Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại công ty tnhh bus hải phòng...

Tài liệu Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại công ty tnhh bus hải phòng

.DOC
92
37
56

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM HOÀNG VĂN NGHĨA GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY TNHH BUS HẢI PHÒNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ SỐ: 60.34.01.02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐỖ VĂN VIỆN HÀ NỘI - 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của cá nhân tôi. Tác giả luận văn Hoàng Văn Nghĩa Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Đỗ Văn Viện, giảng viên Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh - người đã giành nhiều thời gian tâm huyết, tận tình hướng dẫn chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám đốc Học viện, các thầy cô giáo đặc biệt là các thầy cô trong Bộ môn Quản trị kinh doanh, những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường. Tôi xin chân thành cảm ơn công ty TNHH Bus Hải Phòng đã cung cấp số liệu cần thiết và giúp đỡ tôi trong quá trình tìm hiểu, thực tập tại Công ty. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn! Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 3 MỤC LỤC Lời cam đoan ii Lời cảm ơn iii Mục lục iv Danh mục chữviết tắt vii Danh mục bảng 1 1.1 1.2 1.2 .1 1.2 .2 1.3 1.3 .1 1.3 .2 2 2.1 2.1 .1 2.1 .2 2.2 2.2 .1 2.2 .2 3.1 3.1 .1 3.1 .2 3.1 .3 3.1 .4 3.1 .5 M Ở T ín M ụ M ụ M ụ Đ ối Đ ối P h C Ơ T R C ơ L ý L ý C ơ M ột d o K in Đ ặ Q u B ộ T ìn K ết K ết viii 1 1 2 2 2 2 2 2 4 4 4 6 1 9 1 9 2 0 2 6 2 6 2 8 3 3 3 3 3 4 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 4 3.2 P h 3.2 P .1 h 3.2 P .2 h 3.2 P .3 h 3.2 P .4 h 3.3 H ệ 4 K Ế 4.1 T ìn 4.1 Đ .1 á 4.1 Đ .2 á 4.1 X .3 ét 4.1 X .4 ét 4.1 X .5 ét 4.2 T h 4.2 C .1 ô 4.2 P .2 h 4.2 N .3 ă 4.2 C .4 ô 4.2 Đ .5 á 4.3 Đ á 4.3 K .1 ết 4.3 H .2 ạ 4.3 N .3 g 4.4 Đ ịn ty tr 4.4 Đ .1 ịn 4.4 M .2 ụ 4.4 G .3 iả H ải 5 K Ế 3 5 3 5 3 5 3 6 3 6 3 6 3 8 3 8 3 8 3 9 4 0 4 1 4 2 4 3 4 3 4 6 5 5 5 6 5 6 6 0 6 0 6 1 6 3 6 3 6 3 6 4 6 6 8 0 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 5 5.1 Kế 5.2 Ki 5.2 .1 5.2 .2 D A 80 81 81 81 83 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 6 DANH MỤC CHỮVIẾT TẮT CNV Công nhân viên CBCNV Cán bộ công nhân viên DN Doanh nghiệp KH Kế hoạch NNL Nguồn nhân lực NV Nhân viên NXB Nhà xuất bản PP Phương pháp QL Quản lý QLNNL Quản lý nguồn nhân lực QLNS Quản lý nhân sự TNHH Trách nhiệm hữu hạn VN Việt Nam SXKD Sản xuất kinh doanh Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vii DANH MỤC BẢNG ST T TTra ng T 3.1 ì 3.2 K ết 3.3 T ì B u 4.1 B ố 4.2 T rì 4.3 T ì B u 4.4 N h 4.5 P h 4.6 X ét T N 4.7 K ế 4.8 T u 4.9 K ết 4.1 Đ 0 á 4.1 N 1 ă 4.1 T 2 rì 4.1 T 3 ì 4.1 Đ 4 á 4.1 K 5 ế 4.1 B 6 ố 3 3 4 3 5 3 8 3 9 4 0 4 1 4 2 4 2 4 5 5 0 5 2 5 4 5 5 5 6 5 8 5 9 6 5 6 6 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page viii 1. MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đang tiến hành công cuộc đổi mới đất nước “công nghiệp hóa, hiện đại hóa” trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang ở trong thời kỳ hội nhập. Thị trường quốc tế cạnh tranh ngày càng gay gắt, sự phát triển của công nghệ thông tin, lao động trí thức và văn hóa công ty. Vì vậy, phát triển nhân sự trở thành một trong những vấn đề cấp thiết hiện nay. Đại hội X của Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định “nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”, “Con người và nguồn nhân sự là nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Nguồn lực con người là điểm cốt yếu nhất của nội lực, do đó phải bằng mọi cách phát huy yếu tố con người và nâng cao chất lượng nhân sự. Nhân sự nói chung và chất lượng nhân lực nói riêng của Công ty TNHH Bus Hải Phòng không nằm ngoài thực trạng chung đó của đất nước. Phát triển trong môi trường kinh doanh của nền kinh tế thị trường theo xu thế hội nhập và cạnh tranh, các doanh nghiệp luôn đặt ra mục tiêu quản trị nguồn nhân sự có hiệu quả, nhưng là vấn đề khó khăn và thử thách lớn nhất đối với các doanh nghiệp. Sự biến động mạnh mẽ của môi trường kinh doanh, tính chất khốc liệt của cạnh tranh và yêu cầu phải đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân viên trong nền kinh tế thị trường đã và đang tạo ra sức ép lớn, đòi hỏi các nhà quản trị trong các doanh nghiệp phải có cách nhìn mới, tìm ra được những phương pháp mới và nắm vững được những kỹ năng mới về quản trị nguồn nhân sự. Ngày nay, các công ty thành đạt và nổi tiếng luôn xem nhân sự là một tài sản quý báu, là một sản phẩm giá trị nhất của Công ty. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, hầu hết các doanh nghiệp Thành phố không đủ mạnh về tài chính và công nghệ để cạnh tranh với các công ty đã có thương hiệu. Cái mà các doanh nghiệp Hải Phòng nên trông cậy vào chính là nguồn nhân sự của mình. Tuy nhiên, một thực Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 1 tiễn là khoa học và nghệ thuật quản trị nguồn nhân sự chưa được áp dụng hiệu quả tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố. Qua nghiên cứu nguồn nhân sự tại Công ty, tôi nhận thấy rằng, công tác quản trị nguồn nhân sự của Công ty vẫn còn nhiều bất cập so với sự thay đổi nhanh chóng của nền kinh tế và công ty chưa có sự đầu tư hợp lý cho nguồn nhân sự. Có được những kiến thức trang bị trong quá trình học tập tại trường và mong muốn được đóng góp một phần sức lực nhỏ bé vào sự phát triển của Công ty, tôi đã chọn đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại công ty TNHH Bus Hải Phòng” để làm luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh . 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. M c tiêu chung Đánh giá thực trạng công tác quản trị nhân sự tại Công ty TNHH Bus Hải Phòng trong những năm qua, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại công ty những năm tới 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị nhân sự của doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường hội nhập và cạnh tranh. - Đánh giá thực trạng công tác quản trị nhân sự tại Công ty TNHH Bus Hải Phòng. - Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân sự cho công ty những năm tới. 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu - Công tác quản trị nhân sự của công ty Công ty TNHH Bus Hải Phòng. - Các bộ quản lý trực tiếp và lao động trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Nghiên cứu tình hình quản trị nhân sự và đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nhân sự của Công ty. - Không gian: Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH Bus Hải Phòng. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 2 - Thời gian: Số liệu phục vụ nghiên cứu đề tài được thu thập trong 3 năm từ (2012-2014). Số liệu điều tra từ năm 2014, thời gian tiến hành từ 4/2014 - 4/2015 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 3 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TRONG DOANH NGHIỆP 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Lý luận về nhân sự trong doanh nghiệp Các khái niệm Hiện nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau về nhân sự: Theo Liên hợp quốc: “Nhân lực là trình độ lành nghề, là kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống và con người hiện có thực tế, hoặc tiềm năng để phát triển kinh tế - xã hội trong một cộng đồng”. Nghĩa là, nhân sự bao gồm những người đang làm việc và những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động. Theo GS.TSKH Phạm Minh Hạc cùng các nhà khoa học tham gia chương trình phát triển nhân sự về dân số và chất lượng con người có đoạn viết: “nhân sự cần được hiểu là số dân và chất lượng con người, bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức khỏe và trí tuệ, năng lực, phẩm chất và đạo đức của người lao động. Nó là tổng thể nhân sự hiện có thực tế và tiềm năng được chuẩn bị sẵn sàng để tham gia phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia hay một địa phương nào đó”. Theo quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, nguồn lực con người là quý báu nhất, có vai trò quyết định, đặc biệt đối với nước ta khi nguồn lực tài chính và nguồn lực vật chất còn hạn hẹp, đó là người lao động có trí tuệ, tay nghề thành thạo, có phẩm chất tốt đẹp, được đào tạo, bồi dưỡng và phát huy bởi một nền giáo dục tiên tiến gắn liền với một nền khoa học hiện đại. Điều là nhân sự phải được nghiên cứu trên cả hai phương diện số lượng và chất lượng. - Số lượng nhân sự được nghiên cứu trên các khía cạnh quy mô, tốc độ tăng nhân sự, sự phân bố theo khu vực và vùng lãnh thổ. - Chất lượng nhân sự được nghiên cứu trên các khía cạnh: trí lực, thể lực và nhân cách, thẩm mỹ của người lao động. Trong đó: + Trí lực thể hiện ở trình độ dân trí, trình độ chuyên môn, là yếu tố trí tuệ, Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 4 tinh thần, là cái nói lên tiềm lực sáng tạo ra các giá trị vật chất, văn hóa tinh thần của con người, vì thế đóng vai trò trong sự phát triển nhân sự. + Thể lực hay thể chất bao gồm không chỉ sức khỏe cơ bắp mà còn là sự dẻo dai của hoạt động tinh thần, bắp thịt, là sức mạnh của niềm tin và ý chí, là khả năng vận động của trí lực. Thể lực là điều kiện tiên quyết để duy trì và phát triển trí tuệ, là phương tiện tất yếu để chuyển tải tri thức vào hoạt động thực tiễn, để biến tri thức thành sức mạnh vật chất. + Nhân cách, thẩm mỹ, quan điểm sống là sự thể hiện nét văn hóa của người lao động, được kết tinh từ một loạt các giá trị: đạo đức, tác phong, tính tự chủ và năng động, kỷ luật và tinh thần trách nhiệm trong công việc, khả năng hợp tác, làm việc theo nhóm, khả năng hội nhập với môi trường đa văn hóa, đa sắc tộc và các tri thức khác về giá trị của cuộc sống. Từ việc nghiên cứu các khái niệm trên, chúng tôi đưa ra quan điểm về nhân sự trong doanh nghiệp như sau: Nhân sự trong doanh nghiệp là tiềm năng lao động (thể lực, trí lực và nhân cách) của toàn bộ những người lao động làm việc cho doanh nghiệp (kể cả lao động biên chế, hợp đồng dài hạn, ngắn hạn và lao động thời vụ). Những người lao động này có thể tạo thành một sức mạnh hoàn thành tốt mục tiêu của tổ chức nếu được động viên, khuyến khích phù hợp. 2.1.1.2 Vai trò của nhân sự trong phát triển doanh nghiệp Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ ngoài yếu tố vốn và công nghệ thì cần thiết phải có những con người để sản xuất ra hàng hóa dịch vụ đó. Con người với kỹ năng, trình độ của mình, sử dụng công cụ lao động tác động vào đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm hàng hóa cho xã hội. Quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng được tổ chức và điều khiển bởi con người. Do đó, trong bất kỳ một xã hội nào nhân sự cũng là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. - Nhân sự là nhân tố chủ yếu tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp: Nhân sự đảm bảo cho mọi nguồn sáng tạo trong doanh nghiệp. Chỉ có con người mới sáng Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 5 tạo ra hàng hóa, dịch vụ và kiểm tra được quá trình sản xuất kinh doanh đó. Sự sáng tạo giúp doanh nghiệp thu được nhiều lợi nhuận. Mặt khác sự sáng tạo cũng giúp doanh nghiệp tăng lợi thế cạnh tranh của mình. - Nhân sự là một nguồn lực mang tính chiến lược: Trong điều kiện xã hội đang phát triển sang nền kinh tế tri thức thì các nhân tố công nghệ, vốn, nguyên vật liệu đang giảm dần vai trò của nó. Bên cạnh đó, nhân tố tri thức của con người ngày càng chiếm vị trí quan trọng. - Nhân sự là một nguồn lực vô hạn: Xã hội không ngừng tiến lên, doanh nghiệp không ngừng phát triển và nguồn lực con người là vô tận. Nếu biết khai thác nguồn lực này đúng cách sẽ tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội, thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của con người. (TS. Hà Văn Hội, website http://quantri.vn). 2.1.2. Lý luận về quản trị nhân sự trong doanh nghiệp 2.1.2.1 Các khái niệm Không một hoạt động nào của tổ chức mang lại hiệu quả nếu thiếu “Quản trị nhân sự”. Quản trị nhân sự là bộ phận cấu thành và không thể thiếu của quản trị doanh nghiệp. Quản trị nhân sự thường là nguyên nhân của thành công hay thất bại trong các hoạt động sản xuất - kinh doanh. Một số khái niệm về quản trị nhân sự: - Theo Trần Kim Dung: “Quản trị nhân sự là hệ thống các triết lí, chính sách và hoạt động chức năng về thu hút, đào tạo, phát triển và duy trì con người của một tổ chức nhằm đạt được kết quả tối ưu cho cả tổ chức lẫn nhân viên”. - Còn theo TS. Hà Văn Hội thì: Thuật ngữ Quản trị nhân sự hay quản trị nguồn nhân sự xuất phát từ nguyên nghĩa tiếng anh Human Resource Management và một số hoạt động tương đối mới mẻ. Quản trị nhân sự liên quan đến 2 vấn đề “Quản trị” và “nhân sự”: + Quản trị là quá trình làm cho những hoạt động được hoàn thành với hiệu quả cao, bằng và thông qua người khác vấn đề quản trị có sự phối hợp giữa tính khoa học và nghệ thuật. + Nhân sự được hiểu là toàn bộ các khả năng về thể lực, trí lực của con Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 6 người được vận dụng ra trong quá trình lao động sản xuất. Nó cũng được xem là sức lao động của con người - một nguồn lực quý giá nhất trong các yếu tố sản xuất của các doanh nghiệp. Trong thực tế thì thuật ngữ Quản trị nhân sự đều được hiểu giống nhau về bản chất và được trình bày theo nhiều góc độ khác nhau: - Ở góc độ tổ chức quá trình lao động: Quản trị nhân sự là lĩnh vực theo dõi, hướng dẫn, điều chỉnh, kiểm tra sự trao đổi chất giữa con người với yếu tố vật chất của tự nhiên trong quá trình tạo ra của cải vật chất và tinh thần để thoả mãn nhu cầu của con người và xã hội nhằm duy trì bảo vệ và phát triển tiềm năng của con người. - Với tư cách là một trong các chức năng cơ bản của quá trình quản trị: Quản trị nhân sự bao gồm từ hoạch định, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm soát các hoạt động liên quan đến việc thu hút, sử dụng và phát triển người lao động trong các tổ chức. - Đi sâu chính vào nội dung hoạt động của quản trị nhân sự thì “quản trị nhân sự là việc tuyển dụng, sử dụng, duy trì và phát triển cũng như cung cấp các tiện nghi cho người lao động trong các tổ chức” (TS. Hà Văn Hội, website http://quantri.vn). - Khi nhận định về nguồn nhân sự, các nhà kinh tế học cho rằng: Điều quyết định cho sự tồn tại và phát triển của công ty là những con người mà công ty đang có. Quản trị nhân sự là nghệ thuật chọn lựa các nhân viên mới và sử dụng các nhân viên cũ sao cho năng suất và chất lượng công việc của mỗi người đạt mức tối đa có thể được. Theo chúng tôi, quản trị nhân sự trong doanh nghiệp được hiểu là việc tuyển dụng, duy trì, phát triển, sử dụng, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho nguồn nhân sự thông qua tổ chức và để đạt được mục tiêu trong doanh nghiệp. 2.1.2.2 Đối tượng, nhiệm vụ của quản trị nhân sự - Đối tượng của quản trị nhân sự là người lao động với tư cách là những cá nhân và các vấn đề liên quan đến họ trong tổ chức như công việc và các quyền lợi, nghĩa vụ của họ. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 7 - Nhiệm vụ của quản trị nhân sự: Tất cả hoạt động quản trị nhân sự nhằm cung cấp cho doanh nghiệp một lực lượng lao động có hiệu quả trên cơ sở thúc đẩy sự đóng góp có hiệu suất của từng lao động đối với tổ chức. Nói cách khác, mục tiêu của quản trị nhân sự là nhằm nâng cao sự đóng góp hiệu suất của người lao động đối với tổ chức để giúp tổ chức sử dụng được tốt nhất nguồn nhân sự hiện có, đáp ứng những yêu cầu công việc trước mắt và trong tương lai của tổ chức cũng như yêu cầu phát triển cá nhân người lao động. Để cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển, nhà quản lý cần nắm vững mục tiêu cơ bản sau: + Mục tiêu đối với xã hội: Bất kỳ một tổ chức nào khi ra đời và tồn tại muốn được sự thừa nhận của cộng đồng phải thoả mãn một điều kiện: đem lại lợi ích cho cộng đồng, cho xã hội. Nói như vậy có nghĩa là trong quá trình hoạt động tổ chức đó phải luôn tìm cách trung hoà lợi ích của mình với lợi ích của cộng đồng. Một doanh nghiệp là một tổ chức, một tổ chức hoạt động trong lĩnh vực cần có mối quan hệ chặt chẽ với cộng đồng. + Mục tiêu đối với doanh nghiệp: Quản trị nhân sự một cách hợp lý có hiệu quả là cách tốt nhất giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu quan trọng nhất của mình để tồn tại, phát triển và thu được lợi nhuận cao. Trong công tác quản trị nhân sự tự nó không phải là cứu cánh mà nó là phương tiện để giúp doanh nghiệp đạt được những mục tiêu của bản thân. + Mục tiêu cá nhân của người lao động: Người lao động khi tham gia lao động trước hết là để thoả mãn nhu cầu được lao động, được cống hiến cho xã hội sau đó mới là lợi ích cá nhân của họ như thu nhập để nâng cao mức sống... Song thật sai lầm nếu chỉ coi trọng lợi ích của tổ chức và cộng đồng mà quên đi lợi ích cá nhân người lao động. Bởi vì lợi ích cá nhân, mục tiêu cá nhân chính là yêu cầu chính đáng của người lao động, đồng thời cũng là động lực thúc đẩy họ hoạt động hăng say và sáng tạo hơn. Như vậy thực chất của quản trị nhân sự là công tác quản lý con người trong phạm vi nội bộ một tổ chức, sự đối xử của tổ chức đối với người lao động. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 8 2.1.2.3 Chức năng của quản trị nhân sự Quản trị nhân sự trong doanh nghiệp có 3 nhóm chức năng cơ bản: - Nhóm chức năng hoạch định nguồn nhân sự Hoạch định nguồn nhân sự là một quá trình quản trị bao gồm việc phân tích các nhu cầu nhân sự của một tổ chức dưới những điều kiện thay đổi; sau đó, triển khai các chính sách, biện pháp thực hiện để đáp ứng nhu cầu đó. Công tác này giúp doanh nghiệp thấy rõ phương hướng, cách thức quản trị nguồn nhân sự trong doanh nghiệp của mình, đảm bảo cho doanh nghiệp thu hút tuyển được đúng, đủ người, đúng việc và đúng thời điểm cần thiết. Hoạch định tài nguyên nhân sự là công việc vừa mang tính chất chu kỳ, vừa mang tính chất thường xuyên. Chức năng hoạch định bao gồm lập kế hoạch nhân sự và tuyển dụng nhân sự. Lập kế hoạch nguồn nhân sự phải theo nguyên tắc “Đúng số lượng - Đúng người - Đúng lúc - Đúng thời hạn”. Do vậy cần nghiên cứu xem doanh nghiệp cần những người như thế nào? Khi nào cần họ? Họ cần có kỹ năng gì? Chúng ta có ai đạt yêu cầu trên không? Và cần tuyển họ từ đâu? Đặc biệt trong đó cần chú trọng đến công tác tuyển dụng, công tác tuyển dụng nhân sự bao gồm các bước: Sơ tuyển, phỏng vấn, tuyển chọn và mời nhận việc. - Nhóm chức năng đào tạo và phát triển Chức năng này chú trọng nâng cao năng lực của nhân viên, đảm bảo cho nhân viên trong doanh nghiệp có các kỹ năng, trình độ lành nghề cần thiết để hoàn thành tốt công việc được giao và tạo điều kiện cho nhân viên phát triển tối đa năng lực cá nhân như: hướng nghiệp, huấn luyện, đào tạo kỹ năng thực hành cho công nhân; bồi dưỡng nâng cao trình độ lành nghề và cập nhật kiến thức quản lý, công nghệ kỹ thuật cho các cán bộ quản lý và các cán bộ chuyên môn. Về phát triển nguồn nhân sự: Vấn đề này liên quan đến việc hàng năm các trưởng bộ phận phải đánh giá kết quả công tác, tiềm năng và khả năng kế thừa của tất cả nhân viên dưới quyền. Mục tiêu là xác định hướng phát triển cho từng nhân viên của mình, làm cơ sở cho phát triển nguồn nhân sự của doanh nghiệp. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 9 - Nhóm chức năng duy trì và quản lý nguồn nhân sự Chức năng này chú trọng đến việc duy trì và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân sự của doanh nghiệp. Chức năng này gồm các nội dung: Bố trí, định hướng, thuyên chuyển, đề bạt; hướng dẫn, tư vấn; đánh giá và quản lý kết quả thực hiện công việc; động viên, khen thưởng, xây dựng tinh thần làm việc tốt; quản lý nhân viên thôi việc. Các nhân viên sẽ gắn bó, tận tụy với doanh nghiệp, có khả năng ở lại doanh nghiệp lâu hơn, làm việc năng suất hơn, và tham gia nhiều hơn vào sự thành công của doanh nghiệp nếu họ được đãi ngộ thỏa đáng. 2.1.2.4 Vai trò của quản trị nhân sự Bất kì một doanh nghiệp nào khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng đều phải hội tụ hai yếu tố, đó là nhân sự và vật lực. Trong đó, nhân sự đóng vai trò cực kì quan trọng, có tính quyết định tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một là, do sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường nên các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển buộc phải cải tiến tổ chức của mình theo hướng tinh giảm, gọn nhẹ, năng động trong đó yếu tố con người mang tính quyết định. Hai là, sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật cùng với sự phát triển kinh tế buộc các nhà quản trị phải biết làm cho tổ chức mình thích ứng. Do đó, việc thực hiện các nội dung hoạch định, tuyển dụng, duy trì, phát triển đào tạo, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho con người thông qua tổ chức, nhằm đạt được mục tiêu đã định trước là vấn đề quan tâm hàng đầu. Ba là, nghiên cứu quản trị nhân sự giúp cho nhà quản trị đạt được mục đích, kết quả thông qua người khác. Một nhà quản trị có thể lập kế hoạch hoàn chỉnh, xây dựng sơ đồ tổ chức rõ ràng, có hệ thống kiểm tra hiện đại chính xác... nhưng nhà quản trị đó vẫn có thể thất bại nếu không biết tuyển đúng người cho đúng việc, hoặc không biết cách khuyến khích nhân viên làm việc. Vì thế, để quản trị có hiệu quả, nhà quản trị cần biết cách làm việc và hoà nhập với người khác, biết cách lôi kéo người làm cho mình. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 10 Bốn là, nghiên cứu quản trị nhân sự giúp cho các nhà quản trị học được cách giao dịch với người khác, biết tìm ra ngôn ngữ chung và biết nhạy cảm với nhu cầu của nhân viên, biết cách đánh giá nhân viên chính xác, biết lôi kéo nhân viên say mê với công việc, tránh được các sai lầm trong tuyển chọn, sử dụng nhân viên, biết cách phối hợp thực hiện mục tiêu của tổ chức, và dần dần có thể đưa chiến lược con người trở thành một bộ phận hữu cơ, chiến lược trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác của tổ chức. Tóm lại, Quản trị nhân sự đóng vai trò trung tâm trong quá trình điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung của các doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có thể tồn tại, phát triển và đi lên trong cạnh tranh. Vai trò trọng tâm này xuất phát từ vai trò của con người: Con người là yếu tố cấu thành doanh nghiệp, bản thân con người vận hành doanh nghiệp và con người quyết định sự thắng bại của doanh nghiệp. Chính vì vai trò quan trọng của nhân sự, nên quản trị nhân sự là một lĩnh vực quản trị quan trọng trong mọi doanh nghiệp. 2.1.2.5 Nội dung cơ bản của quản trị nhân sự a, Hoạch định nguồn nhân sự Công tác hoạch định nhân sự giúp cho doanh nghiệp thấy được nhu cầu nhân sự phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó có phương pháp quản trị nhân sự của mình, bảo đảm sắp xếp đúng người cho đúng việc, vào đúng thời điểm cần thiết và linh hoạt đối phó với những thay đổi trên thị trường, từ đó xác định rõ nhu cầu nhân sự và có những giải pháp thu hút và phát triển nguồn nhân sự một cách hiệu quả. Ọuy trình hoạch định nguồn nhân sự Quy trình hoạch định nguồn nhân sự bao gồm 4 bước chính cụ thể như sau: Bước 1: Đề ra nhu cầu và dự báo nhu cầu Dự báo nhu cầu nguồn nhân sự: Sau khi dự báo nhu cầu về sản xuất doanh, người quản trị sẽ dựa vào đó mà dự báo nhu cầu về nguồn nhân sự một cách cụ thể như: Đơn vị sản phẩm sẽ được sản xuất, doanh thu là bao nhiêu và phải cần bao nhiêu lao động... Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 11 Dự báo khả năng có sẵn về nguồn nhân sự: Người quản trị phải xác định xem nguồn cung cấp nhân sự sẽ lấy từ đâu. Nhiều công nhân có sẵn trong cơ quan sẽ đáp ứng đủ nhu cầu trong tương lai, nhưng cũng có nhiều trường hợp số công nhân hiện hữu còn thiếu nhiều kỹ năng và chưa đủ khả năng đảm nhận các công việc trong tương lai. Bước 2: Đề ra chính sách Sau khi các chuyên viên phân tích và đối chiếu giữa nhu cầu và khả năng của công ty dựa vào hệ thống thông tin, bộ phận quản trị nguồn nhân sự sẽ đề xuất một số chính sách, thủ tục và các kế hoạch cụ thể. Nếu công ty đủ khả năng cung ứng theo nhu cầu, công ty có nên áp dụng chính sách cũ không hay cần sắp xếp lại. Trong trường hợp dư thừa nhân viên công ty có chính sách gì và hành động như thế nào? Và trong trường hợp thiếu nhân viên, công ty cần có chính sách và kế hoạch cụ thể. Bước 3: Thực hiện kế hoạch + Khiếm dụng nhân viên (thiếu nhân viên): Trong trường hợp thiếu nhân viên, nhà quản trị phải thực hiện các chương trình như: Thuyên chuyển, thăng chức, giáng chức, tuyển mộ, tuyển chọn nhân viên nhằm bổ sung kịp thời nhân viên theo đúng công việc, đúng khả năng của nhân viên. + Thặng dư nhân viên: Trong trường hợp thặng dư nhà quản trị sẽ áp dụng các biện pháp như: Hạn chế việc tuyển dụng lại, giảm bớt giờ lao động, cho về hưu sớm, giãn thợ - cho nghỉ tạm thời. Bước 4: Kiểm tra và đánh giá Trong mỗi giai đoạn, người quản trị phải thường xuyên kiểm soát xem các kế hoạch và chương trình có phù hợp với mục tiêu đã đề ra hay không. Cần phải tiến hành đánh giá các kế hoạch để rút ra kinh nghiệm. b, Phân tích công việc, tuyển chọn nhân viên phù hợp với yêu cầu và tính chất công việc Phân tích công việc trong quản trị nhân sự Phân tích công việc là việc định rõ tính chất và đặc điểm công việc đó qua Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất