Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp phát triển kinh doanh của công ty cổ phần kính viglacera đáp cầu...

Tài liệu Giải pháp phát triển kinh doanh của công ty cổ phần kính viglacera đáp cầu

.PDF
114
24808
86

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH --------------------------- PHẠM QUỐC KHÁNH GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KÍNH VIGLACERA ĐÁP CẦU Chuyên ngành : Quản lý kinh tế Mã số : 60.30.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : PGS.TS. Nguyễn Thế Phán Thái nguyên, năm 2012 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ cho một học vị nào. Tôi cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Phạm Quốc Khánh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ii LỜI CẢM ƠN Được sự hướng dẫn nhiệt tình của Phó giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Thế Phán cùng với những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô trong khoa sau đại học, trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành sâu sắc nhất tới những sự giúp đỡ quý báu đó. Để hoàn thành Luận văn này tôi xin chân thành cám ơn Lãnh đạo Công ty cổ phần kính Viglacera Đáp Cầu, Tổng công ty Viglacera, Hiệp hội kính xây dựng Việt Nam và các ban ngành trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã giúp tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn này. Tôi xin chân thành cám ơn./. Bắc Ninh, ngày tháng năm 2012 Tác giả luận văn Phạm Quốc Khánh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn iii MỤC LỤC MỞ ĐẦU Trang 1. Sự cần thiết phải nghiên cứu 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 4 . Những đóng góp của luận văn 3 5. Bố cục của luận văn 4 Chƣơng I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN KINH 5 DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT SẢN PHẨM KÍNH XÂY DỰNG 1.1 Cơ sở lý luận về phát triển kinh doanh của doanh nghiệp 5 1.1.1. Tổng quan về phát triển kinh doanh 5 1.1.1.1 Khái niệm kinh doanh 5 1.1.1.2. Khái niệm về phát triển 5 1.1.1.3. Khái niệm về doanh nghiệp 6 1.1.1.4 Nội dung phát triển kinh doanh của doanh nghiệp 6 1.1.2. Phát triển kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất kính xây dựng 9 1.1.2.1. Đặc điểm của doanh nghiệp sản xuất kính xây dựng 9 1.1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh doanh của doanh 10 nghiệp sản xuất kính xây dựng 1.2. Cơ sở thực tiễn của ngành sản xuất kính xây dựng 18 1.2.1. Sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp sản xuất kính xây dựng 18 1.2.1.1. Lịch sử ra đời ngành công nghiệp kính 18 1.2.1.2. Lịch sử phát triển ngành sản xuất kính xây dựng ở Việt Nam 20 1.2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất 23 kính xây dựng trên thế giới và trong nước - Bài học kinh nghiệm cho Công ty cổ phần kính Viglacera Đáp Cầu 1.2.2.1. Kinh nghiệm phát triển kinh doanh kính xây dựng trên thế giới 23 1.2.2.2. Kinh nghiệm trong nước 25 1.2.2.3. Bài học, kinh nghiệm cho Công ty Viglacera Đáp Cầu 26 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn iv Chƣơng II: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN KINH DOANH 29 TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT SẢN PHẨM KÍNH XÂY DỰNG 2.1 Câu hỏi nghiên cứu 29 2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu 29 2.2.1 phương pháp chọn điểm nghiên cứu 29 2.2.2 Phương pháp thu thập thông tin 29 2.2.3 Phương pháp tổng hợp, sử lý thông tin 30 2.2.4 Phương pháp phân tích thông tin 30 2.2.4.1. Phương pháp mô tả thống kê 30 2.2.4.2. Sử dụng các mô hình phân tích và dự báo môi trường kinh doanh 30 2.3 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá 34 2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh quy mô kết quả phát triển kinh doanh 34 2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh chất lượng và hiệu quả của hoạt động 36 2.3.3 Nhóm các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài chính của doanh nghiệp 37 Chƣơng III:THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH TẠI CÔNG TY 39 CỔ PHẦN KÍNH VIGLACERA ĐÁP CẦU 3.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu 39 3.1.1 Giới thiệu về Công ty Cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu 39 3.1.1.1. Một số thông tin chính 40 3.1.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty 41 3.1.1.3. Sản phẩm của công ty 43 3.1.2 Tình hình kinh doanh trong các năm qua 44 3.1.3. Tầm nhìn và sứ mệnh của Công ty Viglacera Đáp Cầu 45 3.2. Thực trạng phát triển kinh doanh của Công ty cổ phần kính 45 Viglacera Đáp Cầu 3.2.1. Thực trạng phát triển kinh doanh theo chiều rộng 45 3.2.1.1. Về sản phẩm 45 3.2.1.2. Việc phát triển theo không gian 51 3.2.1.3. Về tăng cường các nguồn lực mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh 52 3.2.2. Phát triển theo chiều sâu 53 3.2.2.1. Về sản phẩm chất lượng cao 53 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn v 3.2.2.2. Về đầu tư các nguồn lực theo chiều sâu 54 3.2.3. Đánh giá chung 56 3.2.3.1. Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh 56 3.2.3.2. Thành tựu và nguyên nhân đạt được những thành tựu 57 3.2.3.3. Hạn chế và nguyên nhân gây ra những hạn chế 68 Chƣơng IV: ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH 70 DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KÍNH VIGLACERA ĐÁP CẦU 4.1 Định hƣớng và mục tiêu phát triển của Viglacera Đáp Cầu trong 70 thời gian tới 4.1.1. Xu hướng phát triển kinh doanh kính xây dựng trên thế giới 70 4.1.2. Định hướng phát triển kinh doanh kính xây dựng ở nước ta 70 4.1.3. Định hướng và mục tiêu phát triển kinh doanh của Công ty Viglacera 73 Đáp Cầu 4.2. Các giải pháp phát triển của Công ty Viglacera Đáp Cầu 75 4.2.1 Giải pháp về thị trường 77 4.2.1.1. Tăng cường mở rộng thị trường 77 4.2.1.2. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường 77 4.2.2 Giải pháp về sản phẩm 79 4.2.3 Giải pháp về giá cả 79 4.2.4. Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của công ty 79 4.2.5 Giải pháp về nguồn nhân lực, tái cơ cấu bộ máy tổ chức cho phù hợp 80 4.2.6 Đầu tư đổi mới trang thiết bị và hệ thống công nghệ tiên tiến, hiện đại 84 4.3 Kiến nghị 84 4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước 84 4.3.2. Kiến nghị với địa phương 86 4.3.3. Kiến nghị với Tổng công ty Viglacera 86 KẾT LUẬN 88 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 90 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn vi GIẢI THÍCH CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN Từ viết tắt Từ viết đầy đủ Viglacera Đáp Cầu Tên viết tắt của Công ty Cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu WTO Tổ chức Thương mại thế giới APEC Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương ASEAN SXKD Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á sản xuất kinh doanh BXD Bộ Xây dựng FDI Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài TCVN QTC Tiêu chuẩn Việt Nam Quy tiêu chuẩn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn vii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Tên bảng STT Bảng 1.1 Bảng 3.1 Trang Các nhà máy sản xuất kính tấm xây dựng đến năm 2011 22 Một số chỉ tiêu kinh tế tổng hợp của công ty Viglacera Đáp 44 Cầu giai đoạn 2007 – 2011 Bảng 3.2 Sản lượng sản xuất sản phẩm qua các năm 46 Bảng 3.3 Doanh thu bán hàng qua các năm 46 Bảng 3.4 Kết quả sản xuất kinh doanh theo sản phẩm (2009-2011) 48 Bảng 3.5 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty 50 Bảng 3.6 Một số chỉ tiêu kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty 56 Bảng 3.7 Thị phần trong nước và giá bán sản phẩm kính truyền thống 57 Bảng 3.8 Thị phần trong nước và giá bán sản phẩm sau kính 59 Bảng 4.1 Công suất thiết kế và sản lượng vật liệu xây dựng đến năm 71 2020 Bảng 4.2 Bảng 4.3 Bảng 4.4 Kết quả điều tra các yếu tố cần thay đổi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của c ông ty Viglacera Đáp Cầu 76 Kế hoạch kinh phí xây dựng thương hiệu hàng năm của 78 Công ty Viglacera Đáp Cầu Kế hoạch đào tạo cán bộ hàng năm của Công ty Viglacera 82 Đáp Cầu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn viii DANH MỤC CÁC HÌNH ( HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ) Tên bảng STT Trang Hình 2.1 Ma trận SWOT 30 Hình 2.2 Mô hình chuỗi giá trị 32 Hình 2.3 Các mục tiêu chức năng chéo và chuỗi giá trị 33 Hình 2.4 Ma trận BCG 33 Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty Viglacera Đáp Cầu 41 Biểu đồ 3.1 cơ cấu doanh thu bán hàng năm 2009 47 Biểu đồ 3.2 cơ cấu doanh thu bán hàng năm 2010 47 Biểu đồ 3.3 cơ cấu doanh thu bán hàng năm 2011 47 Biểu đồ 3.4 Lợi nhuận trước thuế của từng sản phẩm từ 2009-2011 49 Phụ lục 1 Biểu tượng của Công ty và một số sự kiện quan trọng 92 Phụ lục 2 Các sản phẩm của công ty cổ phần kính Viglacera Đáp Cầu 93 Phụ lục 3 Vài nét về các đối thủ cạnh tranh 96 Phụ lục 4 Phụ lục 5 Phụ lục 6 Tổng hợp kết quả điều tra các yếu tố cần thay đổi nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Viglacera Đáp Cầu Bảng ma trận SWOT của Viglacera Đáp Cầu 98 99 Phiếu điều tra các yếu tố cần thay đổi nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Viglacera Đáp Cầu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 101 1 MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết phải nghiên cứu Trong nền kinh tế thị trường, mọi doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong hoạt động SXKD, tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động SXKD của mình. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì không còn cách nào khác là phải biết đổi mới cho phù hợp từ việc nghiên cứu xem sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào đến việc tổ chức điều hành sản xuất ra sao để với chi phí thấp nhất sản xuất ra được sản phẩm chất lương đáp ứng được nhu cầu người tiêu dùng. Hiện nay, Việt Nam tham gia các Diễn đàn kinh tế và Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO – World Trade Organization), nền kinh tế Việt Nam ngày càng thích nghi hơn với kinh tế thị trường, từng bước hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới. Cũng giống như các doanh nghiệp khác, Công ty Cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu đang đứng trước những vận hội hết sức to lớn, nhưng đồng thời cũng đang ngày càng phải đối mặt với việc kinh doanh ngày càng phức tạp trên mọi lĩnh vực, không chỉ thuần túy là các doanh nghiệp trong nước mà còn cả các đối thủ là các doanh nghiệp nước ngoài. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty Cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu nói riêng ngày càng phải củng cố các nguồn lực, chú trọng hơn nữa và chuẩn bị sẵn sàng để nâng cao năng lực kinh doanh của mình. Đặc biệt, từ sau đợt khủng khoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 vừa qua, mọi dự báo, chiến lược được xác lập từ trước đều bị đảo lộn, toàn bộ ngành sản xuất vật liệu xây dựng trong đó có lĩnh vực sản xuất kính xây dựng bị tổn thất nặng nề, thị trường sụt giảm, nhiều tập đoàn, công ty trong ngành phải dừng, thu hẹp sản xuất. Ở thời điểm dần thoát ra khỏi cuộc khủng khoảng kinh tế như hiện nay, kinh doanh ngày càng quyết liệt hơn trên thương trường, việc xác định đề ra các giải pháp kinh doanh dựa trên cơ sở khai thác tối đa các điểm mạnh, các lợi thế đang có Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2 và hạn chế tới mức thấp nhất các yếu điểm, chớp lấy những cơ hội và giảm thiểu tới mức thấp nhất các tác động ảnh hưởng của những thách thức, đang là vấn đề hết sức cấp bách đối với Công ty Cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu . Việc nghiên cứu đề ra các giải pháp kinh doanh sẽ chỉ ra cho chúng ta biết được phải kinh doanh bằng cách nào, từ đó giúp chúng ta làm chủ trong mọi tình huống và chủ động trong kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp có thể giữ được vị thế của mình trên thị trường, chiếm lĩnh được những thị phần nhất định, góp phần hết sức quan trọng quyết định sự thành công của doanh nghiệp và hướng cho doanh nghiệp phát triển ổn định, bền vững. Với lý do đó, trong khuôn khổ luận văn tốt nghiệp chương trình đào tạo Thạc sỹ Quản lý kinh tế của mình, tôi đã chọn đề tài “Giải pháp phát triển kinh doanh của Công ty Cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu ” để làm đề tài tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu Bên cạnh việc đưa ra những vấn đề lý luận cơ bản nhất về kinh doanh, tôi còn phân tích thực trạng kinh doanh ở Công ty cổ phần kính Viglacera Đáp Cầu. Đồng thời đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh phát triển kinh doanh các loại sản phẩm kính xây dựng của công ty. Để hoàn thành mục tiêu đặt ra, đề tài tập trung giải quyết một số nhiệm vụ cơ bản như sau: - Hệ thống hóa và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. - Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển kinh doanh của một số đơn vị. - Phân tích, đánh giá thực trạng kinh doanh của Công ty cổ phần kính Viglacera Đáp Cầu. - Đề xuất một số giải pháp phát triển kinh doanh cho Công ty cổ phần kính Viglacera Đáp Cầu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động SXKD của Công ty Cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu. - Phạm vi địa bàn nghiên cứu Tại Việt Nam có nhiều doanh nghiệp sản xuất kính xây dựng, nhưng tác giả chọn Công ty cổ phần kính Viglacera Đáp Cầu vì: - Công ty cổ phần kính Viglacera Đáp Cầu là doanh nghiệp có truyền thống sản xuất kính, có khối lượng sản phẩm và thị phần kính xây dựng lớn. - Tác giả công tác tại Công ty nên có sự hiểu biết và có điều kiện để thu thập, tiếp cận các nguồn tài liệu, tư liệu đảm bảo tính đầy đủ và chính xác. - Phạm vi thời gian : Tập trung nghiên cứu thực trạng kinh doanh từ năm 2007 đến 2011 của Công ty Cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu. 4. Những đóng góp của luận văn - Hệ thống hóa lý luận về phát triển kinh doanh của doanh nghiệp nói chung. - Phân tích, đánh giá thực trạng kinh doanh các sản phẩm kính xây dựng của Công ty cổ phần kính Viglacera Đáp Cầu làm rõ hơn các điểm mạnh, điểm yếu những vấn đề còn tồn tại, nguyên nhân tồn tại. - Phân tích và dự báo các cơ hội và thách thức từ môi trường bên ngoài đối với việc phát triển kinh doanh của Công ty cổ phần kính Viglacera Đáp Cầu - Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh doanh của Công ty, nhằm xây dựng công ty trở thành doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh các sản phẩm kính xây dựng hàng đầu Việt Nam. Việc nghiên cứu sẽ cung cấp một bức tranh toàn cảnh về môi trường kinh doanh của Công ty Cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu, từ đó Công ty sẽ lựa chọn giải pháp tối ưu nhằm khai thác tối đa lợi thế kinh doanh trong tương lai. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4 5. Bố cục của luận văn Luận văn bao gồm phần mở đầu, phần kết luận và 4 chương, nội dung tóm tắt của mỗi chương được trình bày dưới đây: Chương I. Cơ sở lý luận và thực tiễn Chương II. Phương pháp nghiên cứu Chương III. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu Chương III. Định hướng và một số giải pháp phát triển kinh doanh của Công ty Cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu Kết luận Danh mục tài liệu tham khảo Phụ lục Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5 Chƣơng I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT SẢN PHẨM KÍNH XÂY DỰNG 1.1. Cơ sở lý luận về phát triển kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất kính 1.1.1. Tổng quan về phát triển kinh doanh 1.1.1.1. Khái niệm kinh doanh Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm về kinh doanh hay hoạt động kinh doanh. Nhưng dưới góc độ pháp lý thì kinh doanh được hiểu là: " Việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi" (Theo khoản 2 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005). Như vậy, Kinh doanh là một hoạt động kinh tế do chủ thể kinh doanh thực hiện, chủ thể kinh doanh có thể là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp. Kinh doanh bao giờ cũng gắn với thị trường, không có thị trường thị không có kinh doanh. Một doanh nghiệp có thể đảm nhận tất cả các khâu của quá trình kinh doanh, nhưng cũng có thể chỉ thực hiện một khâu nào đó, chẳng hạn như sản xuất hay tiêu thụ và có mục tiêu chủ yếu là lợi nhuận, ngoài ra còn có các mục tiêu khác là đó là các mục tiêu xã hội 1.1.1.2. Khái niệm về phát triển Triết học Mác–Lênin cho rằng, các sự vật, hiện tượng không những có mối liên hệ biện chứng mà còn còn luôn luôn vận động, phát triển không ngừng. Phát triển là khuynh hướng chung của thế giới. Vận động và phát triển không phải là đồng nghĩa với nhau. Vận động diễn ra theo nhiều khuynh hướng, còn phát triển chỉ phản ánh một khuynh hướng vận động, vận động đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Phát triển là khuynh hướng chung có tính phổ biến, được thể hiện cả trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Nguyên nhân của sự phát triển là do sự liên hệ, tác động qua lại giữa các mặt, các yếu tố trong lòng các sự vật, hiện tượng. Phát triển là khái niệm dùng để khái quát những vận động theo chiều hướng tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Cái mới ra đời thay thế cái cũ, cái tiến bộ ra đời thay thế cái lạc hậu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6 1.1.1.3. Khái niệm về doanh nghiệp Doanh nghiệp là thuật ngữ có nguồn gốc từ lĩnh vực kinh tế học. Doanh nghiệp như một cái áo khoác (phương tiện) để thực hiện ý tưởng kinh doanh. Muốn kinh doanh, thương nhân phải chọn lấy cho mình một trong số những loại hình mà pháp luật quy định. Về góc độ pháp lý, theo Khoản 1, Điều 4, Luật Doanh nghiệp ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Việt Nam, khái niệm về doanh nghiệp như sau: "Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện ổn định các hoạt động kinh doanh". Trên thực tế doanh nghiệp được gọi bằng nhiều thuật ngữ khác nhau: cửa hàng, nhà máy, xí nghiệp, công ty... theo các căn cứ khác nhau sẽ chia ra nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau: + Theo quy mô doanh nghiệp, chia ra: doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa, doanh nghiệp nhỏ. + Theo hình thức sở hữu, gồm: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghệp tư nhân, doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài. + Theo trách nhiệm pháp lý, chia ra: doanh nghiệp có trách nhiệm pháp lý vô hạn, doanh nghiệp có trách nhiệm pháp lý hữu hạn và doanh nghiệp có trách nhiệm pháp lý hỗn hợp + Theo lĩnh vực kinh doanh, phân chia doanh nghiệp theo các ngành nghề đăng ký hoạt động Doanh nghiệp có vai trò quan trọng. Đó là nơi trực tiếp tạo ra của cải, thu hút lao động, tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động… Doanh nghiệp chính là những tế bào của nền kinh tế. Mỗi doanh nghiệp là một cộng đồng có truyền thống lịch sử và văn hóa của riêng mình. Mỗi một doanh nghiệp có đời sống riêng trải qua các giai đoạn thành lập, trưởng thành phát triển, thịnh vượng và suy thoái, sau đó tiếp tục phát triển trong một chu kỳ mới. 1.1.1.4. Nội dung phát triển kinh doanh của doanh nghiệp Không có một doanh nghiệp nào tồn tại vĩnh cửu nếu doanh nghiệp đó không xác định được mục đích và mục tiêu hoạt động cho chính nó. Hoạt động của doanh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7 nghiệp chỉ có hiệu quả một khi kế hoạch của nó gắn bó chặt chẽ với mục tiêu để cho phép đạt được những mục đích. Kế hoạch đó đòi hỏi phải được điều chỉnh kịp thời theo những biến động của môi trường (môi trường chính trị pháp luật, kinh tế, văn hoá xã hội, điều kiện tự nhiên…); đồng thời gắn bó với những khả năng cho phép các nguồn lực của doanh nghiệp như: vốn, lao động, công nghệ…. Từ những kế hoạch đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có cơ cấu tổ chức hợp lý, xác định cụ thể nhiệm vụ cho từng bộ phận, cá nhân; đồng thời phối hợp hoạt động nhằm đạt được mục đích của doanh nghiệp. Mục đích của doanh nghiệp là thể hiện khuynh hướng tồn tại và phát triển, doanh nghiệp có 3 mục đích cơ bản: - Mục đích kinh tế: Thu lợi nhuận, đây là mục đích quan trọng hàng đầu của các doanh nghiệp hoạt động SXKD. Lợi nhuận không chỉ nhằm để tăng tích lũy phát triển SXKD, mà còn thoả mãn các nhu cầu cụ thể và đa dạng của mọi người tham hoạt động trong doanh nghiệp. - Mục đích xã hội: cung cấp hàng hoá và dịch vụ đáp ứng nhu cầu xã hội, đây là mục đích quan trọng hàng đầu của các doanh nghiệp hoạt động công ích. - Mục đích môi trường: Phát triển kinh doanh của doanh nghiệp phải không làm ảnh hưởng đến môi trường sinh thái. Mục tiêu là biểu hiện mục đích của doanh nghiệp, là những trạng thái, cột mốc cụ thể được phát triển từng bước. Một mục tiêu là một câu hỏi cần có lời giải đáp trong một khoảng thời gian nhất định. Các doanh nghiệp khác nhau hoặc cùng một doanh nghiệp nhưng tại các thời điểm khác nhau thì sẽ có phương hướng phát triển kinh doanh khác nhau, có 3 phương hướng phát triển kinh doanh của doanh nghiệp là: - Một là: Phát triển theo chiều rộng như : mở rộng quy mô các yếu tố đầu vào, đầu ra, các nguồn lực cho sản xuất như: mở rộng nhà nhà máy, tăng thêm cơ sở; tăng thêm phân xưởng, nhân lực, vốn, vật tư, máy móc thiết bị… và cuối cùng là tăng sản lượng, tăng loại mặt hàng, doanh số…cụ thể : + Về sản phẩm : đó là việc phát triển danh mục sản phẩm, quy mô doanh thu và lợi nhuận theo từng sản phẩm và tổng thể toàn doanh nghiệp, sản lượng sản xuất... Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8 + Về không gian (phạm vi hoạt động kinh doanh): đó là việc mở rộng quy mô kinh doanh, mở rộng chi nhánh, mạng lưới kinh doanh, mở rộng thị trường... + Về quy mô sản xuất : đó là việc sử dụng các nguồn lực đầu vào như vốn tăng thêm, điện tích nhà xưởng được mở rộng, đầu tư thêm các dây chuyền sản xuất. - Hai là: Phát triển theo chiều sâu như : tăng cường chất lượng các yếu tố sản xuất: nâng cao chất lượng nhân lực, hoàn thiện tổ chức quản trị; nâng cao chất lượng nguyên liệu vật tư, cải tiến thiết bị, máy móc, áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại, công nghệ sản xuất mới; sử dụng đồng vốn có hiệu quả… và cuối cùng là doanh số lớn hơn, kết quả sản xuất, hiệu quả kinh doanh cao hơn, chi tiết gồm : + Về sản phẩm chất lượng cao đó và việc phát triển sản suất các sản phẩm có chất lượng đáp ứng được các yêu cầu khắt khe về kỹ thuật chất lượng, mẫu mã đáp ứng được yêu cầu cao của khách hàng. + Về chất lượng dịch vụ khách hàng đó là việc giao nhận, vận chuyển, thanh toán... đáp ứng thỏa mãn hầu hết các khách đến giao dịch + Về việc đầu tư các nguồn lực theo chiều sâu đó là việc nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ cao trong hoạt động SXKD, áp dụng các phương pháp quản lý mới, đào tạo đổi mới nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, áp dụng các thành tựu trong việc lãnh đạo và quản trị doanh nghiệp. - Ba là: Phát triển theo chiều rộng kết hợp với việc phát triển theo chiều sâu . Vậy doanh nghiệp sẽ đi theo con đường nào? Tùy theo điều kiện cụ thể của môi trường kinh doanh. Nhìn chung, đa số đều vừa phát triển theo chiều rộng, vừa phát triển theo chiều sâu được sử dụng phổ biến. Mặt khác phải quan tâm đến sự phát triển bền vững, tức là phát triển cả về mặt kinh tế, xã hội và môi trường; xu hướng phát triển phải ổn định, liên tục và lâu dài. Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển bền vững tại Johannesburg (công hoà Nam Phi) năm 2002 đều thống nhất khẳng định : “Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hoà giữa ba mặt của sự phát triển là phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường nhằm đáp ứng nhu cầu đời sống của con người trong hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”. Để đạt được mục tiêu phát triển bền vững cần phải: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9 phát triển bền vững kinh tế; phát triển bền vững về xã hội; phát triển bền vững về môi trường. 1.1.2. Phát triển kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất kính xây dựng 1.1.2.1. Đặc điểm của doanh nghiệp sản xuất kính xây dựng Các nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam nói chung, khi nói đến ngành công nghiệp sản xuất kính xây dựng đều được phân chia làm 2 lĩnh vực nhỏ là: sản xuất sản phẩm kính và sản xuất sản phẩm sau kính, cụ thể: * Đối với lĩnh vực sản xuất kính bao gồm các dòng sản phẩm tương ứng với từng chủng loại sản phẩm sau: + Kính tấm xây dựng (sheet glass) được sản xuất trên công nghệ cho dòng thuỷ tinh nóng chảy chạy qua trục rulô kéo kính. Các loại sản phẩm này có phẩm cấp trung bình vì bề mặt sản phẩm không được phẳng do trục kéo bị ăn mòn trong quá trình sử dụng, dây chuyền sản xuất có tuổi thọ (từ 5 đến 7 năm mới phải đại tu) + Kính nổi (float glass) sản xuất theo công nghệ cho thuỷ tinh nóng chảy chạy trên bề mặt của bể thiếc đang nung do đó sản phẩm có bề mặt phẳng cao, dây chuyền sản xuất bền vững (trên 10 năm mới phải đại tu) tuy nhiên chi phí đầu tư lớn. + Kính cán vân hoa xây dựng được sản xuất theo công nghệ kéo ngang, sản phẩm được tạo hình thông qua các trục cán ép có khắc các loại hoa văn, đặc điểm dễ sản xuất, chi phí đầu tư thấp tuy nhiên thị phần sản phẩm không lớn so với kính tấm và kính nổi. * Đối với lĩnh vực sản xuất sau kính Các sản phẩm sau kính được sản xuất trên cơ sở nguyên liệu là các sản phẩm kính (gọi là phôi kính) các đơn vị sản xuất thực hiện các công đoạn tráng, phủ, tôi, dán, cắt, mài, uốn để tạo ra các sản phẩm sau kính khác nhau như kính gương, kính tôi an toàn, kính dán, kính mosaic, kính bảo ôn, kính uốn…Đặc điểm sản xuất các sản phẩm này có chi phí đầu tư ít hơn so với sản lĩnh vực sản xuất kính, nhiều mẫu mã chủng loại sản phẩm được sử dụng rộng rãi trong xây dựng, nội thất, ngoại thất và trong nhiều lĩnh vực khác có liên quan như sản xuất ô tô, tàu hoả… Do tính chất công nghệ đặc thù trong sản xuất kính xây dựng có quy trình kỹ thuật sản xuất phức tạp, máy móc thiết bị tự động hoá cao, chất lượng sản phẩm phụ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10 thuộc rất nhiều vào yếu tố công nghệ, chi phí đầu tư ban đầu. Đặc biệt yếu tố công nghệ, danh tiếng, uy tín của Hãng chế tạo và chuyển giao sẽ quyết định đến sự khác biệt về chất lượng sản phẩm sản xuất. Các dây chuyền sản xuất kính đều sử dụng nhiều nhiên liệu (Dầu FO, Gas) để nung chảy thuỷ tinh và duy trì nhiệt độ Lò nấu ở mức cao, phải chạy liên tục cho đến khi kết thúc 1 chu kỳ sản xuất từ 5 đến 7 năm tuỳ theo kết cấu lò nấu). Đây là điểm khác biệt lớn nhất so với các doanh nghiệp sản xuất khác. Ngành sản xuất kính xây dựng ở Việt Nam mới đang trong giai đoạn phát triển ban đầu còn rất non trẻ, số lượng doanh nghiệp kinh doanh trong ngành không nhiều kinh nghiệm và trình độ phát triển không đồng đều, dây chuyền máy móc thiết bị công nghệ có mức độ hiện đại trung bình thậm trí lạc hậu, đội ngũ kỹ thuật trong nước đôi khi chưa am hiểu công nghệ, năng lực tài chính của các doanh nghiệp sản xuất còn yếu, công tác quản lý của Nhà nước còn buông lỏng, các quy định mang tính pháp lý còn thiếu cho nên sản phẩm tạo ra có chất lượng thấp hơn, tiêu hao nguyên vật liệu cao hơn, thiếu sản phẩm có chất lượng cao. 1.1.2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất kính xây dựng a. Các yếu tố môi trƣờng vĩ mô a1. Môi trường chính trị - pháp luật - Việt Nam có nền chính trị ổn định, hệ thống các quan điểm, đường lối, chính sách: Chính phủ và Nhà nước luôn có các giải pháp tích cực nhằm hoàn thiện và cải tổ môi trường chính trị, xây dựng và hoàn thiện hệ thống khuôn khổ pháp luật, hệ thống các chính sách xã hội làm tiền đề cho sự phát triển kinh tế xã hội, tăng cường đấu tranh phòng chống nạn tham nhũng, quan liêu, cửa quyền. - Các xu hướng quan hệ đối ngoại : Việt Nam đang thực hiện chủ trương bình thường hóa quan hệ và tăng cường hợp tác với tất cả các nước trên thế giới, là thành thành viên của APEC, WTO. Việc nghiên cứu môi trường quốc tế sẽ giúp doanh nghiệp xác định được mức độ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của chính doanh nghiệp mình. Khu vực hóa và toàn cầu hóa đã, đang và sẽ là xu hướng tất yếu mà Chính phủ, các ngành và các doanh nghiệp đều phải tính đến. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11 a2. Môi trường kinh tế - Sự tăng trưởng của nền kinh tế thế giới và trong nước: Khi nền kinh tế đang ở giai đoạn tăng trưởng cao, sẽ có nhiều cơ hội cho đầu tư, mở rộng hoạt động của các doanh nghiệp; còn ngược lại, khi nền kinh tế sa sút thì chi phí tiêu dùng sẽ giảm đi, đồng thời các lực lượng cạnh tranh sẽ tăng lên. - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế :Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế Việt Nam có xu hướng tăng dần tỷ trọng ngành kinh tế công nghiệp và dịch vụ, giảm kinh tế nông nghiệp, khuyến khích phát triển thành phần kinh tế tư nhân…. do đó các doanh nghiệp phải nghiên cứu để tìm kiếm các cơ hội đầu tư phù hợp - Khủng hoảng kinh tế và lạm phát trong thời gian qua sẽ ảnh hưởng mạnh đến các doanh nghiệp trong nước nói chung do giá cả đầu vào biến động nhanh trong khi thị trường tiêu thụ sản phẩm sẽ chậm lại. - Lãi suất và xu hướng lãi suất : trong thời gian vừa qua Nhà nước thực hiện nhiều biện pháp để giảm lãi suất và tiếp tục duy trì đưa lãi suất trợ lại mức thấp hơn để tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp tiết giảm chi phí tài chính, khuyến khích đầu tư khôi phục nền sản xuất. - Tỷ giá hối đoái sẽ ảnh hưởng lớn đến các doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu và xuất khẩu sản phẩm. Đối với ngành sản xuất kính xây dựng nguyên liệu chiếm giá trị lớn phải nhập khẩu như : Dầu Fo, Dầu điêzen, Sô đa… có xu hướng tăng giá do yếu tố tỷ giá hối đoái. - Tiền lương và thu nhập dân cư: khi dân cư có thu nhập tăng thì nhu cầu sửa chữa, xây dựng nhà cửa tăng kéo theo nhu cầu về sản kính xây dựng tăng và ngược lại. a3. Môi trường xã hội - Dân số: dân số, sự gia tăng dân số, cơ cấu dân số: Việt Nam là nước có dân số đông với hơn 86 triệu người. Đây là nguồn cung lao động dồi dào cho xã hội và đồng thời cũng là thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng lớn cho nhiều doanh nghiệp. - Văn hóa : Môi trường văn hóa bao gồm các yếu tố triết học, tôn giáo, ngôn ngữ, văn học nghệ thuật. Khi bước vào toàn cầu hóa, giao lưu về văn hóa giữa các vùng miền, cũng như các nền văn minh trên thế giới làm cho Việt Nam nhanh chóng tiếp thu được những cái mới trong xu hướng tiêu dùng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất