BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
------- -------
NGUYỄN KIM QUYÊN
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ÂN THI, TỈNH HƯNG YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI - 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
------- -------
NGUYỄN KIM QUYÊN
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ÂN THI, TỈNH HƯNG YÊN
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS KIM THỊ DUNG
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả
trong Luận văn được điều tra trung thực.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong Luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình./.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2015
HỌC VIÊN
Nguyễn Kim Quyên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh
tế
Page i
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến các thầy giáo, cô giáo đã
giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt khóa học, những người đã truyền đạt cho
tôi những kiến thức hữu ích làm cơ sở cho tôi thực hiện tốt Luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Kim Thị Dung đã tận tình hướng
dẫn cho tôi trong thời gian thực hiện Luận văn. Mặc dù trong quá trình
thực hiện Luận văn có những giai đoạn không được thuận lợi nhưng những
gì Cô hướng dẫn, chỉ bảo đã cho tôi nhiều kinh nghiệm trong thời gian thực
hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến lãnh đạo Trường; các khoa, phòng chức
năng; Viện đào tạo sau đại học đã giúp tôi trong quá trình học tập và nghiên
cứu đề tài.
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn tôi đã nhận được sự
hỗ trợ, giúp đỡ của nhiều cơ quan, đơn vị, cá nhân. Với tình cảm chân thành,
cho phép tôi được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các tập thể và cá nhân đã giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành Luận văn.
Sau cùng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn tạo điều
kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học cũng như thực hiện Luận văn.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều
nên Luận văn còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến góp ý của
Thầy/Cô và các anh chị học viên.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh
tế
Page ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục từ viết tắt
vi
Danh mục bảng
vii
Danh mục biểu đồ
ix
1
1.
1
1.
2
1.
2.
1.
2.
1.
3
1.
3.
1.
3.
2
2.
1
2.
1.
2.
1.
2.
1.
2.
1.
2.
1.
2.
2
M 1
Ở
T 1
ín
M 2
ụ
M 2
ụ
M 2
ụ
Đ 3
ố
Đ 3
ối
P 3
h
C
Ơ
V 4
Ố
C 4
ơ
C 4
á
Đ 1
ặ 3
V 1
ai 4
C 1
á 8
C
á
n 2
g 3
C 2
ơ 8
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh
tế
Page 3
2.
2.
2.
2.
2.
2.
3
3.
1
3.
1.
3.
1.
3.
2
3.
2.
3.
2.
4
4.
1
4.
1.
4.
1.
4.
1.
4.
1.
4.
1.
4.
2
4.
2.
4.
2.
4.
3
Các
chính
c 2
á 8
C
á
c 3
á 0
B
ài
c 3
h 3
Đ 3
Ặ 5
Đ 3
ặ 5
Đ 3
ặ 5
Đ 3
ặ 7
P 4
h 0
P 4
h 0
P 4
h 1
K 4
Ế 4
T 4
h 4
T
ìn
b 4
à 4
T 5
h 0
H 5
iệ 4
H 6
iệ 2
H 6
iệ 6
N
h
n 7
g 4
N 7
h 4
N 7
h 7
G
iả
n 8
h 1
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh
tế
Page 4
4.
3.
4.
3.
5
K
5.
1
5.
2
T
ÀI
P
H
81
89
94
94
95
97
98
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh
tế
Page 5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CN&DV
Công nghiệp và dịch vụ
CTTC
Cho thuê tài chính
CSH
Chủ sở hữu
DN
Doanh nghiệp
DNNVV
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
HQSDV
Hiệu quả sử dụng vốn
NHTM
Ngân hàng thương mại
NN&DV
Nông nghiệp và dịch vụ
PCI
Chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ
Tài sản cố định
TSLĐ
Tài sản lưu động
VCCI
Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam
VCĐ
Vốn cố định
VKD
Vốn kinh doanh
VLĐ
Vốn lưu động
VINASME
Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh
tế
Page 6
DANH MỤC BẢNG
STT
T
iê
T
h
2. T
2 iê
3. T
1 ì
3. S
2 ố
4. N
1 g
tr
ê
4. C
2 ơ
h
u
4. K
3 ết
b
à
4. T
4 ì
b
à
4. N
5 g
b
à
4. L
6 o
đ
ư
4. Q
7 u
4. Q
8 u
4. C
9 ơ
4. C
10 ơ
b
à
4. C
11 á
4. P
12 h
Tên bảng
2.
1
Trang
6
9
3
8
4
1
4
5
4
7
4
8
4
9
5
1
5
2
5
2
5
3
5
4
5
5
5
7
5
8
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh
tế
Page vii
4. Hiệu
13 quả
T 5
h 9
4. H
14 iệ
C 6
N 0
4. H
15 iệ
N 6
ô 1
4. T 6
16 ổ 2
4. H
17 iệ
T 6
M3
4. H
18 iệ
c 6
ô 4
4. H
19 iệ
n 6
ô 5
4. H 6
20 iệ 6
4. H
21 iệ
n 6
g 7
4. H
22 iệ
n 6
g 9
4. H
23 iệ
n 7
g 1
4. H
24 iệ
n 7
ă 2
4. H
25 iệ
n 7
h 3
4. C 7
26 á 8
4. T 8
27 rì 0
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh
tế
Page 8
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT
3.
1
4.
1
Tên biểu đồ
Trang
C3
ơ9
C
ơ
t 4
r 4
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh
tế
Page 9
1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở mỗi nền kinh tế, quốc gia hay lãnh thổ trên thế giới các doanh nghiệp
nhỏ và vừa luôn đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội và
Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ. Trong thời gian qua, các doanh nghiệp
nhỏ và vừa Việt Nam đã khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế quốc
dân với đặc thù năng động, linh hoạt và thích ứng nhanh với những thay đổi
của thị trường. DNNVV là động lực quan trọng trong tạo việc làm, giúp huy
động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, góp phần xóa đói giảm
nghèo ở địa phương cũng như hỗ trợ tích cực cho sự phát triển của các thành
phần kinh tế khác.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất cứ doanh nghiệp nào
cũng phải có lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Vốn chính là
tiền đề của sản xuất kinh doanh. Song cần sử dụng vốn như thế nào để có hiệu
quả cao mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng của mỗi doanh
nghiệp.Vì vậy, bất cứ một doanh nghiệp nào sử dụng vốn sản xuất nói chung
đều phải quan tâm đến hiệu quả mà nó đem lại. Trong các doanh nghiệp, vốn
là một bộ phận quan trọng của việc đầu tư cho sản xuất kinh doanh. Quy mô
của vốn và trình độ quản lý, sử dụng nó là nhân tố ảnh hưởng quyết định đến
trình độ trang bị kỹ thuật của sản xuất kinh doanh. Do ở một vị trí then chốt
như vậy nên việc quản lý và sử dụng vốn được coi là một trọng điểm của
công tác tài chính doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có
nhiều thành phần kinh tế cùng song song tồn tại và cạnh tranh gay gắt lẫn
nhau. Cùng với đó, Nhà nước không còn bao cấp về vốn đối với các doanh
nghiệp (doanh nghiệp nhà nước). Mặt khác, trong điều kiện đổi mới cơ chế
quản lý hiện nay, các doanh nghiệp thực sự là một đơn vị kinh tế tự chủ, tự tổ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh
tế
Page 1
chức quá trình sản xuất kinh doanh, tự chủ trong việc tìm đầu vào và đầu ra
cuả sản xuất kinh doanh, tự chủ về vốn. Ngoài số vốn điều lệ ban đầu thì
doanh nghiệp phải tự huy động vốn. Do vậy, để tồn tại và phát triển, đứng
vững trong cạnh tranh thì bất cứ doanh nghiệp nào cũng đều phải quan tâm
đến vấn đề tạo lập, quản lý và sử dụng đồng vốn sản xuất kinh doanh sao cho
hiệu quả nhất nhằm đem lại lợi nhuận nhiều nhất cho doanh nghiệp.
Nằm trong tình hình chung đó, huyện Ân Thi vốn là một huyện với sản
xuất nông nghiệp là chủ yếu, nhưng nơi đây đã hình thành nên rất nhiều
doanh nghiệp và DNNVV là doanh nghiệp chiếm đa số. Tuy không phải là
khu công nghiệp phát triển nhưng Ân Thi là đầu mối giao thông của tỉnh có
tiềm năng lớn để phát triển kinh tế. Nhờ đó mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa
ở đây rất phát triển. Song cùng với sự biến động chung của tình hình kinh tế
trong những năm gần đây hiệu quả sử dụng vốn của các DNNVV trên địa bàn
chưa cao và chưa phát huy được hết tiềm năm vốn có
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của vốn cũng như công tác quản lý
và sử dụng vốn trong doanh nghiệp, tôi đã nghiên cứu đề tài: “Hiệu quả sử
dụng vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Ân Thi,
tỉnh Hưng Yên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng hiệu quả sử dụng vốn và các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của các DNNVV trên địa bàn huyện Ân Thi,
tỉnh Hưng Yên, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho
các DNNVV trên địa bàn huyện Ân Thi trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
-
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng
vốn của DN.
-
Phản ánh và phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn và các nhân tố
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh
tế
Page 2
ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của các DNNVV trên địa bàn huyện Ân
Thi trong những năm 2011 - 2013.
-
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các
DNNVV trên địa bàn huyện Ân Thi trong năm tới.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của để tài là hiệu quả sử dụng vốn của các DNNVV
trên địa bàn huyện Ân Thi.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu
Nghiên cứu chỉ tập trung vào các DNNVV trên địa bàn huyện Ân
Thi, tỉnh Hưng Yên
Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu hiện trạng hiệu quả sử dụng vốn của các DNNVV trên
địa bàn huyện Ân Thi, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của các DNNVV trên địa bàn huyện Ân Thi.
Thời gian nghiên cứu
Số liệu thứ cấp thu thập từ năm 2011 đến năm 2013
Số liệu sơ cấp thu thập trong năm 2013
Giải pháp từ năm 2015 đến năm 2020
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh
tế
Page 3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
2.1.1. Các khái niệm có liên quan
2.1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa
Ở Việt Nam, theo Công văn số 681/CP-KTN ngày 20/6/1998 của Chính
phủ, theo đó DNNVV là những doanh nghiệp có số vốn kinh doanh dưới 5 tỷ
đồng (tương đương 387.600 USD vào thời điểm ban hành Công văn số 681) và
có số lao động trung bình hàng năm dưới 200 người. Tiêu chí này được xác
định nhằm xây dựng một bức tranh chung về các DNNVV ở Việt Nam phục vụ
cho việc hoạch định chính sách. Tiếp sau đó Nghị định số 90/2001/NĐ-CP
ngày 23 tháng 11 năm 2001 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa,
định nghĩa DNNVV đã được hiểu thống nhất: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là
các cơ sở sản xuất - kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp
luật hiện hành, có số vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc có số lao động
trung bình hàng năm không quá 300 lao động”.
Bên cạnh khái niệm trên, trong một số trường hợp người ta còn dùng
thêm khái niệm doanh nghiệp cực nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa
như sự phân loại của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam: “Doanh
nghiệp nhỏ và cực nhỏ là các cơ sở sản xuất kinh doanh có số lao động ít hơn
50 người. Các doanh nghiệp có số lao động từ 10 đến 49 lao động là doanh
nghiệp nhỏ, các doanh nghiệp có số lao động từ 1 đến 9 người được coi là
doanh nghiệp cực nhỏ”. Với khái niệm này thì doanh nghiệp vừa là
doanh nghiệp còn lại trong khái niệm của Nghị định 90 tức là doanh nghiệp có
lao động từ 50 đến 299 người.
Theo Nghị định số 56/2009/NĐ - CP ngày 30/6/2009, DNNVV đã
được phân theo khu vực kinh doanh và có phân loại cụ thể cho doanh nghiệp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh
tế
Page 4
siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh
theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy
mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định
trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân
năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên).
* Tiêu thức phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trên thế giới
Tiêu thức phân loại DNNVV ở các nước trên thế giới hiện nay chỉ
mang tính chất tương đối, nó thay đổi theo từng giai đoạn phát triển kinh tế xã
hội từng nước. Tiêu thức phân loại thường được sử dụng là: số lao động
thường xuyên, doanh thu, lợi nhuận, giá trị gia tăng, nhưng hai tiêu thức
thường sử dụng nhất là: vốn và lao động. Có nước chỉ dùng một tiêu thức,
nhưng có một số nước dùng một vài tiêu thức để xác định DNNVV. Một số
nước dùng tiêu thức chung cho tất cả các ngành nghề, nhưng cũng có một số
nước lại dùng tiêu thức riêng cho từng ngành nghề để xác định DNNVV,
(xem bảng 2.1).
Căn cứ vào tiêu thức xác định DNNVV nêu trên có thể khái quát thành
những quan niệm sau:
- Quan niệm thứ nhất: tiêu chuẩn đánh giá xếp loại DNNVV phải gắn
với đặc điểm từng ngành đồng thời phải tính đến số lượng vốn và lao động
được thu hút vào hoạt động sản xuất kinh doanh, Nhật Bản là nước theo quan
niệm này.
- Quan niệm thứ hai: tiêu chuẩn đánh giá xếp loại các DNNVV không
phân biệt theo ngành nghề mà chỉ cần căn cứ vào số lao động và vốn thu hút
vào kinh doanh, các nước theo quan niệm này gồm có: Thái Lan, Philipin …
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh
tế
Page 5
Bảng 2.1 Tiêu thức xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số
nước trên Thế giới
N Ph
Số lao D
ưC nđộng
o
1N hế 300
hậ tá 300
c
triệ
t
u
B B yên
T C
0á
há ôn 50
i g
<
L ng 50
an hi
triệ1Kh
ệp
1 , ô
nh
5
n
ỏ 0
P C - - g
hi
In ôn
D
K
do oa 1 h 1
ne nh
ô0
si ng - n
0.
a hi
g
ệp 4 0
si
q0
5
0<
C C
<
an ôn
ad g
2
C
<5
A h
1
us ế
0
tr
t
0
ali á
C 1
0
H hế
àn tá c,
Q
kh 3
uố ai 0
(Nguồn: Doanh nghiệp vừa và nhỏ, APEC,1998; Định nghĩa doanh nghiệp
vừa và nhỏ UN/ECE, 1999; Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ, OECD, 2000)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh
tế
Page 6
- Quan niệm thứ ba: tiêu chuẩn đánh giá xếp loại DNNVV ngoài tiêu
thức về lao động hay vốn kinh doanh còn quan tâm đến doanh thu hàng năm
của doanh nghiệp, theo quan điểm này có Canada, Indonesia…
- Quan niệm thứ thứ tư: căn cứ vào tiêu thức số lượng lao động tham
gia hoặc có phân biệt ngành nghề, hoặc không có phân biệt ngành nghề. Theo
quan niệm này có một số nước như: Hồng Kông, Australia, Hàn Quốc…
Tiêu chí xác định DNNVV phụ thuộc vào ý đồ chính sách, khả năng hỗ
trợ của Chính phủ ở từng thời kỳ nên các tiêu chí xác định DNNVV ở một số
nước cũng không phải là không thay đổi. Trái lại các tiêu chí này cũng thay
đổi theo thời gian tuỳ thuộc vào ý đồ và chiến lược của Chính phủ muốn hỗ
trợ ngành nào hoặc doanh nghiệp có quy mô nào ở từng thời kỳ phát triển của
nước đó. Ngay trong cùng một nước, các tiêu chí để xác định doanh nghiệp
được nhận hỗ trợ của một tổ chức nào đó cũng không phải bao giờ cũng trùng
với tiêu chí của các tổ chức khác hoặc trùng với tiêu chí theo quy định trong
luật của Chính phủ. Tuy nhiên nếu là chính sách của Nhà nước thì tất nhiên
chính sách đó phải tuân thủ luật pháp và phải lấy tiêu chí do luật định để xác
định các đối tượng được hưởng chính sách đó. Do vậy, tiêu chí xác định
DNNVV của các nước là căn cứ tham khảo tốt đối với Việt Nam. (Vũ Quốc
Tuấn, Phát triển doanh nghiệp vửa và nhỏ: Bài học kinh nghiệm của các nước
và thực tiễn ở Việt Nam, NXB Thống kê, Hà Nội)
Ở Việt Nam
Trong thời gian qua ở Việt Nam để hỗ trợ cho các DNNVV, một số cơ
quan nhà nước và các tổ chức đã đưa ra nhiều tiêu thức phân loại DNNVV:
- Ngân hàng Công thương Việt Nam có nhiều tiêu thức phân loại
DNNVV là doanh nghiệp có dưới 50 lao động, vốn cố định dưới 10 tỷ đồng,
vốn lưu động và doanh thu hàng năm dưới 20 tỷ đồng.
- Thông tư liên bộ số: 21/LĐTT ngày 17/06/1993 của Bộ Lao động và
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh
tế
Page 7
Thương binh xã hội và Bộ Tài chính: Lao động thường xuyên dưới 100
người, doanh thu hàng năm dưới 10 tỷ đồng, vốn pháp định dưới 1 tỷ đồng.
- Dự án VPE/US/95/004 hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ ở Việt Nam do
UNIDO tài trợ coi DNNVV có lao động dưới 30 người vốn đăng ký 1 tỷ
đồng, cũng theo dự án doanh nghiệp vừa có lao động từ 31 đến 200 người và
vốn đăng ký dưới 50 tỷ đồng.
- Quỹ hỗ trợ DNNVV chương trình VN - EU: doanh nghiệp được quỹ
này hỗ trợ gồm các doanh nghiệp có số công nhân từ 10 đến 500 người và vốn
điều lệ từ 50 nghìn đến 300 nghìn USD.
- Quỹ phát triển nông thôn (thuộc Ngân hàng Nhà nước) coi DNNVV
là doanh nghiệp có giá trị tài sản không quá 2 triệu USD, lao động không quá
500 người.
- Theo Điều 3 Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Chính
Phủ về trợ giúp phát triển DNNVV thì DNNVV được định nghĩa như sau:
DNNVV là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo
pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao
động trung bình hàng năm không quá 300
Theo Nghị định này, chúng tôi xin cụ thể hoá thêm: "Doanh nghiệp
nhỏ là doanh nghiệp có số lao động ít hơn 50 người hoặc có tổng số vốn dưới
1 tỷ đồng; doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có số lao động từ 51 đến 300
người hoặc có tổng số vốn từ 1 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng; doanh nghiệp lớn là
doanh nghiệp có số lao động trên 300 người hoặc có tổng giá trị vốn trên 10 tỷ
đồng".
Tóm lại, DNNVV là tổ chức kinh tế, có đầu tư và xúc tiến hoạt động
sản xuất, kinh doanh thực hiện các nghĩa vụ về tài chính, đăng ký và chịu sự
quản lý của các cấp chính quyền Nhà nước theo luật pháp, đáp ứng những quy
định của Chính phủ về quy mô lao động và vốn.
- Nghị định số 56/2009/NĐ - CP ngày 30/6/2009 về trợ giúp phát triển
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh
tế
Page 8
doanh nghiệp nhỏ và vừa thì tiêu thức để xác định DNNVV thì: "DNNVV là
cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia
thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn
vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí
ưu tiên), xem bảng 2.2:
Bảng 2.2 Tiêu thức phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
QD
u o
y a
mn
ô h
S
ố
l
I. 10
N n
ô
g
n ư
II
.
C
ô
II
I.
T
h
10
n
g
ư
10
n
g
ư
Do
Do
anh anh
ngh ng
iệp
hiệ S
T S T
ổ ố ổ ố
n
n
gtừl từ gtừl
2 tr tr tr
ên ên ên
0
10 20
200
n t
n
t
gỷ
g
ỷ2từ từ từ
tr tr tr
ên ên ên
0
10 20
200
n t
n
t
gỷ
ỷ1từ từ gt
tr tr
ên ên
0
ừ
10 10
tr
t
t
ê
gỷ
(Nguồn:
Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 56/NĐ-CP ngày 30/6/2009)
ỷ
Tuy nhiên tiêu thức xác định DNNVV nêu trên chỉ nên coi là tiêu chí
chung có tính chất "khung" để định hướng và điều chỉnh các chủ trương,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh
tế
Page 9
- Xem thêm -