Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu lao động của tỉnh bắc giang...

Tài liệu Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu lao động của tỉnh bắc giang

.DOC
129
135
119

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ------------------------ LƯƠNG VĂN HUẤN GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA TỈNH BẮC GIANG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ: 60 34 04 10 Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Dương Nga HÀ NỘI, NĂM 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày 12 tháng 6 năm 2015 Tác giả luận văn Lương Văn Huấn Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và thực hiện nghiên cứu đề tài làm luận văn tốt nghiệp cao học, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Học viện Nông nghiệp Việt Nam, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Bộ môn Phân tích định lượng đã truyền đạt cho tôi những kiến thức cơ bản và tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Đặc biệt, tôi xin cảm ơn sâu sắc cô giáo hướng dẫn - TS. Nguyễn Thị Dương Nga - Trưởng bộ môn Phân tích định lượng về sự hướng dẫn nhiệt tình và những ý kiến đóng góp quý báu để luận văn được hoàn thành tốt hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Sở LĐ-TB&XH tỉnh Bắc Giang, lãnh đạo các doanh nghiệp có chức năng XKLĐ hoạt động trên địa bàn tỉnh, lãnh đạo các địa phương và người lao động đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài này. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, đồng nghiệp nơi cơ quan công tác, gia đình, người thân, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu vì nhiều lý do khác nhau, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn. Xin chân thành cảm ơn! TÁC GIẢ LUẬN VĂN Lương Văn Huấn Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 3 MỤC LỤC Trang Lời cam đoan...................................................................................................... ii Lời cảm ơn ........................................................................................................ iii Mục lục ..............................................................................................................iv Danh mục chữ viết tắt.........................................................................................vi Danh mục bảng .................................................................................................vii Danh mục hình, đồ thị ..................................................................................... viii PHẦN I MỞ ĐẦU...............................................................................................1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................3 1.2.1 Mục tiêu chung ......................................................................................3 1.2.2 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................3 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................3 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................3 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................3 1.4 Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................3 PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ....................................................4 2.1 Cơ sở lý luận .................................................................................................4 2.1.1 Một số khái niệm chung .........................................................................4 2.1.2 Quy trình xuất khẩu lao động ở Việt Nam ..............................................7 2.1.3 Các hình thức XKLĐ .............................................................................9 2.1.4 Vai trò của xuất khẩu lao động............................................................. 10 2.1.5 Một số giải pháp đẩy mạnh XKLĐ ...................................................... 12 2.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến XKLĐ ........................................................ 12 2.2 Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 15 2.2.1 Hoạt động xuất khẩu lao động ở Việt Nam........................................... 15 2.2.2 Các chương trình XKLĐ của Việt Nam ............................................... 21 2.2.3 Kinh nghiệm XKLĐ một số nước trên thế giới .................................... 23 2.2.4 Kinh nghiệm XKLĐ một số địa phương ở Việt Nam ........................... 24 2.2.5 Chủ trương của Đảng, Pháp luật của Nhà nước về XKLĐ.................... 26 PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 28 3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ....................................................................... 28 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 4 3.1.1 Điều kiện tự nhiên................................................................................ 28 3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh ........................................................ 30 3.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 33 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 5 3.2.1 Chọn điểm nghiên cứu ......................................................................... 33 3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu ............................................................... 33 3.2.3 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ................................................ 35 3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu, thông tin.............................................. 35 3.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu phân tích ............................................................ 36 PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 37 4.1 Thực trạng XKLĐ của tỉnh Bắc Giang......................................................... 37 4.1.1 Quan điểm của tỉnh về XKLĐ.............................................................. 37 4.1.2 Các giải pháp hỗ trợ người lao động đi XKLĐ ..................................... 40 4.1.3 Lợi ích từ XKLĐ đến NLĐ và xã hội................................................... 41 4.1.4 Các đơn vị tham gia XKLĐ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ...................... 42 4.1.5 Quy mô lao động đi XKLĐ của tỉnh .................................................... 44 4.1.6 Cơ cấu độ tuổi của lao động xuất khẩu ................................................. 48 4.1.7 Thị trường người lao động đi XKLĐ tại nước ngoài ............................ 49 4.1.8 Ngành nghề và chất lượng của lao động xuất khẩu............................... 50 4.1.9 Một số kết quả điều tra người tham gia XKLĐ .................................... 52 4.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến XKLĐ ................................................. 58 4.2.1 Cạnh tranh giữa các nước XKLĐ ......................................................... 58 4.2.2 Cung - cầu lao động tại các nước sử dụng lao động.............................. 61 4.2.3 Yếu tố quản lý nhà nước về XKLĐ ...................................................... 66 4.2.4 Yếu tố pháp luật về XKLĐ .................................................................. 69 4.2.5 Năng lực của các doanh nghiệp XKLĐ ................................................ 73 4.2.6 Chất lượng lao động xuất khẩu của tỉnh ............................................... 76 4.2.7 Công tác tổ chức, đào tạo nghề cho NLĐ ............................................. 81 4.3 Đánh giá chung về XKLĐ của tỉnh .............................................................. 82 4.3.1 Đối với việc XKLĐ của tỉnh ................................................................ 82 4.3.2 Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức ............................................ 85 4.4 Định hướng và giải pháp đẩy mạnh XKLĐ đến năm 2020 ........................... 89 4.4.1 Định hướng XKLĐ của tỉnh Bắc Giang ............................................... 89 4.4.2 Giải pháp đẩy mạnh XKLĐ của tỉnh Bắc Giang đến năm 2020 ............ 90 PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 107 5.1 Kết luận ................................................................................................ 107 5.2 Kiến nghị .............................................................................................. 108 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 110 PHỤ LỤC........................................................................................................ 112 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 5 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CSHT Cơ sở hạ tầng CNH-HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa CƯLĐ Cung ứng lao động HĐND Hội đồng nhân dân ILO Lao động Quốc tế IOM Tổ chức Di dân quốc tế KTXH Kinh tế xã hội LĐ-TB&XH Lao động thương binh và Xã hội LLLĐ Lực lượng lao động MTTQ Mặt trận tổ quốc NLĐ Người lao động UBND Ủy ban nhân dân XĐGN Xóa đói giảm nghèo XHCN Xã hội chủ nghĩa XKLĐ Xuất khẩu lao động Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 6 DANH MỤC BẢNG Số bảng Tên bảng Trang 2.1 Số người đi XKLĐ cả nước giai đoạn 2011 – 2013...................................... 18 3.1 Tổng hợp dân số, lao động, việc làm tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011-2013 .. 31 3.2 Số mẫu điều tra............................................................................................ 33 3.3 Thu thập thông tin sơ cấp............................................................................. 34 4.1 Tổng hợp tình hình hỗ trợ người tham gia XKLĐ giai đoạn 2012 - 2014 ..... 41 4.2 Số doanh nghiệp được cấp giấy phép hoạt động XKLĐ giai đoạn 2012 – 2014 tại Bắc Giang .................................................................................... 43 4.3 Số lao động đi xuất khẩu phân theo huyện, thành phố giai đoạn 2012-2014 . 44 4.4 Số lao động xuất khẩu của tỉnh theo giới tính giai đoạn 2012-2014.............. 46 4.5 Tỷ lệ lao động có nghề trong tổng số lao động xuất cảnh giai đoạn 2012-2014 .................................................................................................................. 47 4.6 Số lao động của tỉnh xuất khẩu theo loại hợp đồng giai đoạn 2012 - 2014 ... 48 4.7 Cơ cấu XKLĐ theo độ tuổi của lao động tỉnh giai đoạn 2012-2014 ............. 48 4.8 Nước làm việc của lao động tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2012 - 2014 ............... 50 4.9 Ngành nghề làm việc của lao động xuất khẩu tỉnh Bắc Giang tại nước ngoài, giai đoạn 2012 - 2014 ................................................................................ 50 4.10 Độ tuổi và giới tính của người tham gia XKLĐ ......................................... 52 4.11 Tình trạng hôn nhân của người tham gia XKLĐ ........................................ 54 4.12 Nơi cư trú và mức thu nhập bình quân của lao động đi XKLĐ đã về nước. 54 4.13 Mức chi phí của người đi XKLĐ đã về nước ............................................. 56 4.14 Một số thị trường XKLĐ Việt Nam trong thời gian qua............................. 58 4.15 Mức độ cạnh tranh giữa các nước XKLĐ................................................... 59 4.16 Xu hướng cung – cầu lao động tại một số thị trường XKLĐ ...................... 61 4.17 Nhu cầu đi XKLĐ của người lao động....................................................... 65 4.18 Số doanh nghiệp vi phạm về XKLĐ năm 2014 .......................................... 68 4.19 Số lao động vi phạm pháp luật tại các nước từ 2012-2014 ......................... 70 4.20 Lao động vi phạm pháp luật bị trục xuất về nước....................................... 71 4.21 Trình độ học vấn và chuyên môn của người tham gia XKLĐ..................... 77 4.22 Chất lượng lao động xuất khẩu của tỉnh ..................................................... 78 4.23 Một số chỉ tiêu so sánh chất lượng lao động Việt Nam với các nước tham gia XKLĐ ................................................................................................. 79 4.24 Công tác tổ chức đào tạo nghề cho người XKLĐ ....................................... 82 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vii DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ Số hình, biểu đồ Tên hình, biểu đồ Trang 2.1 Quy trình xuất khẩu lao động.........................................................................9 4.1 Cơ cấu XKLĐ theo huyện, thành phố từ 2012 - 2014 .................................. 45 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page viii PHẦN I MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam là nước đang phát triển, có dân số 90 triệu người, đứng thứ 13 trên thế giới và thứ 7 tại Châu Á, hàng năm với mức tăng dân số trung bình khoảng một triệu người, là nước có nhiều lợi thế về sức lao động. Sau hơn 20 năm đổi mới, mở cửa, hội nhập và phát triển theo kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn trên nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên, do tình trạng gia tăng nhanh về dân số và lao động, dẫn đến nhu cầu việc làm luôn là vấn đề gay gắt, bức xúc đối với Đảng, Nhà nước và toàn xã hội. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và xu hướng toàn cầu hóa, Việt Nam đang có nhiều cơ hội phát huy lợi thế về nguồn nhân lực, trao đổi hàng hoá “Sức lao động”. Mặt khác, trong điều kiện đất nước ta hiện nay, hơn 70% lao động sống ở nông thôn, trình độ chuyên môn tay nghề thấp, tiền công sức lao động rẻ, sức ép việc làm lớn, mỗi năm có khoảng 1,6 triệu người cần việc làm (Tổng cục Thống kê, 2014). Chính vì vậy, xuất khẩu lao động (XKLĐ) không những là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, mà còn là một chiến lược quan trọng lâu dài góp phần giải quyết việc làm, phát triển nguồn nhân lực, tăng thu nhập cho người lao động (NLĐ), xóa đói giảm nghèo (XĐGN), tăng cường quan hệ kinh tế đối ngoại và phát triển kinh tế bền vững gắn liền với công bằng xã hội. Bắc Giang là tỉnh trung du miền núi, kinh tế chủ yếu vẫn dựa vào sản xuất nông nghiệp, dân số trung bình của tỉnh đến hết năm 2013 là 1.608.000 người, trong đó số người tham gia hoạt động kinh tế là 1.041.800 người chiếm 64,8%; dân số khu vực thành thị là 204.500 người, chiếm 12,7%; khu vực nông thôn là 1.403.500 người, chiếm 87,3% (Cục Thống kê tỉnh Bắc Giang, 2013). Trong những năm qua, XKLĐ đã thực sự trở thành một giải pháp hữu hiệu đối với công cuộc XĐGN, giải quyết việc làm và cải thiện đời sống cho một bộ phận NLĐ, đặc biệt ở khu vực nông thôn. Nguồn lợi về kinh tế trong công tác XKLĐ là rất lớn đã tạo ra những chuyển biến cơ bản làm thay đổi bộ mặt nông thôn, nâng cao Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 1 mức sống cho nhiều hộ gia đình nông dân, đem lại nguồn ngoại tệ khá lớn. XKLĐ là một trong những nhiệm vụ quan trọng góp phần phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho NLĐ, góp phần không nhỏ thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) của tỉnh. Năm 2013, toàn tỉnh có 4.068 người đã xuất cảnh đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, lao động tham gia chủ yếu các thị trường như Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Malaysia, Trung Đông..., đưa tổng số lao động của tỉnh hiện đang làm việc có thời hạn ở nước ngoài từ trước đến nay khoảng 18.100 người, hàng năm số lao động này chuyển tiền về qua các ngân hàng, môi giới, người a thân khoảng 1.400 tỷ đồng (Sở LĐ-TB&XH tỉnh Bắc Giang, 2014 ). Sau thời gian đi XKLĐ trở về nước hầu hết họ đều có tích lũy khá, cải thiện tình trạng kinh tế gia đình, góp phần XĐGN, nhiều người trở nên giàu có. XKLĐ cũng tạo ra nguồn thu đáng kể cho địa phương. Bên cạnh đó, chúng ta cũng phải kể đến những mặt bất cập trong vấn đề quản lý về XKLĐ trên địa bàn tỉnh hiện nay như: Một số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XKLĐ về tuyển lao động trên địa bàn tỉnh còn hoạt động nhỏ lẻ, manh mún, thực hiện chưa nghiêm quy định của pháp luật về tổ chức, quản lý quá trình đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài. Đa số NLĐ khi đi xuất khẩu đều là lao động phổ thông, trình độ chuyên môn tay nghề còn hạn chế; một bộ phận lao động chưa chú tâm tìm hiểu kỹ pháp luật, thông tin về thị trường lao động, trong quá trình lao động ý thức kỷ luật kém, chưa chấp hành đầy đủ quy định pháp luật, thiếu hiểu biết về phong tục, tập quán của nước sở tại… Tình trạng lao động đã hết thời hạn hợp đồng nhưng không về nước mà ở lại cư trú bất hợp pháp; lao động bỏ trốn, phá hợp đồng ra ngoài làm việc vẫn diễn ra ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của NLĐ cũng như đất nước, con người Việt Nam ở nước ngoài nói chung và tỉnh Bắc Giang nói riêng. Vậy tình hình XKLĐ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong những năm qua diễn ra như thế nào? XKLĐ hiện nay đang gặp những vấn đề khó khăn gì? Giải pháp được đưa ra để khắc phục những khó khăn đó như thế nào? Để góp phần nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn cũng như đề xuất giải pháp cần thực hiện triệt để ở cấp địa phương nhằm đẩy mạnh XKLĐ của tỉnh Bắc Giang trong bối cảnh Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới và thực hiện CNH-HĐH đất nước, đề tài: “Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu lao động của tỉnh Bắc Giang” được tác giả lựa chọn làm luận văn thạc sĩ của mình. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Trên cơ sở phân tích thực trạng XKLĐ của tỉnh Bắc Giang thời gian qua, đề xuất các giải pháp đẩy mạnh hoạt động XKLĐ của tỉnh trong thời gian tới. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về XKLĐ ở Việt Nam. Đánh giá thực trạng XKLĐ và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến XKLĐ của tỉnh. Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động XKLĐ của tỉnh góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao trình độ tay nghề cho NLĐ. 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu Các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan tới hoạt động xuất khẩu lao động nói chung của tỉnh. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu XKLĐ là một lĩnh vực rộng và phức tạp, do vậy đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng XKLĐ của tỉnh và đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh hoạt động XKLĐ trong thời gian tới. Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại tỉnh Bắc Giang Về thời gian: Đề tài tổng hợp, đánh giá các nội dung nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2012 - 2014. 1.4 Câu hỏi nghiên cứu XKLĐ của tỉnh Bắc Giang thời gian qua như thế nào? Gặp những khó khăn và trở ngại gì? Yếu tố nào ảnh hưởng đến việc XKLĐ ở địa phương? Những giải pháp nào cần đề xuất nhằm đẩy mạnh công tác XKLĐ góp phần phát triển kinh tế xã hội ở địa phương trong thời gian tới? PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1 Cơ sở lý luận 2.1.1 Một số khái niệm chung * Lao động: Theo Từ điển Tiếng việt, lao động là hoạt động có mục đích của con người, nhằm tạo ra những của cải vật chất, tinh thần cho xã hội (Viện Ngôn ngữ học, 2006). Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm thay đổi những vật thể tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của con người (Nguyễn Văn Hảo và cs., 2008). Như vậy, lao động chính là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm thay đổi những vật thể tự nhiên, biến đổi tự nhiên để phù hợp với mục đích nhất định của con người. Lao động là sự vận động của sức lao động, là quá trình kết hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất nhằm tạo ra của cải vật chất cho xã hội, lao động là yếu tố chủ yếu của hoạt động sản xuất kinh doanh (Bùi Sỹ Tuấn, 2012). * Thị trường lao động: Trong mỗi xã hội, nơi nào xuất hiện nhu cầu sử dụng lao động và có nguồn lao động cung cấp, ở đó sẽ hình thành nên thị trường lao động. Trong nền kinh tế thị trường, NLĐ muốn tìm việc phải thông qua thị trường lao động. Về mặt thuật ngữ, “Thị trường lao động” thực chất phải được hiểu là “Thị trường sức lao động” để phù hợp với khái niệm của tổ chức lao động quốc tế: Thị trường lao động là một lĩnh vực của nền kinh tế, nó bao gồm toàn bộ các quan hệ lao động được xác lập trong lĩnh vực mua bán, trao đổi và thuê mướn sức lao động. Trên thị trường lao động, mối quan hệ được thiết lập giữa một bên là NLĐ và một bên là người sử dụng lao động. Qua đó, cung - cầu về lao động ảnh hưởng tới tiền công lao động và mức tiền công lao động cũng ảnh hưởng tới cung - cầu lao động (Phạm Diễm Ngọc, 2012). * Di cư lao động là Sự di chuyển người từ quốc gia này sang quốc gia khác, hoặc trong phạm vi quốc gia cư trú của họ, với mục đích làm việc. Phần lớn các quốc gia đều quy định vấn đề di cư lao động trong luật di cư. Việc người lao động đi làm việc ở nước ngoài thường được gọi là “Di cư lao động quốc tế” là một hoạt động bình thường. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện tượng di cư lao động quốc tế song nguyên nhân kinh tế vẫn là chủ yếu. Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, lao động di cư là một phần không thể tách rời giữa các nền kinh tế. Ngoài ra, một số quốc gia còn đóng vai trò tích cực trong việc điều tiết di cư lao động ra nước ngoài và tìm kiếm cơ hội việc làm cho công dân họ ở nước ngoài (Nguyễn Hoàng Vĩnh Thanh, 2012). Dưới đây là một số thuật ngữ liên quan đến di cư lao động quốc tế: Di cư: sự di chuyển của một người hay một nhóm người, kể cả qua một biên giới quốc tế hay trong một quốc gia. Là một sự di chuyển dân số, bao gồm bất kể loại di chuyển nào của con người, bất kể độ dài, thành phần hay nguyên nhân; nó bao gồm di cư của người tị nạn, người lánh nạn, người di cư kinh tế và những người di chuyển vì những mục đích khác, trong đó có đoàn tụ gia đình (Nguyễn Hoàng Vĩnh Thanh, 2012). Người lao động di cư: Một người đã, đang và sẽ tham gia một hoạt động được trả công tại một quốc gia mà người đó không phải là công dân” . Theo thuật ngữ này có thể hiểu họ phải chứng minh rằng mình phải có giấy tờ hoặc hợp pháp khi họ được phép vào, ở lại và tham gia làm một công việc được trả lương tại quốc gia nơi có việc làm theo pháp luật quốc gia đó và theo những hiệp định quốc tế mà quốc gia đó là thành viên (Nguyễn Hoàng Vĩnh Thanh, 2012). Di dân quốc tế: là quá trình di chuyển lao động từ nước này sang nước khác để tìm việc làm. Nếu xét theo khía cạnh dân số học thì XKLĐ cũng là một quá trình di dân quốc tế. Do đó, việc đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài chính là tham gia vào quá trình di dân quốc tế, nó không nằm ngoài những quy luật chung. Việc đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài tuân theo những hiệp định giữa hai quốc gia, đa quốc gia hoặc theo công ước quốc tế, tuỳ từng trường hợp khác nhau mà nó được xếp nằm trong giới hạn nào (Nguyễn Hoàng Vĩnh Thanh, 2012). * Xuất khẩu lao động: Là một hình thức đặc thù của xuất khẩu nói chung và là một bộ phận của kinh tế đối ngoại, mà hàng hóa đem xuất là sức lao động của con người, còn khách mua là chủ thể người nước ngoài. Nói cách khác, XKLĐ là một hoạt động kinh tế dưới dạng dịch vụ CƯLĐ cho nước ngoài, mà đối tượng của nó là con người (Đặng Đình Đào, 2005). Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO, 1991) thì “XKLĐ là hoạt động kinh tế của một quốc gia thực hiện việc cung ứng lao động cho một quốc gia khác trên cơ sở những hiệp định hoặc hợp đồng có tính chất hợp pháp quy định được sự thống nhất giữa các quốc gia đưa và nhận người lao động”. Xét theo hướng tiếp cận của nội dung nghiên cứu, khái niệm XKLĐ có thể được khái quát như sau: XKLĐ là hoạt động đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. XKLĐ có tổ chức, hợp pháp thông qua các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp được cấp giấy phép hoạt động XKLĐ. * Doanh nghiệp: Là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh (Quốc hội, 2005). Cũng theo Luật doanh nghiệp thì tất cả các loại hình doanh nghiệp đều được thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh hoặc doanh nghiệp tư nhân. Như vậy theo Luật doanh nghiệp thì mọi doanh nghiệp ở mọi thành phần kinh tế đều hoạt động theo luật doanh nghiệp. Doanh nghiệp XKLĐ: là doanh nghiệp được Nhà nước cấp phép hoạt động XKLĐ, doanh nghiệp XKLĐ thực chất là doanh nghiệp hoạt động kinh tế dưới hình thức thực hiện dịch vụ cung ứng lao động Việt Nam ra nước ngoài theo hợp đồng có thời hạn, đáp ứng nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp nước ngoài (Hoàng Văn Tú, 2008). Hoạt động trong quá trình tổ chức thực hiện gồm: Tìm kiếm thị trường, ký kết và thẩm định hợp đồng cung ứng lao động; tuyển chọn lao động; tổ chức đào tạo - giáo dục định hướng; tổ chức quản lý lao động xuất khẩu trong thời gian làm việc ở nước ngoài; thanh lý hợp đồng (Quốc hội, 2006) * Người lao động: là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động (Quốc hội, 2012). Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam, có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận người lao động, đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của Luật này (Quốc hội, 2006) Nguồn lao động xuất khẩu: là tất cả những NLĐ có nhu cầu XKLĐ, đi làm việc tại nước ngoài. Tạo nguồn lao động xuất khẩu đang được chính phủ và các doanh nghiệp quan tâm do tính chất quan trọng của nó. Nguồn lao động xuất khẩu là yếu tố quan trọng đầu tiên ảnh hưởng đến chất lượng lao động xuất khẩu. Nó góp phần giải quyết cho công tác tuyển dụng khi mà các doanh nghiệp tìm kiếm lao động xuất khẩu (Hoàng Văn Tú, 2008). 2.1.2 Quy trình xuất khẩu lao động ở Việt Nam * Đối với doanh nghiệp xuất khẩu lao động (Quốc hội, 2006): Thực hiện hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; tổ chức tuyển chọn người lao động tại các địa phương; Ký kết Hợp đồng cung ứng lao động với bên nước ngoài, Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với người lao động, Hợp đồng bảo lãnh với người bảo lãnh trước khi người lao động đi làm việc; Thỏa thuận với NLĐ về việc ký quỹ; yêu cầu NLĐ hoặc người bảo lãnh bồi thường thiệt hại do người lao động gây ra theo quy định của pháp luật; Đơn phương thanh lý Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài sau khi doanh nghiệp đã ba lần thông báo bằng thư bảo đảm trong thời gian một trăm tám mươi ngày; Khiếu nại, khởi kiện về các quyết định hoặc hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Bồi dưỡng kiến thức cần thiết, hoặc liên kết với cơ sở dạy nghề, cơ sở đào tạo để dạy nghề, bổ túc tay nghề, ngoại ngữ cho NLĐ trước khi đi làm việc ở nước ngoài phù hợp với yêu cầu của từng thị trường lao động; Tổ chức quản lý, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động do doanh nghiệp đưa đi làm việc ở nước ngoài; Phối hợp với bên nước ngoài giải quyết các vấn đề phát sinh khi NLĐ chết, bị tai nạn lao động, tai nạn rủi ro, bị bệnh nghề nghiệp, bị xâm hại tính mạng, sức khỏe, danh dự… và giải quyết tranh chấp liên quan đến NLĐ; Bồi thường cho người lao động, người bảo lãnh về những thiệt hại do doanh nghiệp gây ra theo quy định của pháp luật; thanh lý hợp đồng đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài với người lao động theo quy định của pháp luật. * Đối với cơ quan quản lí Nhà nước (Chính phủ, 2007): Bộ Lao động Thương binh và Xã hội: Đàm phán, ký kết các Hiệp định Chính phủ về hợp tác sử dụng lao động với nước ngoài theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ; Trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các quy định về XKLĐ; cấp giấy phép XKLĐ; tiến hành thanh, kiểm tra hoạt động XKLĐ; xử lý vi phạm, đình chỉ và thu hồi giấy phép. Cục Quản lý lao động với nước ngoài: Giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý thống nhất việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Đăng ký hợp đồng cho doanh nghiệp XKLĐ; quản lý chỉ đạo hoạt động XKLĐ của các doanh nghiệp XKLĐ; quản lý nội dung, chứng chỉ đào tạo - giáo dục định hướng cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài Cơ quan quản lý Nhà nước khác: Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài quản lý nhà nước đối với lao động Việt Nam ở nước sở tại, bảo hộ lãnh sự và tư pháp đối với NLĐ. Bộ Công An quản lý việc xuất, nhập cảnh và cấp hộ chiếu cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài. Các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương các đoàn thể, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là cơ quan chủ quản của doanh nghiệp có trách nhiệm chỉ đạo, quản lý và chịu trách nhiệm về hoạt động của các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý. * Bên nước ngoài tiếp nhận lao động Việt Nam (Quốc hội, 2006): Tổ chức môi giới: có đủ tư cách pháp nhân và hoạt động hợp pháp theo quy định của nước sở tại. Tổ chức, cá nhân trực tiếp sử dụng lao động nước ngoài: có đủ điều kiện theo quy định của nước sở tại. Ký kết hợp đồng với doanh nghiệp Việt Nam có giấy phép XKLĐ. Ký kết hợp đồng với doanh nghiệp Việt Nam có quan hệ thương mại, nhận thầu khoán, liên doanh, liên kết chia sản phẩm. Chủ sử dụng lao động nước ngoài trực tiếp ký hợp đồng lao động với cá nhân người lao động Việt Nam. Cơ quan quản lý nhà nước Doanh nghiệp XKLĐ Việt Nam Hợp đồng đi làm việc tại nước ngoài Hợp đồng cung ứng Bên nước ngoài tiếp nhận lao động và tiếp nhận lao động Người lao động Hợp đồng lao động Hình 2.1. Quy trình xuất khẩu lao động (Nguồn: Cục quản lý lao động với nước ngoài, trang http://web.archive.org/) * Người lao động có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài (Quốc hội, 2006): Thông qua doanh nghiệp XKLĐ: Doanh nghiệp làm dịch vụ cung ứng lao động; Doanh nghiệp nhận thầu, khoán xây dựng công trình, liên doanh, liên kết chia sản phẩm ở nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài. Trực tiếp ký hợp đồng cá nhân với chủ sử dụng lao động nước ngoài: Đăng ký hợp đồng lao động cá nhân ký với đối tác nước ngoài tại Sở LĐTB&XH nơi thường trú. 2.1.3 Các hình thức XKLĐ Theo Điều 6, Luật người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài (Quốc hội, 2006) có 4 hình thức như sau: (1) Hợp đồng đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài, tổ chức sự nghiệp được phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. (2) Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài có đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. (3) Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề với doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc dưới hình thức thực tập nâng cao tay nghề. (4) Hợp đồng cá nhân là hình thức lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động giữa cá nhân người lao động với người sử dụng lao động nước ngoài. 2.1.4 Vai trò của xuất khẩu lao động * Đối với Nhà nước: Góp phần tăng số lao động được tạo việc làm của cả nước. Việc làm tạo ra nhờ hoạt động XKLĐ có ý nghĩa quan trọng với nền kinh tế quốc dân và với mỗi NLĐ. Tạo việc làm thông qua hoạt động XKLĐ được thể hiện bằng các chỉ tiêu: tạo việc làm ở nước ngoài, chỉ tiêu này xác định số lượng việc làm được tạo ra ở nước ngoài cho lao động xuất khẩu; tạo việc làm nhờ hoạt động XKLĐ, chỉ tiêu này cho thấy hoạt động XKLĐ là một hoạt động dịch vụ và hệ thống cung cấp dịch vụ XKLĐ đang tạo ra nhiều việc làm cho NLĐ trong nước; tạo việc làm trong nước có liên quan nhờ tác động dẫn xuất của hoạt động XKLĐ như: số việc làm của NLĐ về nước có việc làm, đặc biệt là các việc làm tốt hơn mà họ có được sau khi họ được nâng cao trình độ chuyên môn và kinh nghiệm, số việc làm do người trở về tạo ra thông qua đầu tư mở các cơ sở sản xuất kinh doanh (Đoàn Thị Yến, 2014). Góp phần tạo ra thu nhập cho NLĐ và những người tham gia vào hoạt động XKLĐ đồng thời nâng cao thu nhập bình quân của NLĐ và tăng nguồn thu cho ngân sách quốc gia. NLĐ tham gia XKLĐ có mức thu nhập cao hơn nhiều so với làm việc trong nước. Những người sau khi về nước có vốn tích lũy tiếp tục tạo thu nhập cho bản thân họ qua các hoạt động sản xuất. Mặt khác, hoạt động XKLĐ tạo việc làm và thu nhập cho những người làm việc trong hệ thống dịch vụ XKLĐ. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 10 Mở rộng quan hệ hợp tác: hoạt động XKLĐ cũng giúp quan hệ giữa nước cung ứng lao động và nước tiếp nhận lao động trở nên gắn bó hơn, hiểu nhau hơn tạo ra mối quan hệ tốt đẹp giữa hai nước. * Đối với các doanh nghiệp XKLĐ: đảm bảo các hoạt động XKLĐ được thực hiện đúng theo quy định của Nhà nước. Hiện nay, có nhiều doanh nghiệp vi phạm các quy định của Nhà nước, một trong những lý do đó là hoạt động XKLĐ chưa được các doanh nghiệp đầu tư bài bản. Nội dung đào tạo - giáo dục định hướng, quản lý lao động ở nước ngoài,… không làm rõ các quy định của luật, tiêu chuẩn tuyển chọn lao động thiếu rõ ràng dẫn đến cán bộ vi phạm quy định. Công tác thanh kiểm tra, đánh giá chưa chặt chẽ cũng là nguyên nhân vi phạm kỷ luật của cán bộ doanh nghiệp và NLĐ xuất khẩu (Đoàn Thị Yến, 2014). Nâng cao uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp trong hoạt động XKLĐ, giúp doanh nghiệp hoạt động tốt hơn, giảm các tình trạng phá vỡ hợp đồng, bỏ trốn, vi phạm kỷ luật cũng như đảm bảo công việc, thu nhập. Doanh nghiệp tuyển được đúng đối tượng đi XKLĐ theo mục tiêu quản lý; tiết kiệm được thời gian, chi phí; giảm tình trạng về nước trước thời hạn của NLĐ; đồng thời giúp doanh nghiệp làm tốt công tác đào tạo - giáo dục định hướng, NLĐ ra làm việc ở nước ngoài sẽ đáp ứng tốt hơn về chuyên môn, ngoại ngữ, ý thức kỷ luật, cũng như nắm bắt được tốt hơn về phong tục tập quán, có những ứng biến tốt hơn về sức khỏe khi họ biết được khí hậu, thời tiết của nước nhập khẩu…; tăng doanh thu từ hoạt động XKLĐ; mở rộng quan hệ quốc tế, tăng đối tác kinh doanh; giúp NLĐ tránh được các rủi ro… * Đối với NLĐ: phần lớn lao động trực tiếp đi làm việc ở nước ngoài hiện nay là từ khu vực nông thôn và từ các địa bàn huyện/xã nghèo. Vai trò của XKLĐ đóng góp cho XĐGN đã được công nhận ở nhiều nơi trong cả nước. Có thể thông qua các tiêu chí số người đi XKLĐ ở các hộ nghèo hoặc số hộ thoát nghèo nhờ có người đi làm việc ở nước ngoài,… sẽ thấy rõ hơn vai trò của XKLĐ với việc xóa đói giảm nghèo (Đoàn Thị Yến, 2014) . Nâng cao tay nghề và trình độ chuyên môn kỹ thuật: Khi tham gia XKLĐ, NLĐ sẽ học hỏi được ở nước ngoài về phong cách làm việc, kỹ năng, kinh Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất