Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp khuyến khích và thu hút đội ngũ trí thức người bắc giang trong phát tr...

Tài liệu Giải pháp khuyến khích và thu hút đội ngũ trí thức người bắc giang trong phát triển kinh tế xã hội địa phương

.DOC
118
62
101

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM NGÔ VĂN TÂM GIẢI PHÁP KHUYẾN KHÍCH VÀ THU HÚT ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC NGƯỜI BẮC GIANG TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐỊA PHƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI, NĂM 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn trung thực, khách quan và chưa được dùng bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày tháng năm 2015 Tác giả luận văn Ngô Văn Tâm Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page ii LỜI CẢM ƠN Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể. Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn; Bộ môn Kế hoạch và đầu tư đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Tuấn Sơn đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện luận văn. Xin trân trọng cảm ơn UBND tỉnh Bắc Gang; Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bắc Giang; Sở Khoa học và Công nghệ Bắc Giang; Hội các nhà khoa học Bắc Giang tại Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp số liệu, tư liệu khách quan giúp tôi hoàn thành luận văn này. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các bạn, đồng nghiệp và người thân đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu. Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Ngô Văn Tâm Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 3 MỤC LỤC Lời cam đoan.......................................................................................................ii Lời cảm ơn .........................................................................................................iii Mục lục .............................................................................................................. iv Danh mục các chữ viết tắt................................................................................... vi Danh mục bảng ................................................................................................. vii Danh mục hình và biểu đồ ................................................................................viii PHẦN I MỞ ĐẦU.............................................................................................ii 1.1 Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 3 1.2.1 Mục tiêu chung ......................................................................................... 3 1.2.2 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 3 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 3 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 3 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 3 PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .................................................... 5 2.1 Cơ sở lý luận của đề tài............................................................................. 5 2.1.1 Một số khái niệm ...................................................................................... 5 2.1.2 Những đặc điểm lao động sáng tạo của đội ngũ trí thức ............................ 8 2.1.3 Vai trò của đội ngũ trí thức trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa ......................................................................................... 11 2.1.4 Quan điểm của Đảng về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.......................................... 25 2.1.5 Nội dung khuyến khích, thu hút đội ngũ trí thức trong phát triển kinh tế - xã hội các địa phương ....................................................................... 26 2.1.6 Những nhân tố ảnh hưởng đến khuyến khích, thu hút đội ngũ trí thức trong phát triển kinh tế - xã hội các địa phương ...................................... 28 2.2 30 Cơ sở thực tiễn của đề tài ........................................................................ 2.2.1 Kinh nghiệm khuyến khích, thu hút đội ngũ trí thức trong phát triển Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 4 kinh tế - xã hội ở một số nước trên thế giới ............................................. 30 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 5 2.2.2 Kinh nghiệm khuyến khích, thu hút đội ngũ trí thức về đóng góp phát triển kinh tế - xã hội một số địa phương trong nước ................................ 36 2.3 Bài học rút ra từ lý luận và thực tiễn ....................................................... 40 PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 42 3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .................................................................. 42 3.1.1 Điều kiện tự nhiên tỉnh Bắc Giang .......................................................... 42 3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang ............................................... 44 3.2 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 50 3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ....................................................... 50 3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu .................................................................. 50 3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu....................................................................... 51 3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu ................................................................ 51 3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu..................................................................................... 52 PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 53 4.1 Thực trạng khuyến khích, thu hút đội ngũ trí thức trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh thời gian qua. .................................................... 53 4.1.1 Chủ trương của tỉnh về khuyến khích, thu hút đội ngũ trí thức trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh ........................................................... 53 4.1.2 Kết quả thực hiện việc khuyến khích, thu hút đội ngũ trí thức trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh ........................................................... 60 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc khuyến khích, thu hút đội ngũ trí thức trong phát triển kinh tế xã hội của tỉnh .................................................... 72 4.2.1 Các yếu tổ ảnh hưởng đến khuyến, thu hút đội ngũ trí thức trong phát triển kinh tế - xã hội địa phương ............................................................ 72 4.2.2 Những tồn tại, hạn chế trong việc thực hiện chủ trương khuyến khích, thu hút đội ngũ trí thức trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh thời gian qua. ................................................................................................. 77 4.3 Định hướng và giải pháp tăng cường công tác khuyến khích, thu hút đội ngũ trí thức trong phát triển kinh tế của tỉnh thời gian tới.................. 83 4.3.1 Định hướng............................................................................................. 83 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 5 4.3.2 Một số giải pháp nhằm khuyến khích, tăng cường thu hút đội ngũ trí thức trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh .......................................... 85 PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 98 5.1 Kết luận .................................................................................................. 98 5.2.1 Đối với Nhà nước ................................................................................. 101 5.2.2 Đối với địa phương ............................................................................... 101 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 102 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 6 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNH - HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá CĐ Cao đẳng CNH - HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa ĐH Đại học GS Giáo sư KH&KT Khoa học và Kỹ thuật KH&CN Khoa học và Công nghệ KT-XH Kinh tế - xã hội PGS Phó Giáo sư TS Tiến sĩ ThS Thạc sĩ UBND Ủy ban nhân dân Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vii DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang 3.1 Biến động dân số Bắc Giang giai đọan 2012 - 2014.................................... 44 3.2 Giá trị sản xuất tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2012 - 2014 ................................ 46 3.3 Năng suất lao động các ngành kinh tế giai đoạn 2006-2013........................ 48 4.1 Trình độ của cán bộ là lãnh đạo, quản lý cơ quan các cấp ........................... 61 4.2 Số học sinh thi đỗ vào các trường Đại học, Cao đẳng qua các năm ............. 67 4.3 Số trí thức bậc cao là người Bắc Giang đang công tác tại Hà Nội năm 2014 ...................................................................................................... 69 4.4 Đánh giá mức độ hài lòng với chính sách hiện nay của tỉnh đối với đội ngũ trí thức ........................................................................................... 79 4.5 Số lượng trí thức là cán bộ, công chức, viên chức Bắc Giang năm 2014 ..... 81 4.6 Ý kiến của cán bộ được phỏng vấn về phát huy năng lực bản thân cho công việc............................................................................................... 82 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 8 DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ STT Tên hình, biểu đồ Trang Hình 3.1 Vị trí địa lý tỉnh Bắc Giang ................................................................. 42 Hình 3.2 Cơ cấu lao động phân theo ngành kinh tế. ........................................... 45 Biểu đồ 3.1 Cơ cấu kinh tế thời gian vừa qua..................................................... 47 Biểu đồ 3.2 Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2006-2013................................ 48 Biểu đồ 3.3 GDP bình quân/người giai đoạn 2006-2013 .................................... 49 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 9 PHẦN I MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Trong thời đại ngày nay, khi các nước đang phát triển đã hoàn thành hai cuộc cách mạng công nghiệp hóa và đang thực hiện cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại thì nước ta mới bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước. Việt Nam đang đứng trước thời cơ và vận hội lớn đồng thời phải đương đầu với nhiều khó khăn và thử thách rất quyết liệt. Để giải quyết mâu thuẫn lớn nhất của nước ta hiện nay là phải dốc sức vào việc phát triển lực lượng sản xuất bằng cách đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa với tình trạng kinh tế còn nghèo. Để sớm đạt được mục tiêu đưa đất nước ta trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020. Muốn vậy đòi hỏi phải lựa chọn con đường phát triển ngắn, phát huy đến mức cao nhất mọi nguồn lực, tiềm năng trí tuệ của dân tộc, đặc biệt là năng lực sáng tạo của đội ngũ trí thức. Chúng ta đều biết, tri thức là nền tảng tiến bộ của xã hội, đội ngũ trí thức là lực lượng nòng cốt sáng tạo và truyền bá tri thức, xây dựng đội ngũ trí thức là yêu cầu tất yếu của xã hội. Từ trước đến nay Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn coi trọng trí thức, quan tâm xây dựng đội ngũ trí thức vì đây là lực lượng lao động sáng tạo đặc biệt quan trọng trong tiến trình đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế. Với tầm nhìn chiến lược, Đảng ta vừa quan tâm xây dựng đội ngũ trí thức hiện có, vừa chăm lo đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ trí thức cho giai đoạn tiếp theo. Hiện nay đội ngũ trí thức ở Việt Nam không những có bước phát triển nhanh về số lượng mà chất lượng cũng được nâng lên, đóng góp quan trọng vào sự nghiệp giải phóng dân tộc và xây dựng, bảo vệ Tổ quốc. Đối với Bắc Giang, đội ngũ trí thức phần lớn xuất thân từ nông thôn, được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, có tinh thần yêu quê hương, đất nước, gắn bó với Đảng; từng bước phát triển mạnh về số lượng và nâng cao chất lượng; có ý chí vươn lên tiếp cận khoa học và kỹ thuật, trình độ Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 1 chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Tuy nhiên, số lượng, chất lượng và cơ cấu đội ngũ trí thức tỉnh Bắc Giang hiện nay chưa đáp ứng kịp yêu cầu của sự phát triển, nhất là trí thức chất lượng cao trong các lĩnh vực khoa học kỹ thuật. Số trí thức có trình độ kỹ thuật cao, tiêu biểu chưa nhiều… đội ngũ trí thức chuyên gia đầu ngành trên các lĩnh vực còn thiếu và chưa đáp ứng yêu cầu; Trí thức trẻ và nữ phát triển chưa xứng tầm với lực lượng lao động tỉnh nhà. Mặt khác có tình trạng một số trí thức có trình độ sau khi được đào tạo không về quê hương công tác, một số chuyển về thủ đô hoặc ra nước ngoài làm việc. Hiện tượng chảy máu “chất xám” đang diễn ra ở Việt Nam nói chung và ở tỉnh Bắc Giang nói riêng ngày càng phổ biến (Chương trình 46-CTr/TU, 2008). Thời gian qua, cùng với sự phát triển chung của cả nước, đội ngũ trí thức tỉnh Bắc Giang có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội, cải thiện và nâng cao chất lượng đời sống của nhân dân. Trước những yêu cầu mới của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa, đội ngũ trí thức ngày càng đóng vai trò hết sức quan trọng. Bắc Giang - một tỉnh miền núi, kinh tế chưa phát triển, chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Để phát triển nhanh, ổn định thì không còn con đường nào khác phải tập trung đầu tư phát triển nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ trí thức có tâm, có tầm. Vấn đề đặt ra là: • Cần có những chính sách để khuyến khích, đãi ngộ và thu hút đội ngũ trí thức, trí thức chất lượng cao trở về làm việc góp phần xây dựng quê hương Bắc Giang? • Giải pháp nào để khuyến khích, thu hút đội ngũ trí thức, trí thức chất lượng cao cống hiến cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương? Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 2 Để trả lời cho những câu hỏi nêu trên, chúng tôi nghiên cứu đề tài:“Giải pháp khuyến khích và thu hút đội ngũ trí thức người Bắc Giang trong phát triển kinh tế - xã hội địa phương”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá thực trạng việc khuyến khích, thu hút đội ngũ trí thức con em quê hương Bắc Giang trong phát triển kinh tế - xã hội địa phương thời gian qua, đề xuất giải pháp tăng cường khuyến khích, thu hút đội ngũ trí thức trong xây dựng phát triển kinh tế - xã hội địa phương trong thời gian tới. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về khuyến khích, thu hút đội ngũ trí thức trong xây dựng và phát triển kinh tế ở các địa phương; - Đánh giá thực trạng công tác khuyến khích, thu hút đội ngũ cán bộ trí thức người Bắc Giang trong phát triển kinh tế - xã hội tỉnh giai đoạn 2010-2014; - Đề xuất định hướng và giải pháp khuyến khích, thu hút đội ngũ trí thức người Bắc Giang đóng góp xây dựng phát triển kinh tế - xã hội địa phương trong thời gian tới. 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về khuyến khích và thu hút đội ngũ trí thức đóng góp phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Bắc Giang. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu • Phạm vi về nội dung - Chính sách khuyến khích, thu hút đội ngũ trí thức về đóng góp phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 3 - Giải pháp tăng cường khuyến khích, thu hút đội ngũ trí thức đóng góp phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới. • Phạm vi về không gian • Đề tài thực hiện tại tỉnh Bắc Giang • Phạm vi về thời gian Số liệu thu thập và phân tích 2010 - 2014; Định hướng, giải pháp đẩy mạnh khuyến khích, thu hút đội ngũ trí thức đến năm 2020. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 4 PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1 Cơ sở lý luận của đề tài 2.1.1 Một số khái niệm * Khái niệm trí thức Khái niệm trí thức được dùng nhiều nước trên thế giới và có nguồn gốc từ tiếng La tinh: Intelligentina (Intelligentina có nghĩa là thông minh, có trí tuệ, hiểu biết, có suy nghĩ). Khái niệm này, trở nên thông dụng từ những năm nửa sau thế kỉ XIX, để chỉ những người có học thức, học vấn cao, chuyên lao động trí óc. Tuy vậy, xung quanh cách hiểu này có nhiều và cách định nghĩa khác nhau. Sở dĩ có hiện tượng này trước hết là vì tùy góc độ tiếp cận đối tượng trí thức của mỗi người, mỗi nhóm người có sự khác nhau. Các nhà sáng lập và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học như C.Mác, Ph. Ăngghen, V.I.Lênin, Hồ Chí Minh là những người đặc biệt quan tâm đến trí thức và vấn đề trí thức, không chỉ vì các ông là những người trí thức lớn mà còn là vì họ nhận thức được một cách sâu sắc vai trò quan trọng của trí thức đối với sự phát triển của xã hội. Ở vào thời đại của mình, C.Mác và Ph. Ăngghen đã quan tâm nghiên cứu tầng lớp trí thức trong quá trình phát triển xã hội trên mọi lĩnh vực, tuy vậy, do những điều kiện nhất định các ông chưa đưa ra định nghĩa về trí thức. Phát triển tư tưởng của C.Mác và Ph. Ăngghen, trong điều kiện mới khi giai cấp công nhân và nhân dân lao động nước Nga đã dành được chính quyền và bắt tay vào xây dựng chủ nghĩa xã hội, đòi hỏi phải có sự đóng góp thật nhiều của nguồn lực trí tuệ, VI. Lênin – nhà lý luận thiên tài, lãnh tụ vĩ đại của giai cấp công nhân và nhân dân lao động thế giới đã quan tâm đặc biệt đến việc xây dựng Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 5 và tầng lớp trí thức. Ông đã định nghĩa về trí thức như sau: “trí thức bao hàm không những chỉ những người trước tác mà thôi, mà còn bao hàm tất cả mọi người có học thức, các đại biểu của các nghề tự do nói chung, các đại biểu của những người lao động trí óc” (VI. Lênin, 1977). Trên cơ sở những quan điểm của C.Mác và Ph. Ăngghen, VI. Lênin tiếp thu tinh hoa văn hóa dân tộc và trí tuệ thời đại, đồng thời qua thực tiễn xây dựng và sử dụng trí thức trong cách mạng giải phóng dân tộc, cải tạo, xây dựng chủ nghĩa xã hội, Chủ tịch Hồ Chí Minh định nghĩa về trí thức như sau: Trí thức là hiểu biết. Trong thế giới chỉ có hai thứ hiểu biết: một là sự hiểu biết tranh đấu sinh tồn. Khoa học tự nhiên do đó mà ra. Hai là hiểu biết tranh đấu dân tộc và tranh đấu xã hội. Khoa học xã hội do đó mà ra. Ngoài hai cái đó không có trí thức nào khác. Một người học xong đại học có thể gọi là trí thức. Song y không biết cày ruộng, không biết làm công, không biết đánh giặc, không biết làm nhiều việc khác. Nói tóm lại: công việc thực tế, y không biết gì cả. Thế là y chỉ có trí thức một nửa. Trí thức của y chỉ là trí thức học sách, chưa phải trí thức hoàn toàn. Y muốn trở thành một người trí thức hoàn toàn, thì phải biết đem trí thức đó áp dụng vào thực tế (C.Mác và Angghen, 1980). Ngày nay, do lực lượng trí thức tăng nhanh và chiếm tỷ lệ khá cao trong cơ cấu dân cư nên cách tiếp cận nghiên cứu về trí thức cũng có những xu hướng khác nhau. Thứ nhất là xu hướng mở rộng trí thức, cho rằng trí thức là những người lao động trí óc nói chung. Thứ hai là xu hướng muốn thu hẹp khái niệm trí thức, coi trí thức như những nhà tư tưởng, là một nhóm nhỏ các nhà bác học, những nhà sáng chế phát minh. Cả hai xu hướng quan niệm này đều có những mặt chưa hợp lý, do những cách quan niệm khác nhau về nội hàm của khái niệm nên ngoài diện của khái niệm được mở rộng quá hoặc thu hẹp quá (C.Mác và Angghen, 1980). Ở xu hướng thứ nhất chúng ta thấy, không thể đơn giản cho rằng làm nghề lao động trí óc thì sẽ được coi là trí thức. Bởi lẽ, như những quan niệm của Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 6 VI.Lênin, trí thức không bao gồm tất cả những người lao động trí óc mà chỉ bao gồm những người có học thức và là đại diện của những người lao động trí óc; hơn nữa, theo Hồ Chủ tịch, nếu một người chỉ có học thức nhưng không vận dụng được vào thực tiễn thì chỉ là “trí thức một nửa” mà thôi. Đồng thời, trên thực tế, những người lao động trí óc nhưng giản đơn không thể coi là trí thức được (VI. Lênin, 1977). Ở xu hướng thứ hai, do chỉ giới hạn đối tượng ở một số trí thức bậc cao, những người lỗi lạc, ưu tú nên cũng không thể qua đó mà đánh giá hết được vị trí, vai trò và những cống hiến to lớn của những người có học vấn, có tri thức ở những cấp độ khác đối với sự phát triển của xã hội, trong lúc những người này chiếm số đông và tuy không phải là những nhà tư tưởng, những bác học, những nhà phát minh nhưng lao động của họ cũng hết sức phức tạp và luôn có sự kế thừa, phát huy và sáng tạo. Xu hướng thứ ba là nghiên cứu và đưa ra được định nghĩa bao quát được đầy đủ, phản ánh được những đặc điểm cơ bản của trí thức, không quá thu hẹp cũng như không mở rộng khái niệm một cách thái quá. Đây là xu hướng cơ bản và phổ biến nhất hiện nay. Xu hướng này được thể hiện qua các khái niệm sau: Trong Từ Điển Bách khoa Liên Xô, do A. M Prokorov (1985), khái niện trí thức được nhìn từ phương diện chức năng xã hội, trí thức được coi là những người làm nghề lao động trí óc phức tạp, sáng tạo, phát triển và truyền bá văn hóa. Trong Từ điển tiếng Nga do Gozegov (1985), trí thức được hiểu là người lao động trí óc có học vấn, có kiến thức nghề nghiệp trong các lĩnh vực khác nhau của khoa học kĩ thuật, văn hóa. Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 06 tháng 8 năm 2008 Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương (khóa X) về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nêu rõ “Trí thức là những người lao động trí óc, có trình độ học vấn cao về lĩnh vực chuyên môn nhất định, Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 7 có năng lực tư duy độc lập, sáng tạo, truyền bá và làm giàu tri thức, tạo ra những sản phẩm tinh thần và vật chất có giá trị cho xã hội”. Nói tóm lại, trí thức là một “tầng lớp xã hội đặc biệt”. Tầng lớp đó không chỉ bao hàm các nhà trước tác, những người có học vấn và nói chung là những người lao động trí óc phức tạp và sáng tạo, có trình độ học vấn đủ để am hiểu và hoạt động chuyên sâu trong lĩnh vực lao động của mình. 2.1.2 Những đặc điểm lao động sáng tạo của đội ngũ trí thức Lao động là những đặc trưng cơ bản nhất của đời sống xã hội. Nhờ có lao động mà con người dần hoàn thiện, xã hội tồn tại và phát triển không ngừng. Lao động là quá trình diễn ra giữa con người với tự nhiên. Con người tác động vào tự nhiên để biến đổi, cải tạo tự nhiên phục vụ cho nhu cầu của mình. Do vậy, lao động nói chung là sáng tạo (Phạm Thị Thu Hồng, 1999). Trong các dạng thức lao động, thì lao động trí óc phức tạp của trí thức mang tính sáng tạo rõ nét nhất. Đó là kiểu lao động sáng tạo khoa học. Lao động sáng tạo khoa học của trí thức có những đặc điểm cơ bản sau đây: Một là, tạo ra những tri thức khoa học mới, tiến bộ và hữu ích. Những tri thức này góp phần làm giàu thêm kho tàng tri thức dân tộc và nhân loại. Đồng thời, người trí thức truyền bá và ứng dụng những tri thức ấy trong thực tiễn để nâng cao mọi mặt của đời sống xã hội (Phạm Thị Thu Hồng, 1999). Bản thân lao động sáng tạo là phát hiện ra những đặc tính, những mối liên hệ bản chất mới của các sự vật, hiện tượng mà con người chưa biết đến. Vì vậy, trong sản phẩm lao động sáng tạo của trí thức phải bao hàm tri thức mới. Cái mới trong sáng tạo khoa học là biểu hiện tính cách mạng của lao động sáng tạo. Cho nên, khoa học và cách mạng, lý luận và thực tiễn trở thành nguyên tắc của nhận thức luận chân chính, là phương châm của người trí thức tiến bộ (Phạm Thị Thu Hồng, 1999). Cái mới của lao động sáng tạo khoa học phải mang tính hữu ích cho xã hội. Tính hữu ích là mục đích đạt tới của lao động sáng tạo mà người trí thức Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 8 mong muốn. Cái mới phải phục vụ nhu cầu phát triển ngày càng cao của đời sống xã hội. Cái mới phải hướng tới “chân, thiện, mỹ” của nhân loại thì người trí thức mới là người lao động chân chính (Phạm Thị Thu Hồng, 1999). Kết quả lao động sáng tạo khoa học phải được phổ biến để ứng dụng trong thực tiễn, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống thì sản phẩm ấy mới có giá trị đích thực. Thực tiễn vừa là cơ sở cho người trí thức nhận thức đối tượng, để có cái mới trong sáng tạo. Ngược lại, kết quả lao động sáng tạo quay trở lại phục vụ thực tiễn làm cho đời sống xã hội ngày càng thêm phong phú. Vì vậy, cái mới phải được phổ biến và ứng dụng vào thực tiễn nhằm phục vụ nhu cầu của con người thì mới đạt tới giá trị xã hội (Phạm Thị Thu Hồng, 1999). Hai là, lao động sáng tạo đòi hỏi người trí thức phải có kiến thức khoa học cơ bản, và kiến thức chuyên ngành sâu, đồng thời phải có phương pháp tư duy khoa học thích hợp. Đây là những nhân tố có tính chất quyết định cho quá trình lao động để giới trí thức tạo ra những tri thức mới có nội dung với mức độ cao về khoa học. Kiến thức khoa học biểu hiện ở trình độ học vấn, còn phương pháp khoa học là phương tiện để người trí thức đạt tới mục tiêu sáng tạo khoa học, mà chủ yếu là nói đến kiểu tư duy khoa học, tư duy logic. Có những phương pháp có tính phổ biến cho các ngành khoa học, có những phương pháp được áp dụng riêng cho từng ngành khoa học hoặc trong từng lĩnh vực khoa học khác nhau. Phương pháp là công cụ để sáng tạo khoa học, ngược lại, trong quá trình sáng tạo, người trí thức cũng có thể phát minh ra các phương pháp khoa học mới. Lúc này, phương pháp trở thành nội dung sáng tạo, thúc đẩy sáng tạo cao hơn (Phạm Thị Thu Hồng, 1999). Liên quan đến phương pháp khoa học là khả năng dự báo tương lai của trí thức. Người trí thức dự báo tương lai dựa trên cơ sở khoa học về qui luật vận động của lịch sử để nhìn nhận quá trình phát triển sắp tới của xã hội. Sự phát triển của xã hội vận động theo qui luật và phải trải qua những qui luật của lịch sử nhất định, theo chiều hướng đi lên dựa vào nhau, kế thừa nhau. Trong tiến trình phát triển của nó, người ta tìm thấy trong đó những vết tích của quá khứ, những Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 9 cơ sở của hiện đại và những mầm mống của tương lai. Dự báo tương lai là khả năng kì diệu của con người và là ước mơ lâu đời của nhân loại. Người trí thức có kiến thức, có phương pháp khoa học thì dự báo đúng. Dự báo đúng sẽ làm cơ sở khoa học cho các quyết sách phát triển kinh tế - xã hội. Ngược lại, dự báo sai, sẽ gây tác hại rất lớn đến mọi mặt đời sống xã hội (Phạm Thị Thu Hồng, 1999). Ba là, lao động sáng tạo của trí thức không chỉ đòi hỏi sự vận động tư duy và sức mạnh lý trí mà phải có tình cảm. Tình cảm hay cảm xúc đạt đến trạng thái cần thiết sẽ tạo nên cảm hứng sáng tạo. Cảm hứng sẽ thúc đẩy nội tâm người trí thức đến với công việc và đạt đến kết quả cao độ trong sáng tạo. Đối với văn nghệ sĩ, cảm hứng sáng tạo đặc biệt quan trọng: “trong nghệ thuật, tình cảm không chỉ là động lực thúc đẩy sáng tạo (như các hoạt động khác) mà còn là một bộ phận hữu cơ của tác phẩm nghệ thuật. Tác phẩm là sự hòa thấm của cuộc đời và máu thịt của nhà văn. Tuy vậy, từ cảm xúc đến cảm hứng sáng tạo là một khoảng cách. Khắc phục khoảng cách đó, đòi hỏi người trí thức phải chủ động đi đến đối tượng lao động của mình, bằng nhiều hình thức (đi thực tế, học hỏi, tìm hiểu…) qua đó mà thổi bừng lên nhiệt huyết sáng tạo của mình (Phạm Thị Thu Hồng, 1999). Bốn là, sản phẩm của lao động sáng tạo bảo đảm cái mới trên cơ sở mang tính kế thừa nhưng không lặp lại. Cái mới trong sáng tạo khoa học không phải là những cái gì thật khác thường, “lạ lẫm”. Nó được phát kiến dựa trên những tri thức mà nhân loại tạo ra. Những tri thức này làm nền cho quá trình sáng tạo, lúc đó, tri thức cũ là cơ sở cho phương pháp luận gián tiếp hòa vào tri thức mới. Sự kế thừa đó làm cho tri thức của nhân loại như một dòng chảy liên tục và nhận thức của con người phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Cái mới mang tính kế thừa nhưng không lặp lại cái cũ. Do vậy, những sản phẩm đa dạng của lao động trí óc mang tính duy nhất: không ai giống ai, không công trình nào giống công trình nào (dù cùng một chủ đề và của chính một tác giả) (Phạm Thị Thu Hồng, 1999). Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất