xuất những dự án để tài trợ, bao gồm các công nghệ, vật liệu, thiết bị, kỹ thuật hoặc các thực hành đặc biệt cần thiết để thi hành những dự án ấy, nếu có thể được, cùng với một ước tính các chi phí gia tăng của việc giảm bớt phát thải và những gia tăng của việc hấp thụ các khí nhà kính cũng như một ước tính có lợi ích kèm theo. Mỗi Bên nước phát triển khác bao gồm trong Phụ lục I sẽ đưa ra thông báo ban đầu trong vòng sáu tháng kể từ khi bắt đầu có hiệu lực của Công ước đối với Bên đó. Mỗi Bên không trong danh sách đó sẽ đưa ra thông báo ban đầu trong vòng ba năm kể từ khi bắt đầu có hiệu lực của Công ước đói với Bên đó, hoặc có hiệu lực của các nguồn tài chính phù hợp. Các Bên thuộc các nước kém phát triển nhất có thể đưa ra thông báo ban đầu của mình tuỳ ý mình. Tần suất của các thông báo tiếp theo bởi tất cả các Bên sẽ được xác định bởi Hội nghị các Bên, lưu ý đến thời gian biểu có phân biệt đặt ra trong mục này. 1.1.2. Nghị định thư Kyoto (KP) về giảm phát thải khí nhà kính Tại Điều 17 của UNFCCC đã quy định: Hội nghị các Bên có thể tại khoá họp thường lệ bất kỳ, thông qua các Nghị định thư đối với Công ước. Văn bản của bất kỳ Nghị định thư được đề nghị nào sẽ thông báo đến các Bên bởi Ban thư ký ít nhất sáu tháng trước khoá họp đó. Những yêu cầu cho việc có hiệu lực của Nghị định thư bất kỳ sẽ được thiết lập bởi văn bản đó. Chỉ các Bên của 7 Công ước có thể là các Bên của Nghị định thư. Những quyết định theo Nghị định thư bất kỳ sẽ được thực hiện chỉ bởi các Bên của Nghị định thư liên quan. Thời kỳ cam kết đầu tiên của KP (2008-2012) Tháng 12/1997 tại Kyoto của Nhật Bản, COP lần thứ 3 của UNFCC đã thông qua Nghị định thư Kyoto nhằm tăng cường cơ sở pháp lý về trách nhiệm thực hiện UNFCC với “Mục tiêu là toàn bộ các nước phát triển sẽ giảm tổng lượng phát thải xuống thấp hơn năm 1990 với tỷ lệ trung bình là 5,2% trong thời kỳ cam kết đầu tiên (từ 2008-2012) và hỗ trợ các nước đang phát triển thực hiện phát triển bền vững và các nước phát triển thực hiện cam kết giảm phát khí thải CO2 và các chất khí gây hiệu ứng nhà kính nhằm góp phần đạt được mục tiêu chung của UNFCCC”. Nghị định thư Kyoto đã được 159 quốc gia ký kết và đã được Nga ký kết vào 3/1999. Đến nay có 192 nước phê chuẩn, tham gia. Nghị định thư qui định, trong giai đoạn đầu có hiệu lực, từ năm 2008 đến năm 2012, các nước Phụ lục 1 cam kết và thực hiện cắt giảm tổng lượng phát thải khí nhà kính xuống mức 5,2% như năm 1990 bằng việc giảm sử dụng than, khí đốt, dầu mỏ chuyển sang sử dụng năng lượng sạch như năng lượng mặt trời, sức gió. Danh mục các chất bị kiểm soát bởi KP: KP đưa ra danh sách 06 KNK sẽ bị kiểm soát bởi KP gồm Cacbon dioxit (CO2), Metan (CH4), Nitơ oxi (N2O, NO x), Hợp chất chứa Flo Cacbon (HFCs, FCs), SF6, CF3I,… Cơ chế thực hiện: KP đã đưa ra "03 cơ chế mềm dẻo”, bao gồm: Cơ chế đồng thực hiện; Cơ chế mua bán quyền phát thải (ET) và Cơ chế phát triển sạch - CDM (Clean Development Mechanism). Về thời điểm có hiệu lực của KP: Để có hiệu lực, Nghị định thư Kyoto cần phải được tối thiểu 55 nước, chịu trách nhiệm về 55% khí thải toàn cầu do các nước phát triển tham gia kí kết KP thải ra vào năm 1990. Nhưng cho đến thời điểm ngày 30/9/2004 khi chính phủ Nga thông qua dự luật “Phê chuẩn Nghị định thư Kyoto trong khuôn khổ Công ước khung của Liên Hợp Quốc về thay đổi khí hậu”, các nước đã phê chuẩn Nghị định thư Kyoto (124 nước đã phê 8 chuẩn) mới chỉ chịu trách nhiệm 44,2% lượng khí thải toàn cầu. Việc Nga phê chuẩn văn kiện này có ý nghĩa quan trọng vì nó làm cho Nghị định thư Kyoto có hiệu lực vào ngày 16/2/2005. Tính đến 6/2007 đã có 175 quốc gia ký kết Nghị định thư Kyoto, tuy nhiên việc thực hiện các cam kết của các quốc gia, đặc biệt là các nước công nghiệp phát triển và các nước đang phát triển như Brazil, Trung Quốc, Ấn Độ và Indonesia là cả một vấn đề hết sức phức tạp vì ảnh hưởng tới tốc độ tăng trưởng phát triển của các quốc gia đó. Ngày 3/12/2007, Hội nghị thượng đỉnh về biến đổi khí hậu đã chính thức khai mạc tại Bali, Indonesia với sự góp mặt của 189 quốc gia trên thế giới, kéo dài đến 14/12/2007. Đây là hội nghị thượng đỉnh thường niên quan trọng nhất kể từ đàm phán Kyoto năm 1997. Hội thảo tập trung thảo luận các vấn đề: trách nhiệm của các quốc gia, đặc biệt là các nước phát triển trong vấn đề biến đổi khí hậu, thực hiện mục tiêu cắt giảm khí nhà kính (dự kiến là 30% vào năm 2020 và 60-80% vào năm 2050 đối với các nước phát triển), hỗ trợ các nước đang phát triển và các nước nghèo thích ứng với biến đổi khí hậu và xem xét việc xây dựng một cơ chế chung. Kết thúc Hội nghị, hơn 200 nhà khoa học đã ký vào bản thông cáo để trình lên LHQ kêu gọi các hành động cấp bách cắt giảm việc phát thải khí nhà kính. Thông cáo nêu rõ, loài người chỉ còn một cơ hội trong vòng 10 -15 năm tới lượng phát thải khí nhà kính sẽ phải đạt mức tối đa và sau đó giảm dần để đạt mục tiêu giảm 50% lượng khí phát thải tới năm 2050. Bản thông cáo cũng đề xuất thời gian tổ chức vòng đàm phán tiếp theo để xây dựng các thỏa thuận mới về khí hậu toàn cầu (trong khuôn khổ công ước khung LHQ về biến đổi khí hậu) bắt đầu từ tháng 12/2007 và hoàn thành vào năm 2009. Thiết chế mới này cần phải hạn chế nhiệt độ toàn cầu tăng không quá 2oC so với nhiệt độ trái đất thời kỳ tiền công nghiệp - giới hạn mà EU và một số nước hiện đang áp dụng. COP16 tại Cancun, Mexico, các Bên một lần nữa nhấn mạnh "Sự cần thiết phải cắt giảm mạnh lượng phát thải khí nhà kính toàn cầu và cam kết sớm và 9 khẩn cấp nhằm đẩy nhanh và tăng cường thực hiện Công ước của tất cả các Bên, trên cơ sở công bằng và phù hợp với trách nhiệm chung nhưng có phân biệt và khả năng của mỗi nước" và "đồng ý rằng các Bên là các nước đang phát triển sẽ đưa các hành động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính quốc gia phù hợp trong bối cảnh phát triển bền vững, hỗ trợ tài chính, công nghệ và xây dựng năng lực, nhằm đạt được một lượng giảm phát thải so sánh với lượng phát thải khi không có các hành động giảm nhẹ phát thải vào năm 2020 "(FCCC/CP/2010/ 7/Điều.1/khổ 48). Hơn nữa, COP16 cũng mời "các nước đang phát triển có nhu cầu tự nguyện thông báo cho Hội nghị các Bên về ý định thực hiện các hành động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính quốc gia thích hợp gắn với quyết định này nhằm cung cấp thông tin cho Ban thư ký Công ước" (FCCC/CP/2010/7 /Điều.1/khổ 50), và cung cấp "thông tin về các hành động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính quốc gia mà các quốc gia đang phát triển đang tìm kiếm hỗ trợ, chi phí ước tính, lượng giảm phát thải, và khung thời gian dự kiến thực hiện" (FCCC/CP/2010/7/ Điều.1/khổ 54). Tại COP16, các Bên thông qua quyết định các nước đang phát triển xây dựng và nộp Thông báo quốc gia sau mỗi bốn năm (Quyết định 1/CP.16). Thời kỳ cam kết lần thứ hai của Nghị định thư Kyoto Hội nghị các bên tham gia Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC) lần thứ 17 (COP17) và Hội nghị các bên tham gia Nghị định thư Kyoto lần thứ 7 (CMP7) được tổ chức từ ngày 28 tháng 11 đến ngày 11 tháng 12 năm 2011 tại thành phố biển Durban, Cộng hòa Nam Phi. Với sự tham gia của 194 quốc gia và các tổ chức liên chính phủ, phi chính phủ… COP17/CMP7 được kỳ vọng đạt được thỏa thuận quốc tế mới có tính ràng buộc pháp lý ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu trong khuôn khổ Công ước Khung về biến đổi khí hậu sau năm 2012 và quyết định tương lai của Nghị định thư Kyoto khi mà thời kỳ cam kết thứ nhất sẽ kết thúc vào cuối năm 2012. Tuy nhiên, kết quả COP 17 tại Durban được đánh giá là khá khiêm tốn và không như kỳ vọng ban đầu nhưng là những thỏa thuận tất yếu trong bối cảnh còn nhiều bất 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất