BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
-------------------
PHÙNG VĂN THÀNH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƢỜNG,
HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƢ KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT
TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP HOÀ TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã số : 60. 62. 16
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Quang Hà
THÁI NGUYÊN - 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số
liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
luận văn nào khác.
Tôi cũng xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều
được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Phùng Văn Thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ
lực của bản thân, tôi đã được sự giúp đỡ nhiệt tình của Khoa Sau Đại học, các
thầy, cô trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Bên cạnh đó tôi cũng được
sự giúp đỡ nhiệt tình, chu đáo của cơ quan, tổ chức, nhân dân và địa phương.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hướng dẫn khoa
học PGS.TS Phạm Quang Hà đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo
trong khoa và nhà trường, Hội đồng GPMB huện Hiệp Hoà, phòng TN&MT
huyện, UBND thị trấn Thắng, UBND các xã Đại Thành, Hợp Thịnh,...đã nhiệt
tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Phùng Văn Thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Doanh nghiệp
: DN
Giải phóng mặt bằng
: GPMB
Giấy chứng nhận
: GCN
Ngân hàng phát triển Châu Á
: ADB
Ngân hàng thế giới
: WB
Quyền sử dụng
: QSD
Tái định cư
: TĐC
Trung ương
: TW
Uỷ ban nhân dân
: UBND
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Phân loại thổ nhưỡng của huyện Hiệp Hoà .................................... 32
Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2009 .................................................. 33
Bảng 4.3. Thời tiết khí hậu huyện hiệp hoà trung bình từ năm 1999 2009 ............................................................................................... 35
Bảng 4.4. Điều kiện Kinh tế - Xã hội của huyện từ 2007 – 2009 ................... 37
Bảng 4.5. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp qua các năm ........................... 39
Bảng 4.6. Bảng giá đất nông nghiệp năm 2010 .............................................. 57
Bảng 4.7. Bảng giá đất ở ven một số trục đường tại thị trấn Thắng năm 2010 ....... 58
Bảng 4.8. Kết quả bồi thường, hỗ trợ về đất 2 dự án nghiên cứu .................. 60
Bảng 4.9. Bồi thường thiệt hại cây trồng, vật kiến trúc 2 dự án .................... 60
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ trong bồi thường,
GPMB 2 dự án ............................................................................... 64
Bảng 4.11. Phương thức sử dụng tiền bồi thường hỗ trợ của các hộ dân
thuộc dự án 1 .................................................................................. 69
Bảng 4.12. Phương thức sử dụng tiền bồi thường hỗ trợ của các hộ dân
thuộc dự án 2 (số tiền được làm tròn số) ......................................... 70
Bảng 4.13. Trình độ văn hoá, chuyên môn của số người trong độ tuổi
lao động tại 02 dự án nghiên cứu .................................................... 71
Bảng 4.14. Thu nhập bình quân của người dân tại 02 dự án nghiên cứu ........ 73
Bảng 4.15. Tình hình thu nhập của các hộ sau khi thu hồi đất tại 2 dự án ...... 73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Giang................................................ 31
Hình 4.2. Cơ cấu sử dụng đất huyện Hiệp Hoà, năm 2009 ........................... 34
Hình 4.3. Cơ cấu kinh tế huyện Hiệp Hoà năm 2009 .................................... 38
Hình 4.4. Cơ cấu lao động phân theo ngành kinh tế...................................... 40
Ảnh 1: Khu TĐC dự án 1 ............................................................................. 48
Ảnh 2 : Công nhân trên công trình của dự án 2............................................. 49
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
MỤC LỤC
Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 1
1.2. Mục đích, yêu cầu................................................................................ 2
1.2.1. Mục đích ...................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu ........................................................................................................ 3
Phần II: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................. 4
2.1. Bản chất của công tác bồi thường, GPMB ........................................... 4
2.2 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC của các tổ chức tài và một số
nước trên thế giới ....................................................................................... 5
2.2.1 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và GPMB của một số nước trên thế giới5
2.2.2. Chính sách bồi thường thiệt hại và TĐC của các tổ chức tài trợ (Ngân
hàng thế giới và Ngân hàng phát triển châu Á) ................................................... 9
2.3. Chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam và ở tỉnh
Bắc Giang................................................................................................. 11
2.3.1. Những văn bản pháp quy của nhà nước về đất đai ................................ 11
2.3.2. Một số văn bản về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào
mục đích an ninh quốc phòng, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng ................. 14
2.4. Thực tiễn bồi thường GPMB ở Việt Nam .......................................... 21
2.4.1. Phương án bồi thường ............................................................................... 21
2.4.2. Chính sách hỗ trợ....................................................................................... 22
2.4.3. Diện tích đất bồi thường, giá đất bồi thường ........................................... 22
2.4.4. Bồi thường về tài sản, cây cối, hoa màu gắn liền với đất bị thu hồi....... 23
2.4.5. TĐC và cơ sở hạ tầng khu TĐC ............................................................... 23
2.4.6. Trình độ hiểu biết pháp Luật Đất đai và bồi thường GPMB .................. 24
Phần III: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 27
3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 27
3.2. Địa bàn nghiên cứu ............................................................................ 27
3.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................... 27
3.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 28
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu: .................................................................. 28
3.4.2. Phương pháp phỏng vấn và điều tra bằng phiếu điều tra........................ 28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
3.4.3. Phương pháp thống kê, tổng hợp (sử dụng phần mềm Microsoft Excel)
............................................................................................................................... 29
3.4.6. Phương pháp chuyên gia........................................................................... 29
Phần IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................. 30
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Hiệp Hoà tỉnh Bắc Giang . 30
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 30
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .......................................................................... 36
4.2. Một số nội dung Quản lý đất đai của huyện Hiệp Hoà từ năm 2003 đến
nay ........................................................................................................... 46
4.2.1. Tình hình đo đạc lập bản đồ địa chính ..................................................... 46
4.2.2. Lập quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất ..................................................... 46
4.2.3. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .................................. 46
4.2.4. Công tác thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai....................... 47
4.3. Tình hình chung về công tác bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn huyện Hiệp Hoà - tỉnh Bắc Giang .................................... 47
4.4. Giới thiệu về hai dự án và các văn bản pháp lý liên quan đế hai dự án
................................................................................................................. 48
4.4.1. Dự án xây dựng công viên trung tâm huyện Hiệp Hoà – Dự án 1 ........ 48
4.4.2. Dự án xây dựng trạm biến áp 500 Kv Sơn La - Hiệp Hoà – Dự án 2 . 49
4.4.3. Các văn bản pháp lý có liên quan đến bồi thường, hỗ trợ tại hai dự án
............................................................................................................................... 50
4.5. Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất tại hai dự án nghiên cứu .......................................... 51
4.5.1. Xác định đối tượng, điều kiện được bồi thường hỗ trợ về đất................ 51
4.5.2. Kết quả điều tra, xác định các đối tượng và điều kiện được bồi thường ở
2 dự án nghiên cứu .............................................................................................. 53
4.5.3. Bồi thường, hỗ trợ về đất, tài sản, công trình, vật nuôi trên đất............. 56
4.5.4. Kết quả thực hiện bồi thường, hỗ trợ về đất và tài sản, công trình trên đất
ở hai dự án ............................................................................................................ 60
4.5.5. Chính sách hỗ trợ....................................................................................... 61
4.5.6. Kết quả thực hiện các khoản hỗ trợ của hai dự án .................................. 64
4.5.7. Chính sách TĐC ........................................................................................ 64
4.5.8. Đánh giá chung kết quả đạt được và những tồn tại của hai dự án, giải
pháp thực hiện ...................................................................................................... 65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
4.6. Tác động của việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt
bằng đến đời sống và việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất .................... 67
4.6.1. Tình hình chung về bồi thường, hỗ trợ .................................................... 67
4.6.2. Kết quả chi tiết điều tra, phỏng vấn các hộ dân về tình hình thu hồi đất,
bồi thường và hỗ trợ tại 02 dự án nghiên cứu .................................................... 68
4.6.3. Tình hình việc làm của người dân sau khi thu hồi đất ............................ 70
4.6.5. Tác động đến thu nhập .............................................................................. 72
Phần V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................. 75
5.1. Kết luận ............................................................................................ 75
5.2. Đề nghị ............................................................................................. 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
Phần I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
đặc biệt, thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn
phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh
quốc phòng. Đất đai là tài sản do Nhà nước thống nhất quản lý.
Đất đai là nguồn tài chính tiềm năng, nguồn nhân lực cơ bản để phát
triển kinh tế đất nước, nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Đất đai được coi là
một loại bất động sản, là một hàng hoá đặc biệt, vì những tính chất của nó như
cố định về vị trí, giới hạn về không gian, vô hạn về thời gian sử dụng và trong
quá trình sử dụng nếu sử dụng đất đai một cách hợp lý thì giá trị của đất
không những mất đi mà còn tăng lên.
Việt Nam cũng như nhiều nước khác trên thế giới, việc bồi thường đất đai,
giải phóng mặt bằng (GPMB) là vấn đề mà Nhà nước phải đối mặt như một quy
luật tất yếu và phổ biến, không thể tránh khỏi. Đây là một vấn đề hết sức nhạy
cảm, phức tạp tác động tới mọi mặt của đời sống kinh tế - chính trị - xã hội.
Trong điều kiện quỹ đất ngày càng hạn hẹp, giá đất ngày càng cao, nhịp
độ phát triển ngày càng lớn thì nhu cầu GPMB càng trở nên cấp thiết và trở
thành một thách thức lớn đối với sự phát triển kinh tế, chính trị - xã hội trên
phạm vi vùng, quốc gia. Vấn đề bồi thường, GPMB trở thành điều kiện tiên
quyết để thực hiện dự án phát triển, nếu không được xử lý tốt thì sẽ trở thành
vật cản của sự phát triển kinh tế - xã hội, bởi vậy đòi hỏi phải có sự quan tâm
đúng mức và giải quyết triệt để.
Ngày nay đất nước ta đang tiến hành công cuộc đổi mới kinh tế, công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Chúng ta đã và đang triển khai nhiều dự
án đầu tư xây dựng và cải thiện cơ sở hạ tầng, các dự án đều cần quỹ đất. Sự
phát triển đô thị, khu dân cư, an ninh quốc phòng, cơ sở sản xuất đều cần có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
qũy đất. Việc GPMB, thu hồi đất đang diễn ra ở mọi nơi song gặp nhiều khó
khăn trong công tác bồi thường, TĐC làm ảnh hưởng đến tiến độ và thời gian
thi công công trình, gây nhiều thiệt hại cho Nhà nước.
Việc bồi thường, TĐC hiện nay được thực hiện theo các quy định của
Chính phủ như: điều 42 Luật Đất đai (Luật Đất đai) ngày 26/11/2003, Nghị
định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ
trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu
nại về đất đai; Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ Quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư.
Vì những lý do nêu trên, để nhìn nhận đầy đủ về công tác bồi thường,
GPMB, hỗ trợ, TĐC ở huyện Hiệp Hoà - tỉnh Bắc Giang, được sự phân công
của khoa Sau đại học, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng
dẫn của thầy giáo - PGS.TS Phạm Quang Hà, chúng tôi tiến hành thực hiện đề
tài: “Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện Hiệp Hoà Tỉnh Bắc Giang”, nhằm điều tra, tìm hiểu thực trạng và tìm ra nguyên nhân
gây cản trở, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần đẩy nhanh tiến
độ công tác bồi thường, GPMB, đáp ứng được yêu cầu cải cách hành chính của
Nhà nước.
1.2. Mục đích, yêu cầu
1.2.1. Mục đích
- Tìm hiểu và đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và
TĐC khi Nhà nước thu hồi đất trên tại một số dự án trên địa bàn huyện Hiệp
Hoà, tỉnh Bắc Giang.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
- Rút ra những ưu điểm và vấn đề còn tồn tại trong việc thực hiện chính sách
bồi thường, hỗ trợ và TĐC tại một số dự án trên địa bàn huyện Hiệp Hoà.
- Đề xuất ý kiến, góp phần hoàn thiện và đẩy mạnh công tác bồi thường,
hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ cho mục đích an ninh quốc
phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
1.2.2. Yêu cầu
- Hiểu và nắm vững các chính sách bồi thường, GPMB cũng như các văn
bản pháp lý có liên quan đến công tác GPMB.
- Các số liệu, tài liệu điều tra phải phản ánh đúng tình hình thực hiện
chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn
huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang.
- Các số liệu phải có độ chính xác và được phân tích, đánh giá một cách
khách quan.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
Phần II
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Bản chất của công tác bồi thƣờng, GPMB
Theo từ điển tiếng Việt thì: "Bồi thường" hay “đền bù” có nghĩa là trả lại
tương xứng giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một
hành vi của chủ thể khác. “GPMB” có nghĩa là di dời, di dân đi nơi khác để
lấy mặt bằng xây dựng công trình [21].
Điều này có nghĩa là:
+ Không phải mọi khoản đều bồi thường bằng tiền
+ Sự mất mát của người bị thu hồi đất không chỉ là về mặt vật chất mà
nhiều trường hợp còn mất mát cả về tinh thần nhất là khi phải tái định cư.
+ Về mặt hành chính thì đây là một quá trình không tự nguyện, có tính
cưỡng chế và vốn là điều hoà sự "hi sinh" không chỉ là một sự bồi thường
ngang giá tuyệt đối.
Việc bồi thường có thể vô hình (xin lỗi) hoặc hữu hình (bồi thường bằng
tiền, bằng vật chất khác), có thể do các quy định của pháp luật điều tiết, hoặc
do thỏa thuận giữa các chủ thể.
Trên thực tế, ngoài các khoản bồi thường nói trên thì có một hình thức
bồi thường khác gọi là việc hỗ trợ.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh
quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế
được quy định tại điều 36 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 và
các văn bản hướng dẫn như Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004
của Chính phủ. Từ đó có thể hiểu bản chất của công tác bồi thường, GPMB
trong tình hình hiện nay không đơn thuần là bồi thường về mặt vật chất mà
còn phải đảm bảo được lợi ích của người dân phải di chuyển. Đó là họ phải có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
được chỗ ở ổn định, có điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ, được hỗ
trợ ổn định đời sống sản xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp để tạo
điều kiện cho người dân sống và ổn định.
2.2 Chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và TĐC của các tổ chức tài và một số
nƣớc trên thế giới
2.2.1 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và GPMB của một số nước trên thế giới
Với những đặc thù về quan hệ đất đai, nhiều nước trên thế giới cố gắng
không ngừng trong việc hoàn thiện chính sách pháp luật trong đó có chính
sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, đặc biệt các nỗ lực trong việc khôi
phục cuộc sống và khôi phục nguồn thu nhập cho người bị ảnh hưởng. Từ
kinh nghiệm lý thuyết và thực tế cho thấy, các yếu tố đảm bảo cho bồi
thường, hỗ trợ và TĐC thành công là những chính sách phù hợp của Chính
phủ, nguồn tài chính đầu tư, khâu tổ chức của chính quyền địa phương, trình
độ nhận thức và hiểu biết pháp luật của người dân, đồng thời phải có sự kiểm
soát, giám sát chặt chẽ của cơ quan quản lý Nhà nước. Có thể nói những
thành công và thất bại của các nước mà chúng ta có thể rút ra được những bài
học quý giá.
2.2.1.1. Trung Quốc
Có thể thấy rằng Luật Đất đai của Trung Quốc có nhiều nét tương đồng
với Luật Đất đai của Việt Nam. Tuy nhiên nhìn về tổng thể, Trung Quốc là
một nước khá thành công trong việc thực hiện công tác bồi thường và TĐC.
Nguyên nhân chính của sự thành công đó là do nước này có một hệ thống
pháp luật nói chung và pháp Luật Đất đai nói riêng rất đầy đủ, chi tiết đồng
bộ, phù hợp với công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất năng động, khoa
học. Cùng với một Nhà nước pháp quyền vững chắc, năng lực thể chế của
chính quyền địa phương theo thẩm quyền có hiệu lực cao, người dân có ý
thức chấp hành pháp luật nghiêm minh. Bên cạnh đó việc sử dụng đất đai tại
Trung Quốc thực sự tiết kiệm, Nhà nước Trung Quốc hoàn toàn cấm việc mua
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
bán chuyển nhượng đất đai. Do vậy thị trường đất đai gần như không tồn tại
mà chỉ có thị trường nhà cửa. Trung Quốc xây dựng chính sách và các thủ tục
rất chi tiết ràng buộc hoạt động TĐC với nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó
mục tiêu của chính sách này là cung cấp cơ hội cho TĐC thông qua cách tiếp
cận cơ bản nơi ở ổn định, tạo nguồn lực sản xuất cho người thuộc diện bồi
thường và tái định cư. Về phương thức bồi thường, Nhà nước thông báo cho
người sử dụng đất biết trước việc họ sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm.
Người dân có quyền lựa chọn các hình thức bồi thường, bằng tiền hoặc nhà tại
khu ở mới. Giá bồi thường theo tiêu chuẩn giá thị trường. Nhưng đồng thời
được Nhà nước quy định cho từng khu vực và điều chỉnh rất linh hoạt cho
phù hợp với thực tế. Đối với các dự án phải bồi thường GPMB thì kế hoạch
TĐC chi tiết được chuẩn bị trước khi thông qua dự án cùng với việc dàn xếp
kinh tế, khôi phục cho từng địa phương từng hộ gia đình và từng người bị ảnh
hưởng [1].
2.2.1.2. Thái Lan
Luật Đất đai Thái Lan cho phép hình thức sở hữu cá nhân với đất đai, vì
vậy khi Nhà nước hoặc các tổ chức lấy đất thì đều phải có sự thỏa thuận về sử
dụng đất giữa chủ dự án và chủ đang sử dụng khu đất đó (chủ sở hữu) trên cơ
sở một hợp đồng.
Năm 1987 Thái Lan ban hành luật về trưng dụng bất động sản áp dụng
cho việc trưng dụng đất phục vụ vào các mục đích xây dựng các công trình
công cộng, an ninh quốc phòng. Luật BE 2530 quy định những nguyên tắc thu
hồi đất, nguyên tắc tính giá trị bồi thường các loại tài sản được bồi thường,
trình tự lập dự án, duyệt dự án, lên kế hoạch bồi thường trình các cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Luật còn quy định thủ tục thành lập các cơ quan, uỷ ban tính
toán bồi thường TĐC, trình tự đàm phán, nhận tiền bồi thương, trình tự khiếu
nại, giải quyết khiếu nại, trình tự đưa ra toà án [2]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
Về giá đất làm căn cứ bồi thường thì căn cứ mức giá do một ủy ban của
Chính phủ xác định trên cơ sở thực tế giá thị trường chuyển nhượng bất động
sản. Qúa trình bồi thường chủ yếu bằng tiền mặt.
Việc chuẩn bị khu TĐC được chính quyền Nhà nước quan tâm đúng
mức, luôn đáp ứng đầy đủ các nhu cầu tái định cư, cho nên họ chủ động được
công tác này.
Việc tuyên truyền vận động đối với các đối tượng được di dời được thực
hiện rất tốt, việc bố trí cán bộ có phẩm chất, năng lực phục vụ công tác bồi
thường, GPMB rất được quan tâm, các tổ chức chuyên trách thực hiện công
tác này.
Sự thống nhất trong chỉ đạo điều hành giải quyết, sự phân công
nhiệm vụ rõ ràng, phân cấp rõ về trách nhiệm, sự phối hợp cao trong quá
trình giải quyết vấn đề, cũng góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện công
tác bồi thường, GPMB.
2.2.1.3. Australia
Luật Đất đai của Australia
quy định đất đai của quốc gia thuộc sở
hữu Nhà nước và sở hữu tư nhân. Luật Đất đai bảo hộ tuyệt đối quyền lợi và
nghĩa vụ cảu chủ sở hữu đất đai. Chủ sở hữu đất đai có quyền cho thuê,
chuyển nhượng, thế chấp, thừa kế theo di chúc mà không có sự cản trở nào,
kể cả việc tích luỹ đất đai. Luật cũng quy định Nhà nước có quyền trưng thu
đất tư nhân để sử dụng vào mục đích công cộng, phục vụ phát triển kinh tế, xã
hội và việc trưng thu đó gắn liền với việc Nhà nước thực hiện bồi thường.
Theo Luật Accquisition Act 1989 của Australia có hai loại thu hồi đất,
đó là thu hồi đất bắt buộc và thu hồi đất tự nguyện.
Thu hồi đất tự nguyện được tiến hành khi chủ đất cần được thu hồi đất.
Trong thu hồi đất tự nguyện không có quy định đặc biệt nào được áp dụng mà
việc thoả thuận đó là nguyên tắc cơ bản nhất. Chủ có đất cần được thu hồi và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
8
người thu hồi đất sẽ thoả thuận giá bồi thường đất trên tinh thần đồng thuận
và căn cứ vào thị trường. Không có bên nào có quyền hơn bên nào trong thoả
thuận và cũng không có bên nào được áp đặt đối via bên kia.
Thu hồi đất bặt buộc được Nhà nước Australia tiến hành khi Nhà nước
có nhu cầu sử dụng đất cho các mục đích cong cộng và các mục đích khác.
Thông thường, Nhà nước thu hồi được đất thông qua đàm phán.
Trình tự thu hồi đất bắt buộc được thực hiện như sau: Nhà nước gửi
cho các chủ đất một văn bản trong đó nêu rõ mục tiêu thu hồi đất vì các mục
đích công cộng. Văn bản này gồm các nội dung chính như cơ quan muốn thu
hồi đất, miêu tả chi tiết khu đất, mục đích sử dụng đất sau khi thu hồi và các
giải thích vì sao mảnh đất đó phù hợp với mục tiêu công cộng đó. Chủ sở hữu
mảnh đất có thể yêu cầu Bộ Tài chính và quản lý xem xét lại vấn đề thu hồi
đất. Nếu chủ sở hữu vẫn chưa hài lòng thì có thể tiếp tục yêu cầu Trọng tài
phúc thẩm hành chính phán xử. Trọng tài phúc thẩm hành chính không thể
xem xét tính đúng đắn của Chính phủ nhưng có thể xem xét các vấn đề liên
quan khác. Nhà nước thông báo rộng rãi quyết định thu hồi đất và chủ sở hữu
đất phải thông báo cho bất kỳ ai muốn mua mảnh đất đó về quyết định thu hồi
đất của Chính phủ. Sau đó, Nhà nước sẽ ban hành quyết định thu hồi đất và
chủ sở hữu đất phải thông báo cho bất kỳ ai muốn mua mảnh đất đó về quyết
định thu hồi đất. Chủ sở hữu đất được thông báo khuyên tiến hành các thủ tục
yêu cầu bồi thường. Chủ sở hữu thông thường được tiếp tục ở trên đất ít nhất
là 6 tháng sau khi đã có quyết định thu hồi đất. Ngay say khi có quyết định
thu hồi đất, chủ đất có thể yêu cầu Nhà nước bồi thường. Nguyên tắc bồi
thường là công bằng và theo giá thị trường. Thông thường các yếu tố sẽ được
tính toán trong quá trình bồi thường đó là giá trị thị trường, giá trị đặc biệt đối
với chủ sở hữu, các chi phí liên quan như chi phí di chuyển, chi phí TĐC.
(28_LV Tâm)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
9
2.2.2. Chính sách bồi thường thiệt hại và TĐC của các tổ chức tài trợ
(Ngân hàng thế giới và Ngân hàng phát triển châu Á)
Theo Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) và
các tổ chức phi Chính phủ thì bản chất của việc bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ mục đích an ninh quốc phòng, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng phải đồng thời đảm bảo lợi ích của những người
bị ảnh hưởng để họ có một cuộc sống tốt hơn trước về mọi mặt. Trên tinh
thần giảm thiểu đến mức thấp nhất các tác động của việc thu hồi đất có chính
sách thỏa đáng, phù hợp đảm bảo cho người bị thu hồi đất không gặp bất lợi
hay khó khăn trong cuộc sống. Khắc phục cải thiện chất lượng cuộc sống,
nguồn sống đối với người bị ảnh hưởng. Để thực hiện được phương châm đó
thì trong công tác bồi thường và TĐC phải nhìn nhận con người là trung tâm
chứ không phải chính sách bồi thường vật chất. Từ quan điểm đó chính sách
bồi thường công bằng là bồi thường ngang bằng với tình trạng như không có
dự án được sử dụng bằng giá thay thế, sao cho đời sống của người bị ảnh
hưởng sau khi được bồi thường ít nhất phải đạt được ngang mức cũ của họ
như trước khi có dự án. Tuy vậy các chính sách này cũng có những khác biệt
so với chính sách của Nhà nước Việt Nam như:
- Khái niệm hợp pháp hay không hợp pháp trong chính sách bồi thường,
TĐC là một trong những khác biệt có khả năng gây ra những vấn đề xã hội
lớn khi áp dụng chính sách TĐC của ADB. Theo ADB và WB thì thiếu chứng
thư hợp pháp về đất sẽ không ảnh hưởng tới bồi thường cho một số nhóm dân
bị ảnh hưởng và được mở rộng đối với cả đối tượng không bị thiệt hại về đất
và tài sản mà chỉ bị ảnh hưởng tới mặt tinh thần. Ở Việt Nam trước kia chỉ bồi
thường cho những người có chứng thư hợp pháp nhưng ở Nghị định
197/2004/NĐ-CP đó mở rộng hơn khái niệm hợp pháp, đồng thời có quy định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
10
rõ ràng các trường hợp không được bồi thường về đất nếu xét thấy cần được
hỗ trợ thì UBND cấp tỉnh ra quyết định đối với từng trường hợp có thể.
- Theo chính sách của ADB thì việc bồi thường, hỗ trợ và TĐC bao giờ
cũng phải hoàn thành xong trước khi tiến hành công trình xây dựng, trong khi
ở Việt Nam chưa có quy định rõ ràng về thời hạn này (rất nhiều dự án về giải
tỏa mặt bằng và triển khai thi công, chỗ nào GPMB xong thì thi công trước
tránh lấn chiếm đất đai), do vậy, nhiều gia đình còn chưa kịp thời sửa chữa,
xây dựng lại hoặc xây dựng nhà ở mới ổn định trước khi giải tỏa.
- Quy định của ngân hàng ADB là không những phải thông báo đầy đủ
các thông tin về dự án cũng như chính sách bồi thường, tái định cư của dự án
cho các hộ dân mà còn tham khảo ý kiến và tìm mọi cách thỏa mãn các yêu
cầu chính đáng của họ trong suốt quá trình kế hoạch hóa cũng như thực hiện
công tác tái định cư. ở Việt Nam, thực tế cho thấy việc thực hiện đầy đủ nội
dung này là rất khó khăn, vì việc thu hồi đất là quyền của Nhà nước, nhưng
việc di chuyển theo kế hoạch như thế nào, TĐC ra sao hầu như không trả lời
ngay được.
- Theo quy định của Ngân hàng ADB, ngoài giám sát nội bộ, cơ quan
thực hiện dự án phải do một tổ chức bên ngoài giám sát độc lập để đảm bảo
những thông tin là khách quan. Nhiệm vụ của cơ quan giám sát độc lập phải
kiểm tra xem các hoạt động TĐC có được triển khai đúng không? Từ đó có
những kiến nghị biện pháp giải quyết, sao cho công tác TĐC đạt được mục
tiêu cuối cùng là giải quyết những vướng mắc nảy sinh.
Các chính sách hiện hành tại Việt Nam chưa có quy định về giám sát độc
lập về TĐC. Cho nên việc giám sát độc lập công tác TĐC là công tác khá mới
mẻ ở Việt Nam và ít cá nhân quen với công việc này.
- Phạm vi ảnh hưởng của dự án phải quan tâm theo ADB là rất rộng còn
theo chính sách hiện hành của Việt Nam thì vẫn còn hạn chế [20].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
11
2.3. Chính sách bồi thƣờng khi nhà nƣớc thu hồi đất ở Việt Nam và ở
tỉnh Bắc Giang
2.3.1. Những văn bản pháp quy của nhà nước về đất đai
Sau khi cách mạng tháng 8 thành công, chúng ta tiến hành xoá bỏ chiếm
hữu ruộng đất của địa chủ, thiết lập quyền sở hữu ruộng đất cho nhân dân.
Hiến pháp (Hiến pháp) năm 1959, Nhà nước thừa nhận tồn tại hình thức
sở hữu đất đai ở nước ta gồm có sở hữu Nhà nước, sở hữu tư nhân và sở hữu
tập thể. Thời kỳ này quan hệ đất đai trong bồi thường chủ yếu là thỏa thuận,
sau đó thống nhất giá trị bồi thường mà không cần cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt phương án bồi thường hay ban hành giá bồi thường.
Nghị định 151/TTg ngày 15 tháng 04 năm 1959 của Thủ tướng Chính phủ
quy định thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng đất, là văn bản pháp quy đầu tiên
liên quan đến việc bồi thường và TĐC bắt buộc ở Việt Nam. Nghị định này
quy định những nguyên tắc cơ bản trong việc trưng dụng ruộng đất của nhân
dân trong việc xây dựng những công trình do Nhà nước quản lý, đó là: "Đảm
bảo kịp thời và đủ tiện ích cần thiết cho công trình xây dựng đồng thời chiếu cố
đúng mức quyền lợi và đời sống của người có ruộng đất. Những người có
ruộng đất được trưng dụng được bồi thường và trong trường hợp cần thiết được
giúp giải quyết công ăn việc làm...". Có thể nói, những nguyên tắc cơ bản của
việc bồi thường thiệt hại trong Nghị định 151/TTg là rất đúng đắn, đáp ứng nhu
cầu trưng dụng đất đai trong những năm 1960. Tuy nhiên, Nghị định chưa quy
định cụ thể mức bồi thường thiệt hại mà chỉ quan tâm đến sự thỏa thuận của
các bên. Tiếp đó, ngày 06 tháng 07 năm 1959 ban hành Thông tư liên bộ:
1424/TTLB hướng dẫn thi hành Nghị định 151/TTg.
Ngày 11 tháng 01 năm 1970 Thủ tướng Chính phủ ban hành Thông tư:
1792/TTg quy định một số điểm tạm thời về bồi thường nhà cửa, đất đai và
cây cối lâu năm, hoa màu cho nhân dân xây dựng vùng kinh tế mới, mở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -