Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hiện trạng và giải pháp cải thiện môi trường làng nghề làm bún khắc niệm, bắc ni...

Tài liệu Hiện trạng và giải pháp cải thiện môi trường làng nghề làm bún khắc niệm, bắc ninh

.DOC
116
95
63

Mô tả:

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ------------------ NGUYỄN ĐỨC HIẾU HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ LÀM BÚN KHẮC NIỆM, BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ HÀ NỘI - 2015 BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ------------------ NGUYỄN ĐỨC HIẾU HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ LÀM BÚN KHẮC NIỆM, BẮC NINH CHUYÊN NGÀNH MÃ SỐ : KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG : 60.44.03.01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS: NGUYỄN THANH LÂM HÀ NỘI - 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./. Tác giả Nguyễn Đức Hiếu Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện bản luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo khoa Môi trường, Ban Quản lý Đào tạo – Học viện Nông nghiệp Việt Nam; Các cán bộ Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh, phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Bắc Ninh; UBND phường Khắc Niệm và sự khích lệ, động viên của gia đình, bè bạn. Để hoàn thành được bản luận văn này, trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thanh Lâm – Học Viện Nông nghiệp Việt Nam đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh, Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Bắc Ninh, UBND phường Khắc Niệm cùng cán bộ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên khích lệ và giúp đỡ tôi hoàn thành khoá học. Luận văn là kết quả của quá trình nghiên cứu công phu, khoa học và nghiêm túc của bản thân; song do khả năng và trình độ có hạn nên không thể tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Tôi mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo và những độc giả quan tâm đến đề tài này. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Nguyễn Đức Hiếu Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii MỤC LỤC ....................................................................................................... iii DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vi DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH ................................................................... viii DANH MỤC CHỮ VIÊT TẮT ..................................................................... ix MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................... 3 1.1. Tổng quan làng nghề Việt Nam.......................................................... 3 1.1.1. Lịch sử phát triển làng nghề Việt Nam.............................................. 3 1.1.2. Khái niệm làng nghề, tiêu chí công nhận làng nghề........................... 6 1.1.3. Phân loại và đặc trưng sản xuất của các làng nghề. ........................... 7 1.2. Lịch sử phát triển làng nghề Bắc Ninh .............................................. 10 1.3. Vai trò của làng nghề trong phát triển kinh tế- xã hội...................... 13 1.3.1. Vai trò của làng nghề trong phát triển kinh tế và giải quyết lao động, việc làm .................................................................................. 13 1.3.2. 1.3.3. thôn. 14 Vai trò của làng nghề đối với các vấn đề xã hội.............................. 14 Vai trò của làng nghề trong phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật nông 1.4. Vấn đề ô nhiễm môi trường của làng nghề....................................... 15 1.4.1. Áp lực từ quá trình phát triển làng nghề tới môi trường .................. 15 1.4.2. Hiện trạng ô nhiễm môi trường làng nghề........................................ 17 1.4.3. 21 Tác động của chất thải ô nhiễm tới môi trường làng nghề ............... 1.5. Làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm và áp lực môi trường... 24 1.5.1. Áp lực tới môi trường nước .............................................................. 25 1.5.2. 25 Áp lực tới môi trường không khí ...................................................... Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 3 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................ 26 2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ........................................................ 26 2.1.1 Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 26 2.1.2 Phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 26 2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 26 2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của làng nghề làm bún Khắc Niệm, thành phố Bắc Ninh...................................................... 26 2.2.2. Đánh giá hiện trạng môi trường tại làng nghề (Hiện trạng sản xuất, hiện trạng chất lượng nước, không khí và chất thải rắn) ................. 26 2.2.3. Đánh giá hiện trạng công tác quản lý môi trường làng nghề làm bún Khắc Niệm, thành phố Bắc Ninh...................................................... 26 2.2.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác QLMT, cải thiện chất lượng môi trường tại làng nghề làm bún Khắc Niệm. 26 2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 26 2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp ................................. 26 2.3.2. Phương pháp phỏng vấn ................................................................... 27 2.3.3. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa............................................ 27 2.3.4. Phương pháp chuyên gia................................................................... 27 2.3.5. Phương pháp lấy mẫu, phân tích, đánh giá tổng hợp ...................... 28 2.3.6. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................ 31 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 32 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội làng nghề làm bún Khắc Niệm . 32 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên............................................................................. 32 3.1.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo .............................................................. 33 3.1.3. Đặc điểm địa chất ............................................................................. 34 3.1.4. Đặc điểm kinh tế, xã hội ................................................................... 35 3.2. Hiện trạng sản xuất Bún của làng nghề làm bún Khắc Niệm........... 36 3.2.1. Tình hình sản xuất chung.................................................................. 36 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 4 3.2.2. Quy trình sản xuất bún...................................................................... 38 3.3. Hiện trạng môi trường ...................................................................... 45 3.3.1. Hiện trạng hệ thống tiêu thoát .......................................................... 45 3.3.2. Hiện trạng môi trường nước ............................................................. 46 3.3.3. Hiện trạng môi trường không khí ..................................................... 54 3.3.4. Hiện trạng môi trường chất thải rắn ................................................. 55 3.3.5. Đánh giá ảnh hưởng từ hoạt động sản xuất đến sức khỏe của người dân .. 58 3.4. 59 Thực trạng công tác quản lý môi trường làng nghề làm bún Khắc Niệm.. 3.4.1. Những việc đã làm được................................................................... 59 3.4.2. Những thách thức và tồn tại.............................................................. 61 3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại ........................................................ 62 3.5. Đề xuất một số giải pháp cải thiện chất lượng môi trường làng nghề làm bún Khắc Niệm Bắc Ninh ....................................... 63 3.5.1. Giải pháp về cơ cấu tổ chức quản lý môi trường.............................. 63 3.5.2. Giải pháp về mặt chính sách, thể chế, luật pháp liên quan đến lĩnh vực bảo vệ môi trường ...................................................................... 65 3.5.3. Giải pháp về mặt tài chính, đầu tư cho bảo vệ môi trường .............. 65 3.5.4. Vấn đề tăng cường các hoạt động giám sát chất lượng, quan trắc và cảnh báo ô nhiễm môi trường ........................................................... 66 3.5.5. Vấn đề nguồn lực con người, giải pháp tăng cường sự tham gia của cộng đồng bảo vệ môi trường ........................................................... 67 3.5.6. Các giải pháp về quy hoạch phát triển.................................... 68 3.5.7. Giải pháp kỹ thuật ........................................................................... 68 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 80 1. Kết luận ............................................................................................. 80 2. Kiến nghị........................................................................................... 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 82 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 85 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 5 DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Danh sách các làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh .................. 11 Bảng 1.2: Đặc trưng ô nhiễm từ sản xuất của một số loại hình làng nghề... 18 Bảng 1.3: Đặc trưng nước thải tại một số làng nghề chế biến nông sản thực phẩm điển hình ............................................................................. 19 Bảng 1.4: Ước tính tải lượng ô nhiễm thải ra từ một số làng nghề dệt nhuộm . 20 Bảng 1.5: Tải lượng ô nhiễm do sử dụng than ở một số làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng .......................................................................... 21 Bảng 1.6: Tỷ lệ bệnh tật tại làng nghề đá mỹ nghệ Non Nước (Đà Nẵng) tính trên tổng số dân của khu vực ....................................................... 22 Bảng 1.7: Một số bệnh thường gặp tại các làng nghề .................................. 23 Bảng 2.1: Bảng vị trí lấy mẫu không khí tại làng nghề làm bún Khắc Niệm ... 28 Bảng 2.2: Bảng vị trí lấy mẫu nước thải tại làng nghề bún Khắc Niệm ...... 29 Bảng 2.3: Bảng vị trí lấy mẫu nước mặt tại làng nghề bún Khắc Niệm ...... 29 Bảng 2.4: Bảng vị trí lấy mẫu nước ngầm tại làng nghề sản xuất bún Khắc Niệm30 Bảng 2.5: Thông số phân phân tích nước và phương pháp thử.................... 31 Bảng 3.1: Định mức tiêu thụ nguyên, nhiên liệu và nước trong quy trình sản xuất .42 Biểu 3.1: Trang thiết bị trong quá trình sản xuất bún.................................. 43 Bảng 3.2: Tác động của các khâu trong quy trình sản xuất bún tới môi trường . 44 Bảng 3.3: Lưu lượng nước tại các điểm xả thải ........................................... 46 Bảng 3.4: Kết quả phân tích nước thải tại vị trí NT1, NT2, NT3, NT4, NT5, NT6.. 48 Bảng 3.5: Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước mặt tại xã Khắc Niệm (vị trí NM1, NM2, NM3, NM4, NM5) .............................. 51 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 6 Bảng 3.6: Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước ngầm ................. 53 Bảng 3.7: Kết quả chất lượng môi trường không khí xung quanh tại xã Khắc Niệm (vị trí KK1, KK2, KK3, KK4, KK5) ................ 55 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 7 Bảng 3.8: Tình hình chất thải rắn trung bình mỗi ngày tại Khắc Niệm ....... 56 Bảng 3.9: Tổng hợp tình hình vệ sinh môi trường nông thôn ...................... 57 Bảng 3.10: Thống kê các bệnh thường gặp tại làng nghề Khắc Niệm ........... 58 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page vii DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH Biểu 1.1: Phân loại làng nghề Việt Nam theo ngành nghề sản xuất. ............. 9 Hình 3.1: Bản đồ Hành chính xã Khắc Niệm, TP Bắc Ninh, Bắc Ninh....... 32 Hình 3.2: Luồng tiêu thụ sản phẩm .............................................................. 38 Hình 3.3: Quy trình sản xuất bún.................................................................. 39 Hình 3.4: Một số hình ảnh sản xuất bún thực tế ........................................... 41 Hình 3.5: Cơ cấu hệ thống quản lý môi trường cấp xã................................. 64 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 8 DANH MỤC CHỮ VIÊT TẮT ATTP An toàn thực phẩm BTNMT Bộ Tài nguyên Môi trường BVMT Bảo vệ môi trường CBTP Chế biến thực phẩm NQ/TƯ Nghị Quyết/ Trung Ương QLMT Quản lý môi trường QCVN Quy chuẩn Việt Nam QCCP Quy chuẩn cho phép TB Trung bình TT Thông tư TTCN Tiểu thủ công nghiệp TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam THPT Trung học phổ thông UBND Ủy ban nhân dân VSMT Vệ sinh môi trường Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 9 MỞ ĐẦU Làng nghề ở Bắc Ninh đã có lịch sử tồn tại và phát triển từ lâu đời, phân bố rộng khắp trên địa bàn toàn tỉnh và hoạt động hầu hết ở các ngành kinh tế chủ yếu. Sự tồn tại và phát triển của các làng nghề đã góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Các sản phẩm làm ra phong phú, đa dạng đáp ứng một phần nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, giải quyết việc làm tại chỗ cho hàng nghìn lao động động nông thôn và các vùng phụ cận, đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế địa phương những năm qua. Làng nghề đã góp phần tích cực trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế từng làng từng xã, từng huyện và cả tỉnh. Tạo ra một khối lượng hàng hoá dồi dào, phong phú đa dạng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Làng nghề phát triển đã cải thiện đời sống nhân dân, nhiều hộ giàu có nhờ phát triển nghề truyền thống. Tuy nhiên, do lịch sử để lại các làng nghề phát triển tự phát, không được quy hoạch, sản xuất nhỏ lẻ, manh mún đã và đang bộc lộ nhiều yếu kém trong công tác bảo vệ môi trường, tình trạng ô nhiễm môi trường đang có chiều hướng gia tăng, một số nơi tình trạng ô nhiễm đã trở lên báo động. Làng nghề làm bún Khắc Niệm, thành phố Bắc Ninh là một trong những làng nghề như vậy. Hiện tượng xả chất thải trực tiếp không qua xử lý đã gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến chất lượng nước mặt, nước ngầm tại khu vực và đặc biệt là chất lượng nước sông Tào Khê- nguồn nước tưới tiêu cho các huyện Quế Võ và huyện Tiên Du, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp của hai huyện này. Làng nghề làm bún Khắc Niệm đã được đưa vào danh mục các làng nghề ô nhiễm môi trường cần xử lý theo Chương trình mục tiêu Quốc gia khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường giai đoạn 2012- 2015. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 1 Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi lựa chọn nghiên cứu về các vấn đề môi trường tại làng nghề với đề tài: “Hiện trạng và giải pháp cải thiện môi trường làng nghề làm bún Khắc Niệm, Bắc Ninh”. *. Mục đích nghiên cứu - Đánh giá hiện trạng môi trường làng nghề làm bún Khắc Niệm, Bắc Ninh. - Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện chất lượng môi trường làng nghề làm bún Khắc Niệm, Bắc Ninh. *. Yêu cầu của đề tài - Đề tài nghiên cứu trên cơ sở các thông tin, số liệu, tài liệu điều tra đảm bảo độ tin cậy và phản ánh đúng thực trạng môi trường tại làng nghề làm bún Khắc Niệm, Bắc Ninh. - Việc phân tích, xử lý số liệu phải trên cơ sở khoa học, có định tính và định lượng bằng các phương pháp nghiên cứu phù hợp. - Các giải pháp được đề xuất phải có tính thực tế và mang lại hiệu quả cao khi áp dụng. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 2 Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan làng nghề Việt Nam 1.1.1. Lịch sử phát triển làng nghề Việt Nam Làng nghề là một trong những đặc thù của nông thôn Việt Nam. Nhiều sản phẩm được sản xuất trực tiếp tại các làng nghề đã trở thành thương phẩm trao đổi, góp phần cải thiện đời sống gia đình và tận dụng những lao động dư thừa lúc nông nhàn. Đa số các làng nghề đã trải qua lịch sử phát triển hàng trăm năm, song song với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa và nông nghiệp của đất nước. Ví dụ như làng đúc đồng Đại Bái (Bắc Ninh) với hơn 900 năm phát triển, làng nghề gốm Bát Tràng (Hà Nội) có gần 500 năm tồn tại, nghề chạm bạc ở Đồng Xâm (Thái Bình) hay nghề điêu khắc đá mỹ nghệ Non Nước (Đà Nẵng) cũng đã hình thành cách đây hơn 400 năm… Tìm hiểu nguồn gốc của các sản phẩm từ các làng nghề đó có thể thấy rằng hầu hết các sản phẩm này đều được sản xuất để phụ vụ sinh hoạt hàng ngày hoặc là công cụ sản xuất nông nghiệp, chủ yếu được làm trong lúc nông nhàn. Kỹ thuật, công nghệ, quy trình sản xuất cơ bản để làm ra các sản phẩm này được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Xuất hiện từ rất lâu đời (điển hình như các làng nghề ở Hà Tây cũ, Hà Nam, Hưng Yên, Hà Bắc cũ), các làng nghề nông thôn đã có những bước đánh dấu khá rõ nét trong lịch sử kinh tế xã hội Việt Nam. Vượt lên các nhu cầu về nông nghiệp, các sản phẩm như đồ sành sứ, đồ gốm, vải vóc, đồ ăn, đồ thờ cúng, hàng mĩ nghệ, giấy gió...đã được chế biến phục vụ nhu cầu hàng ngày, phục vụ đời sống tâm linh, cho việc học tập, đời sống văn hóa và thậm chí cho cả xuất khẩu. (Nguồn: Đặng Kim Chi (2005) làng nghề Việt Nam và Môi trường). Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 3 Có thể chia lịch sử phát triển làng nghề thành các giai đoạn như sau: - Giai đoạn 1954 – 1878: Với chương trình công nghiệp hóa ưu tiên phát triển công nghiệp nặng, thợ thủ công cũng đã được khuyến khích tham gia vào hợp tác xã. Tại một số làng nghề đã xuất hiện những hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp, chủ yếu là làm hàng xuất khẩu đi các nước trong phe xã hội chủ nghĩa như Liên Xô (cũ), Trung Quốc, Đức, Ba Lan. Hàng hóa xuất khẩu chủ yếu là hàng thủ công, mỹ nghệ… phụ thuộc chủng loại, số lượng và giá trị hàng hóa được quyết định bởi đường lối, chính sách của chính phủ. Nhiều làng nghề truyền thống khác đã mai một và suy thoái trong giai đoạn này. - Giai đoạn 1978 – 1985: Khi hệ thống bao cấp đã suy sụp, áp lực bởi sự gia tăng dân số, hậu quả chiến tranh, cấm vận của Mỹ, sự thay đổi hệ thống chính trị thế giới đã đưa Việt Nam vào thời kỳ khó khăn trong phát triển kinh tế. Đời sống của nhân dân, đặc biệt là các hộ nông dân và tiểu thủ công nghiệp gặp khó khăn buộc họ phải bươn chải, tìm đường cải thiện đời sống theo con đường tự phát. Nhiều nghề đã được khôi phục tại làng nhằm đáp ứng nhu cầu rất thấp của người dân. - Giai đoạn 1986 – 1992: Đây là giai đoạn phát triển quan trọng của làng nghề. Giai đoạn này được dánh dấu bằng bước ngoặt chuyển đổi từ cơ chế quản lý bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước. Các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách đổi mới quản lý trong nông nghiệp và chính sách phát triển các thành phần kinh tế đã có tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn nói chung và làng nghề nói riêng. Các sản phẩm truyền thống của các làng nghề đã có được thị trường tiêu thụ tương đối ổn định ở Đông Âu và Liên Xô (cũ). Chính sự ổn định này đã cho phép các làng nghề duy trì được sự phát triển và thu được những nguồn thu đáng kể từ các sản phẩm xuất khẩu. Năm 1986, kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đạt giá trị cao nhất, trên 246 triệu rúp (Nguồn: Đặng Kim Chi (2005), làng nghề Việt Nam và Môi trường). Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 4 Tuy nhiên sự phát triển trên không duy trì được lâu do bị ảnh hưởng trực tiếp của những biến động về chính trị - xã hội trên thế giới. Sự sụp đổ của các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu và Liên Xô (cũ) vào đầu những năm 90 đã làm cho thị trường tiêu thụ hàng xuất khẩu chủ yếu gần như không còn nữa. Trước những khó khăn lớn, sản xuất ở nhiều làng nghề bị đình trệ, sa sút, thậm chí bế tắc. - Giai đoạn từ năm 1993 đến nay: Do tìm được hướng đi mới cho các sản phẩm của làng nghề và cho nền kinh tế Việt Nam nói chung mà nền kinh tế Việt Nam bước sang một giai đoạn mới. Sự hội nhập nền kinh tế thế giới, cùng với thời kỳ dỡ bỏ sự cấm vận của Mỹ, sự hợp tác kinh tế và thị trường của Việt Nam không ngừng được mở rộng. Nhiều làng nghề đã khôi phục nhanh chóng, đồng thời nhiều làng nghề mới được hình thành (làng nghề gỗ Đồng Kỵ, làng nghề gạch ngói Hương Cảnh...) Nghị quyết Trung ương V của Đảng (tháng 6/1993) về tiếp tục đổi mới nông nghiệp, nông thôn với trọng tâm là chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn đã mở ra thời kỳ mới để khôi phục các ngành nghề truyền thống. Nhiều địa phương có làng nghề truyền thống đã chủ động tìm kiếm thị trường mới, tổ chức sản xuất và khôi phục lại các ngành nghề truyền thống. Cho đến nay, đã có số liệu thống kê về số lượng, loại hình của các làng nghề, làng nghề truyền thống và làng có nghề cũng như mật độ và phân bố trên quy mô toàn quốc nhưng chưa đầy đủ và toàn diện. Theo số liệu thống kê mới nhất của Tổng cục Môi trường được tổng hợp từ báo cáo chính thức của Ủy ban nhân dân, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tính đến tháng 7 năm 2011, tổng số làng nghề và làng có nghề trên toàn quốc là 3.355 làng, trong đó có 1.318 làng nghề đã được công nhận và 2.037 làng có nghề chưa được công nhận. (Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011), Báo cáo về việc thực hiện chính sách, pháp luật về môi trường tại các khu kinh tế, làng nghề). Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 5 1.1.2. Khái niệm làng nghề, tiêu chí công nhận làng nghề *. Khái niệm làng nghề: Cho đến nay, có nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm làng nghề: - Theo giáo sư Trần Quốc Vượng (2000): “Một làng nghề (như làng gốm Bát Tràng, Thổ Hà, Dương Ổ, Đa Hội...) là làng ấy, tuy vẫn có trồng trọt theo lối tiểu nông và chăn nuôi nhỏ (lợn, gà...) cũng có 1 số nghề phụ khác (đan lát, làm tương, làm đậu phụ...) song đã nổi trội một nghề cổ truyền, tinh xảo, với một tầng lớp thợ thủ công chuyên nghiệp hay bán chuyên nghiệp, có phường (cơ cấu tổ chức), có ông trùm, ông phó cả... cùng một số thợ và phó nhỏ, đã chuyên tâm, có quy trình công nghệ nhất định. - Theo Lê Thị Minh Lý (2003): “Làng nghề là một thực thể vật chất và tinh thần được tồn tại cố định về mặt địa lý, ổn định về nghề nghiệp hay một nhóm các nghề có mối liên hệ mật thiết với nhau để tạo ra một loại sản phẩm, có bề dày lịch sử và được tồn tại lưu truyền trong dân gian”. - Theo PGS.TS Đặng Kim Chi (2005): “Làng nghề là làng nông thôn Việt Nam có ngành nghề tiểu thủ công, phi nông nghiệp chiếm ưu thế về số hộ, số lao động và số thu nhập so với nghề nông”. - Theo Thông tư 116/2006/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và Thông tư số 46/2011/TT-BTNMT: “Làng nghề là một (01) hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, phường, thị trấn có các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất tiểu thủ công nghiệp sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau”. Như vậy, có thể hiểu, làng nghề là cụm dân cư sinh sống trong một thôn (làng) có một hay một số nghề được tách khỏi nông nghiệp để sản xuất, kinh doanh độc lập. Thu nhập từ các nghề đó chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị sản phẩm của toàn làng. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 6 *. Các tiêu chí công nhận liên quan đến làng nghề: Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đã quy định các tiêu chí công nhận nghề truyền thống, làng nghề và làng nghề truyền thống như sau: - Tiêu chí công nhận nghề truyền thống: Nghề được công nhận là nghề truyền thống phải đạt 03 tiêu chí sau: + Nghề đã xuất hiện tại địa phương từ trên 50 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận; + Nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hóa dân tộc; + Nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của làng nghề. - Tiêu chí công nhận làng nghề: Làng nghề được công nhận phải đạt 03 tiêu chí sau: + Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành nghề nông thôn; + Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận; + Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước. - Tiêu chí công nhận làng nghề truyền thống: Làng nghề truyền thống phải đạt tiêu chí làng nghề và có ít nhất một nghề truyền thống. 1.1.3. Phân loại và đặc trưng sản xuất của các làng nghề. Để giúp cho công tác quản lý hoạt động sản xuất cũng như hoạt động bảo vệ môi trường và làm cơ sở thực tiễn để thấy được bức tranh tổng thể về làng nghề Việt Nam, có thể phân loại làng nghề theo một số dạng như sau: (1) Phân loại theo làng nghề truyền thống và làng nghề mới: Dựa trên đặc thù văn hoá, mức độ bảo tồn của các làng nghề đặc trưng cho các vùng văn hoá lãnh thổ khác nhau. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 7 (2) Phân loại theo ngành sản xuất, loại hình sản phẩm: Nhằm xác định nguồn và khả năng đáp ứng nguyên liệu cho hoạt động sản xuất cũng như phần nào thấy được xu thế và nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của xã hội. (3) Theo quy mô sản xuất, quy trình công nghệ: Cách phân loại này nhằm xác định trình độ công nghệ sản xuất và quản lý sản xuất tại các làng nghề, qua đó có thể xem xét tới tiềm năng phát triển đổi mới công nghệ sản xuất đáp ứng cho các nhu cầu như đa dạng hóa sản phẩm và giảm thiểu ô nhiễm môi trường (4) Theo nguồn thải và mức độ ô nhiễm: Đây là cách phân loại phục vụ mục tiêu đánh giá đặc thù, quy mô các nguồn thải từ hoạt động sản xuất của làng nghề. (5) Theo mức độ sử dụng nguyên/nhiên liệu: Cách phân loại này nhằm xem xét, đánh giá mức độ sử dụng tài nguyên tại các làng nghề, tiến tới có được các giải pháp quản lý và kỹ thuật trong sản xuất nhằm giảm lượng tài nguyên sử dụng cũng như hạn chế các tác động tới môi trường (6) Theo thị trường tiêu thụ sản phẩm, tiềm năng tồn tại và phát triển: Với đặc thù phát triển tự phát, sự phát triển của làng nghề phụ thuộc nhiều yếu tố khác nhau nhưng quan trọng nhất là thị trường. Cách phân loại này xem xét tới các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và quan trọng đối với sự phát triển của các làng nghề. Với mục đích nghiên cứu về môi trường làng nghề, cách phân loại theo ngành sản xuất và loại hình sản phẩm là phù hợp hơn cả. Vì thực tế cho thấy nếu đánh giá được ngành sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất, quy mô sản xuất thì sẽ đánh giá được tác động của sản xuất ngành nghề đến môi trường. Theo cách tiếp cận này, làng nghề được xem đồng thời trên các mặt: Quy trình sản xuất, sản phẩm và quy mô sản xuất. có thể chia hoạt động làng nghề nước ta ra thành 6 nhóm ngành chính, bao gồm: Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 8
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất