Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại dự án xây...

Tài liệu Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại dự án xây dựng khu công viên trung tâm và bệnh viện phụ sản, thành phố bắc giang, tỉnh bắc giang

.PDF
101
73034
183

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------ NGUYỄN THỊ DIỆU THUÝ ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƢ TẠI DỰ ÁN XÂY DỰNG KHU CÔNG VIÊN TRUNG TÂM VÀ BỆNH VIỆN PHỤ SẢN, THÀNH PHỐ BẮC GIANG, TỈNH BẮC GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN - 2011 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------ NGUYỄN THỊ DIỆU THUÝ ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƢ TẠI DỰ ÁN XÂY DỰNG KHU CÔNG VIÊN TRUNG TÂM VÀ BỆNH VIỆN PHỤ SẢN, THÀNH PHỐ BẮC GIANG, TỈNH BẮC GIANG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI MÃ SỐ: 60 62 16 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đặng Văn Minh THÁI NGUYÊN - 2011 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn Lời cảm ơn ! Để có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ từ rất nhiều đơn vị và cá nhân. Tôi xin ghi nhận và bày tỏ lòng biết ơn tới những tập thể, cá nhân đã dành cho tôi sự giúp đỡ quý báu đó. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo PGS. TS. Đặng Văn Minh, người đã trực tiếp hướng dẫn đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô trong Khoa Tài nguyên và Môi trường, các thầy cô trong Khoa Sau đại học. Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo UBND Thành phố Bắc Giang, các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên Phòng Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố, Phòng Thống kê và UBND các xã, phường đã tạo điều kiện về thời gian và cung cấp số liệu giúp tôi thực hiện đề tài này. Cám ơn sự cổ vũ, động viên và giúp đỡ của gia đình, các anh, chị đồng nghiệp, bạn bè trong quá trình học tập và thực hiện luận văn. Thái Nguyên, ngày 19 tháng 9 năm 2011 Tác giả luận văn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn Nguyễn Thị Diệu Thúy Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn MỤC LỤC Trang PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................ 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu của đề tài .......................................................................................... 3 1.3. Yêu cầu ............................................................................................................ 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 4 2.1. Cơ sở pháp lý .................................................................................................. 4 2.2. Cơ sở khoa học ................................................................................................ 5 2.2.1. Cơ sở lý luận công tác bồi thường GPMB ................................................... 5 2.3. Thực trạng về công tác bồi thường GPMB trên thế giới, trong nước và trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.......................................................................... 6 2.3.1. Thực trạng về công tác bồi thường GPMB trên thế giới ............................. 6 2.3.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở nước ta .......................................................................................................... 8 2.3.2.1. Thời kỳ trước khi có Luật Đất đai 1988 .................................................... 8 2.3.2.2 Thời kỳ từ năm 1988 đến năm 1993 ........................................................ 11 2.3.2.3. Thời kỳ từ năm 1993 đến năm 2003 ....................................................... 12 2.3.2.4. Thời kỳ từ khi có Luật Đất đai 2003 ....................................................... 15 2.3.3. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở tỉnh Bắc Giang. ............... 18 PHẦN 3 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 21 3.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu ......................................................... 21 3.2. Địa bàn nghiên cứu ....................................................................................... 21 3.3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 21 3.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 22 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn 3.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập, tài liệu, số liệu sơ cấp. ............................ 22 3.4.2. Phương pháp điều tra, thu thập, tài liệu, số liệu thứ cấp. ........................... 22 3.4.3. Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp số liệu điều tra ...................... 22 3.4.4. Phương pháp chuyên gia ............................................................................ 22 PHẦN 4 KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC...................................................................... 23 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Bắc Giang ..................... 23 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 23 4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ............................................................................. 27 4.1.2.1. Điều kiện kinh tế ..................................................................................... 27 4.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế .................................................. 29 4.1.2.3. Điều kiện xã hội ...................................................................................... 33 4.1.2.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội .................. 34 4.1.2.5. Đánh giá điều kiện tự nhiên, KT-XH và áp lực đối với việc sử dụng đất trong quá trình đô thị hoá, CN hoá....................................................... 41 4.1.2.6. Tình hình dân số ...................................................................................... 46 4.1.2.7. Hiện trạng sử dụng đất ............................................................................ 47 4.1.2.8. Đánh giá chung về hiện trạng sử dụng và tình hình quản lý đất đai của thành phố Bắc Giang. .......................................................................... 51 4.1.2.9. Biến động diện tích các loại đất từ năm 2001-2010: .............................. 56 4.2. CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC GIANG. ..... 57 4.3. VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, GPMB KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI DỰ ÁN XÂY DỰNG KHU CÔNG VIÊN TRUNG TÂM VÀ BỆNH VIỆN PHỤ SẢN THÀNH PHỐ BẮC GIANG .............................................................................................. 58 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn 4.3.1. Lựa chọn dự án nghiên cứu ........................................................................ 58 4.3.2. Một số tiêu chí trong điều tra phỏng vấn. .................................................. 58 4.3.3. Việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại 2 dự án nghiên cứu. ............................................................................... 59 4.3.3.1.Các văn bản chính liên quan đến thu hồi đất, thực hiện bồi thường, GPMB 2 dự án nghiên cứu......................................................................... 59 4.3.3.2. Diện tích đất thu hồi, GPMB thực hiện dự án. ....................................... 62 4.3.3.3. Chính sách áp dụng. ................................................................................ 63 4.3.3.4. Một số nội dung chính trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. ..... 66 4.3.4. Tác động của việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng đến đời sống, việc làm của người bị thu hồi đất. .............................. 78 4.3.4.1. Kết quả phỏng vấn hộ dân về thu hồi đất, bồi thường và giải phóng mặt bằng. .................................................................................................... 78 4.3.4.2. Tác động đến lao động việc làm. ............................................................ 80 4.3.5. Đề xuất một số giải pháp ............................................................................ 83 4.3.5.1. Giải pháp về chính sách .......................................................................... 83 4.3.5.2. Giải pháp tổ chức thực hiện chính sách. ................................................. 84 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................. 85 5.1. Kết luận ......................................................................................................... 85 5.2. Kiến nghị ....................................................................................................... 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 87 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT GCNQSD Đ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất UBND UBND Tiểu thủ CN TTCN Công nghiệp CN CN – Xây dựng CN-XD CN- Tiểu thủ CN CN- Bồi thường GPMB TTCN BT GPMB KH QĐ TC Kế hoạch Quyết định Tố cáo Khiếu nại Quyền sử dụng SXKD KN Doanh nghiệp QSD Chứng nhận đầu tư SXKD Kinh tế – xã hội DN Quy hoạch sử dụng đất CNĐT KT-XH QHSDĐ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 4.1: Dân số, mật độ dân số thành phố Bắc Giang năm 2009 ...................... 46 Bảng 4.2. Kết quả bồi thường GPMB các dự án tại thành phố Bắc Giang ........ 58 đến 21/4/2011 ....................................................................................................... 58 Bảng 4.3. Tổng hợp diện tích đất nông nghiệp tại dự án ..................................... 62 Bảng 4.4. Tổng hợp diện tích đất nông nghiệp tại dự án ..................................... 62 Bảng 4.5 : Đơn giá bồi thường đối với đất nông nghiệp tại thôn Hạc ................. 69 Bảng 4.6 : Đơn giá bồi thường đối với đất nông nghiệp tại thôn Ngươi ............. 70 Bảng 4.7 : Bồi thường thiệt hại về hoa màu......................................................... 71 Bảng 4.8. Bồi thường thiệt hại về hoa màu tại Thôn Hạc .................................... 72 Bảng 4.9. Bồi thường thiệt hại vật kiến trúc ........................................................ 72 Bảng 4.10. Tổng hợp bồi thường thiệt hại về hoa màu tại Thôn Hạc .................. 73 Bảng 4.11 : Kết quả thực hiện chính sách hỗ trộ trong BT GPMB 2 dự án ........ 73 Bảng 4.12: Kết quả thực hiện giao đất tiêu chí ở 2 dự án .................................... 76 Bảng 4.13 : Kết quả phỏng vấn hộ dân về thu hồi đất và bồi thường, ................. 79 hỗ trợ .................................................................................................................... 79 Bảng 4.14 : Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân ở 2 dự án............................................................................................................. 80 Bảng 4.15: Tình hình lao động, việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất tại 2 dự án............................................................................................................. 81 Bảng 4.16: Tình hình việc làm của người trong độ tuổi lao động trước và sau khi thu hồi đất tại 2 dự án ...................................................................... 82 Bảng 4.17: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi thu hồi đất tại 2 dự án .......... 82 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Biểu đồ 4.1: Cơ cấu kinh tế của TP Bắc Giang quy hoạch đến năm 2010 .......... 28 Biểu đồ 4.2: Cơ cấu kinh tế của thành phố Bắc Giang năm 2009 ....................... 28 Biểu đồ 4.3: Biến động cơ cấu kinh tế thành phố từ năm 2001- 2009 và quy hoạch đến năm 2010 .................................................................................... 33 Biểu đồ 4.4: Cơ cấu đất đai năm 2010 của thành phố Bắc Giang ....................... 47 Biểu đồ 4.5: Cơ cấu các loại đất nông nghiệp năm 2010 ..................................... 48 Biểu đồ 4.6: Cơ cấu các loại đất phi nông nghiệp năm 2010 .............................. 49 Biểu đồ 4.8: Biến động diện tích đất nông nghiệp giai đoạn 2001 2010 ............. 56 Biểu đồ 4.9: Biến động diện tích đất phi nông nghiệp giai đoạn 2001 2010 ...... 56 Biểu đồ 4.10: Biến động diện tích đất chưa sử dụng giai đoạn 2001 2010 ......... 57 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn 1 PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lí: Nhà nước giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức, hộ gia đình và các cá nhân sử dụng ổn định lâu dài hoặc có thời hạn theo quy định của pháp luật. Vì vậy, việc sử dụng đất đai hợp lý, hiệu quả là nhiệm vụ của toàn xã hội. Mọi quốc gia trên thế giới, trong quá trình phát triển đều cần mặt bằng đất đai để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật ... phục vụ cho mục đích phát triển kinh tế xã hội phục vụ đời sống con người, đảm bảo an ninh quốc gia và an toàn xã hội. Nước ta đang trong giai đoạn tập trung các nguồn lực để phát triển kinh tế với mục tiêu: “Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa và kinh tế tri thức, tạo nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 thì việc chuyển mục đích sử dụng các loại đất; nhất là từ đất nông nghiệp, lâm nghiệp sang các mục đích phi nông nghiệp tức là vấn đề thu hồi đất, vấn đề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là một tất yếu khách quan và diễn ra phổ biến, hầu khắp các địa phương trên phạm vi cả nước như: các khu cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu thương mại-dịch vụ - du lịch, khu vui chơi giải trí, khu đô thị, làng nghề; phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi, thủy điện, y tế, giáo dục, văn hóa thể dục thể thao ... Các dự án này được thực hiện sẽ làm thay đổi diện mạo và đem lại hiệu quả kinh tế, xã hội của đất nước. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn 2 Tuy nhiên, công tác bồi thường GPMB là một công việc khó khăn và phức tạp bởi nó có liên quan đến một loại tài sản rất có giá trị đó là đất đai, nó có giá trị cả về vật chất lẫn tinh thần đối với người dân. Nên nó cũng tiềm ẩn nhiều thách thức lớn như: Việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở các dự án, các địa phương không thống nhất, không đồng bộ, không công bằng; vấn đề đời sống, lao động và việc làm của người dân sau khi không còn hoặc thiếu đất sản xuất, vấn đề tái định cư ... sẽ gây nhiều nguy cơ mất ổn định an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội làm cho đất nước phát triển không đảm bảo tính bền vững. Do gặp nhiều khó khăn như vậy, nên việc đánh giá công tác bồi thường GPMB để thấy được những thuận lợi và hạn chế, nhằm đưa ra phương án khả thi để giải quyết các vấn đề khó khăn một cách có hiệu quả đang là một nhu cầu cấp thiết của xã hội. Bắc Giang là một tỉnh miền núi , 9 huyện và 1 thành phố. Năm 1997, khi mới tái lập, Bắc Giang là tỉnh có điểm xuất phát kinh tế thấp. Sau 10 năm phấn đấu, kinh tế của tỉnh có bước phát triển khá. Hiện nay, tỉnh đang trong giai đoạn hoàn chỉnh hệ thống cơ sở hạ tầng, việc sử dụng, khai thác các nguồn lực từ đất đai cho đầu tư phát triển, đáp ứng yêu cầu đời sống xã hội và nguyện vọng của nhân dân là rất cần thiết. Tuy nhiên, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng vẫn là vấn đề nan giải và mang tính thời sự; việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, vấn đề đời sống, việc làm của người dân có đất bị thu hồi vẫn đang là những bức xúc trong xã hội. Nhằm kịp thời có những giải pháp tích cực trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất góp phần giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc hiện nay, đồng thời được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường-Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa sau Đại học, được sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS Đặng Văn Minh, em tiến hành nghiên cứu đề tài: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn 3 “Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại dự án xây dựng khu Công viên trung tâm và bệnh viện phụ sản, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang” 1.2. Mục tiêu của đề tài * Mục tiêu chung Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang nhằm tìm ra những ưu điểm và hạn chế của hệ thống chính sách mà tỉnh Bắc Giang áp dụng trong công tác bồi thường GPMB trên địa bàn tỉnh. Từ đó đưa ra những đề xuất hoàn thiện những chính sách đó trên cơ sở phù hợp Hiến pháp và các quy định hkác của pháp luật hiện hành. * Mục tiêu cụ thể - Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng có sự tham gia của người dân thông qua bộ câu hỏi điều tra. - Phân tích các nguyên nhân thuận lợi, khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng tại một số dự án trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. - Đề xuất các giải pháp, góp phần nâng cao chất lượng thực hiện công tác bồi thường giải phỏng mặt bằng của các dự án khác một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất. 1.3. Yêu cầu - Nắm vững chính sách pháp luật đất đai; chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và các văn bản có liên quan. - Các số liệu điều tra phải đầy đủ, chính xác, trung thực và khách quan. - Phải biết phân tích, đánh giá các số liệu điều tra. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn 4 - Đưa ra được các giải pháp cụ thể trong việc tổ chức thực hiện các dự án nghiên cứu. PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở pháp lý Căn cứ Luật Đất đai năm 2003; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về Hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Thông tư số 116/2004/TTBTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ; Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/7/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thi hành Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ; Căn cứ Quyết định số 06/2005/QĐ-UB ngày 31/01/ 2005 của UBND tỉnh Bắc Giang V/v Ban hành Quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Bắc Giang; Hướng dẫn số 01/HDLN ngày11/5/2005 của Liên ngành Sở Tài chính, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn 5 Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng về hướng dẫn thực hiện Quyết định số 06/2005/QĐ-UB của UBND tỉnh Bắc Giang; Căn cứ Quyết định số 05/2008/QĐ-UB ngày 02/02/2008 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc ban hành Quy định trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang; Căn cứ quyết định số 04/2008/QĐ-UB ngày 18/1/2008 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc ban hành bản Quy định một số điểm cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thi hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang; Căn cứ Quyết định số 07/QĐ-UB ngày 31/7/2008 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc thành lập quỹ hỗ trợ ổn định đời sống, học tập, đào tạo nghê và việc làm cho người dân khi Nhà nước thu hồi từ 50% đất sản xuất nông nghiệp trở lên. Căn cứ quyết định số 85/2006/QĐ-UBND ngày 22/12/2006 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc ban hành Bảng mức giá các loại đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang; Hướng dẫn số 01/HDLN - TC - TN&MT ngày 27/4/2006 của Sở Tài chính, Sở TN và MT V/v thực hiện Quyết định số 85/2006/QĐUBND của UBND tỉnh Bắc Giang; Căn cứ Quyết định số 70/2007/QĐUBND ngày 21/8/2007 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc sửa đổi, bổ sung đơn giá bồi thường thiệt hại tài sản là nhà cửa, vật kiến trúc. Căn cứ Bản đồ trích đo, hồ sơ địa chính và số liệu, tài liệu điều tra phục vụ cho việc lập phương án bồi thường. 2.2. Cơ sở khoa học 2.2.1. Cơ sở lý luận công tác bồi thường GPMB Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn 6 Công tác giải phóng mặt bằng góp phần cải thiện môi trường đầu tư, khai thác các nguồn lực từ đất đai cho đầu tư phát triển, các cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội ở nước ta thời gian qua đã được Đảng và Nhà nước quan tâm đầu tư hầu khắp các vùng, miền trên cả nước, đặc biệt tại các thành phố lớn đã đóng góp vào sự thành công bước đầu của công cuộc Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, thúc đẩy kinh tế phát triển, đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần của nhân dân. Đạt được kết quả nêu trên công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đóng vai trò không nhỏ để các dự án phát huy hiệu quả. Giải phóng mặt bằng đúng tiến độ sẽ tiết kiệm được thời gian, chi phí và sớm thực hiện dự án và đưa vào sử dụng mang lại hiệu quả kinh tế xã hội. Ngược lại, làm chậm tiến độ thực hiện dự án, lãng phí thời gian, tăng chi phí, giảm hiệu quả dự án. Thực hiện giải phóng mặt bằng tốt sẽ giảm chi phí, có điều kiện tập chung vốn cho mở rộng đầu tư. Ngược lại, chi phí bồi thường lớn, không kịp hoàn thành tiến độ dự án dẫn đến quay vòng vốn chậm gây khó khăn cho các nhà đầu tư. Đối với các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh nếu không đáp ứng được tiến độ đầu tư thì mất cơ hội kinh doanh, hiệu quả kinh doanh thấp. Đối với dự án đầu tư không kinh doanh, thời gian thi công kéo dài, tiến độ thi công bị ngắt quãng gây ra lãng phí và ảnh hưởng tới chất lượng công trình.[12] 2.3. Thực trạng về công tác bồi thƣờng GPMB trên thế giới, trong nƣớc và trên địa bàn tỉnh Bắc Giang 2.3.1. Thực trạng về công tác bồi thường GPMB trên thế giới - Trung Quốc Đất đai thuộc sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể. Theo luật pháp Trung quốc: đất đai thuộc sở hữu Nhà nước được giao cho các tổ chức, cá nhân sử Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn 7 dụng theo các hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất. Đất đai ở khu vực thành thị và đất xây dựng thuộc sử hữu Nhà nước, đất đai thuộc khu vực nông thôn và đất nông nghiệp thuộc sở hữu tập thể nông dân lao động. Khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng cho lợi ích quốc gia, mục đích công cộng ... thì Nhà nước có chính sách bồi thường, tái định cư cho người bị thu hồi đất. Do hai hình thức sở hữu đất đai khác nhau nên: ở thành thị, việc bồi thường cho người bị thu hồi đất chủ yếu bằng tiền, giá đất thường do các tổ chức tư vấn giá đất xác định; ở nông thôn, Nhà nước quan tâm đến nông dân và tạo điều kiện để người nông dân được hưởng thành quả công nghiệp hoá, đô thị hoá khu đất thu hồi và quan tâm giải quyết các vấn đề xã hội như: Chế độ dưỡng lão đối với người già, hỗ trợ tiền cho những người đang trong độ tuổi lao động để tự tìm kiếm việc làm mới. - Ngân hàng thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển châu á (ADB) Mục tiêu chính sách bồi thường tái định cư của Ngân hàng thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển châu á (ADB) là việc bồi thường tái định cư sẽ được giảm thiểu càng nhiều càng tốt và đưa ra những biện pháp khôi phục để giúp người bị ảnh hưởng cải thiện hoặc ít ra vẫn giữ được mức sống, khả năng thu nhập và mức độ sản xuất như trước khi có dự án, phải đảm bảo cho các hộ di chuyển được bồi thường và hỗ trợ sao cho tương lai, kinh tế và xã hội của họ được thuận lợi tương tự như trong trường hợp không có dự án. Các biện pháp thu hồi được cung cấp là bồi thường theo giá thay thế nhà cửa và các kết cấu khác, bồi thường đất nông nghiệp là lấy đất có cùng hiệu suất và phải thật gần với đất đã bị thu hồi, bồi thường đất thổ cư có cùng diện tích được người bị ảnh hưởng chấp thuận, giao đất tái định cư với thời hạn ngắn nhất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn 8 Đối với đất đai và tài sản được bồi thường chính sách của WB và ADB là phải bồi thường theo giá xây dựng mới đối với tất cả các công trình xây dựng và quy định thời hạn bồi thường tái định cư hoàn thành trước một tháng khi dự án triển khai thực hiện. Khôi phục thu nhập là một yếu tố quan trọng của tái định cư khi những người bị ảnh hưởng bị mất cơ sở sản xuất, công việc kinh doanh, việc làm thay thế những nguồn thu nhập khác, bất kể là họ có mất nơi ở hay không. WB và ADB quy định các thông tin về dự án cũng như chính sách bồi thường tái định cư của dự án phải được thông báo đầy đủ, công khai để tham khảo ý kiến, hợp tác và tìm mọi cách thoả mãn nhu cầu chính đáng của người bị thu hồi trong suốt quá trình lập kế hoạch bồi thường tái định cư cho tới khi thực hiện công tác lập kế hoạch. Việc lập kế hoạch cho công tác bồi thường tái định cư được WB và ADB coi là điều bắt buộc trong quá trình thẩm định dự án. Mức độ chi tiết của kế hoạch phụ thuộc vào số lượng người bị ảnh hưởng và mức độ tác động của dự án. Kế hoạch bồi thường tái định cư phải được coi là một phần của chương trình phát triển cụ thể, cung cấp đầy đủ nguồn vốn và cơ hội cho các hộ bị ảnh hưởng. Ngoài ra còn phải áp dụng các biện pháp sao cho người bị di chuyển hào nhập được với cộng đồng mới. Để thực hiện các biện pháp này, nguồn tài chính và vật chất cho việc di dân luôn được chuẩn bị sẵn. [15] 2.3.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở nước ta 2.3.2.1. Thời kỳ trước khi có Luật Đất đai 1988 Trong thời kỳ các triều đại phong kiến trị vì đất nước từ triều Hồ Quý Ly đến thời kỳ nhà Nguyễn, chính sách bồi thường cho người bị thiệt hại khi Nhà Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn 9 nước thu hồi đất đã được xác lập và chủ yếu tập trung vào bồi thường ruộng đất canh tác. Hình thức bồi thường chủ yếu bằng tiền, mức bồi thường này được quy định chặt chẽ, tương xứng với thiệt hại của người bị thu hồi đất. Song, bản chất của những chính sách này là phục vụ cho lợi ích giai cấp thống trị. Giai đoạn thực dân Pháp xâm lược nước ta, ngoài một số hiệp ước bất bình đẳng để chiếm hữu đất không bồi hoàn, Nghị định của Toàn quyền Đông Dương ngày 17 tháng chạp năm 1913 là văn bản chính thức định ra những nguyên tắc nhượng địa, núp dưới hình thức mua bán để chiếm đoạt đất đai, mục đích chủ yếu là để cho tư bản Pháp khai thác tài nguyên của đất nước ta. Sau khi Cách mạng tháng tám thành công, năm 1946 nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa đã ban hành Hiến pháp đầu tiên, trong đó chỉ rõ: Nhiệm vụ của dân tộc ta trong giai đoạn này là phải bảo toàn lãnh thổ, giành độc lập hoàn toàn và kiến thiết quốc gia trên nền tảng dân chủ. Ngày 14/12/1953, Luật Cải cách ruộng đất ra đời đã thủ tiêu quyền chiếm hữu ruộng đất của thực dân Pháp và tay sai ở Việt Nam, xóa bỏ chế độ phong kiến, chiếm hữu ruộng đất của giai cấp địa chủ, thực hiện chế độ sở hữu ruộng đất của nông dân. Để đáp ứng nhiệm vụ xây dựng đất nước trong giai đoạn cách mạng mới: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh giải phóng miền Nam. Ngày 14/4/1959, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định 151/TTg quy định thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng đất. Đây có thể coi là văn bản pháp quy đầu tiên liên quan đến việc bồi thường và tái định cư bắt buộc ở Việt Nam. Ngày 06/7/1959, Liên bộ Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ nội vụ ban hành Thông tư liên tịch số 1424/TTLB hướng dẫn thi hành Nghị định 151/TTg với các nguyên tắc cơ bản như những người có ruộng đất bị trưng dụng được bồi thường và trong trường hợp cần thiết được giúp giải quyết công ăn việc làm; chỉ được trưng dụng số ruộng đất thật cần thiết, hết sức tiết Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn 10 kiệm ruộng đất cày cấy, trồng trọt; hết sức tránh những nơi dân cư đông đúc, nghĩa trang liệt sỹ, nhà thờ, chùa, đền. Cách bồi thường tốt nhất là vận động nông dân điều chỉnh hoặc nhượng ruộng đất cho người bị trưng dụng để họ tiếp tục sản xuất. Trường hợp không thực hiện được như vậy, về đất sẽ được bồi thường bằng tiền từ 1 đến 4 năm sản lượng thường liên của ruộng đất bị trưng dụng. Mức bồi thường căn cứ thực tế ở từng nơi, đời sống nhân dân cao hay thấp, ruộng ít hay nhiều, tốt hay xấu mà định. Đối với ruộng đất bị đào để tu bổ đường sá, làm đập thì tuỳ theo đất bị đào sâu hay nông, sản lượng bị giảm nhiều hay ít mà định mức bồi thường không quá 2 năm sản lượng thường niên... Nghị định 151/TTg đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu trưng dụng đất đai trong những năm 1960. Tuy nhiên Nghị định chưa quy định cụ thể mức bồi thường thiệt hại mà chủ yếu dựa vào sự thoả thuận giữa các bên. Ngày 11/01/1970 Thủ tướng Chính phủ ban hành Thông tư 1792/TTg quy định một số điểm tạm thời về bồi thường thiệt hại nhà cửa, đất đai, cây cối hoa màu cho nhân dân ở những vùng xây dựng kinh tế, mở rộng thành phố trên nguyên tắc Phải đảm bảo thoả đáng quyền lợi kinh tế của hợp tác xã và của nhân dân. Về mức bồi thường, Thông tư 1792/TTg quy định: + Đối với nhà cửa thì căn cứ vào giá trị sử dụng, diện tích mà định giá bồi thường. + Đối với đất đai, vùng đồng bằng chia làm 4 loại, vùng trung du đồi núi chia làm 5 loại, mỗi loại có giá tối thiểu và giá tối đa. + Đối với các loại cây lưu tiên, việc bồi thường các cây ăn quả dài ngày và ngắn ngày phải căn cứ vào sản lượng thu hoạch hàng niên và thời hạn trồng, hoa lợi của mỗi loại cây để quy định giá bồi thường. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất