Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ng...

Tài liệu Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại cục thuế tỉnh bắc ninh

.DOC
127
87
92

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM LƯU THỊ THÙY DƯƠNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI CỤC THUẾ TỈNH BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ HÀ NỘI, 2015 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM LƯU THỊ THÙY DƯƠNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI CỤC THUẾ TỈNH BẮC NINH CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ SỐ: 60.34.01.02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. TRẦN HỮU CƯỜNG HÀ NỘI, 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu Khoa học của riêng tôi và không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu Khoa học của tác giả khác. Các dữ liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Nhà nước, Bộ, ngành chủ quản, cơ sở đào tạo và Hội đồng đánh giá Khoa học của Học viện Nông nghiệp Hà Nội về công trình và kết quả nghiên cứu của mình. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Lưu Thị Thùy Dương Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page i LỜI CẢM ƠN Được sự hướng dẫn nhiệt tình của PGS.TS Trần Hữu Cường cùng với những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô trong bộ môn Marketing, Học viên nông nghiệp Hà Nội. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới những sự giúp đỡ quý báu đó. Để hoàn thành Luận văn này tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh, cán bộ phòng kiểm tra thuế số 1, các phòng ban liên quan tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thống kê tỉnh Bắc Ninh, các ban, ngành cùng với các doanh nghiệp đã giúp tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn này. Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhưng Luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy, cô giáo và tất cả bạn bè. Tôi xin chân thành cảm ơn./. Bắc Ninh, tháng 05 năm 2015 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Lưu Thị Thùy Dương Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page ii MỤC LỤC Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mlục lục iii Danh mục viết tắt vi Danh mục các bảng vii Danh mục sơ đồ viii 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2 1.2.1. Mục tiêu chung 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 2 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu 2 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 2 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 4 2.1. Cơ sở lý luận 4 2.1.1. Một số khái niệm 4 2.1.2. Vai trò và đặc điểm của công tác kiểm tra thuế 5 2.1.3. Phương thức và quy trình kiểm tra thuế các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 2.1.4. Nội dung kiểm tra thuế đối với DN có vốn ĐTNN 8 15 2.1.5 .Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 2.2. Cơ sở thực tiễn 17 24 2.2.1. Kinh nghiệm thực tiễn công tác kiểm tra thuế một số nước trên thế giới 24 2.2.2. Kinh nghiệm thực tiễn kiểm tra thuế ở một số địa phương Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 26 Page 3 2.2.3. Bài học rút ra trong công tác kiểm tra thuế đối với Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh 29 3.1. Đặc điểm cơ bản tỉnh Bắc Ninh 31 3.1.1.Vị trí địa lý 31 3.1.2. Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên 33 3.1.3. Đặc điểm dân số, nguồn nhân lực 34 3.1.4. Văn hóa - xã hội 35 3.1.5. Tình hình phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Bắc Ninh 36 3.2. Đặc điểm của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh 38 3.2.1. Cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh 38 3.2.2. Đặc điểm nhân sự của văn phòng Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh 41 3.2.3. Tình hình hoạt động và kết quả thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn ĐTNN của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh 42 3.3. Phương pháp nghiên cứu 44 3.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu 44 3.3.2. Phương pháp phân tích 46 3.3.3. Hệ thống chỉ tiêu chủ yếu trong phân tích 46 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 48 4.1. Thực trạng công tác kiểm tra thuế các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài do Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh quản lý 48 4.1.1. Tổ chức bộ máy kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh 48 4.1.2. Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế 49 4.1.3. Thực trạng thực hiện kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại trụ sở cơ quan thuế 53 4.1.4. Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại trụ sở doanh nghiệp 62 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước tai Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 84 Page 4 4.2.1. Các yếu tố thuộc về cơ quan thuế 84 4.2.2. Các yếu tố thuộc về DN 88 4.2.3. Các yếu tố thuộc về pháp luật 91 4.3. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài do Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh quản lý 92 4.3.1. Mục tiêu, yêu cầu của việc hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 92 4.3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với các d94 h 5. 10 K 5 5. 10 1. 5 5. 10 2. 6 5. 10 2. 6 5. 10 2. 6 5. 10 2. 8 5. 10 2. 8 D 10 A 9 P 11 HI 1 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 5 DANH MỤC VIẾT TẮT KCN: Khu công nghiệp CCN: Cụm công nghiệp CP: Cổ phần CQT: Cơ quan thuế DN: Doanh nghiệp ĐTNN: Đầu tư nước ngoài GTGT: Giá trị gia tăng KCN Khu công nghiệp NNT: Người nộp thuế NSNN: Ngân sách nhà nước QLT: Quản lý thuế TNDN: Thu nhập doanh nghiệp TNHH: Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ: Tài sản cố định TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 6 DANH MỤC CÁC BẢNG Số bảng Tên bảng 3.1. Cơ cấu tổ chức cán bộ văn phòng Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh Trang 41 3.2. Số lượng các doanh nghiệp có vốn ĐTNN tại Cục Thuế tỉnh 3.3. Bắc Ninh Kết quả thu NSNN ngành thuế tỉnh Bắc Ninh 3.4. Kết quả thu thuế của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước 3. 5. 4. 1. n 4 gD 4 4 aK 5 4. 2. 4. ếv 5 ớ K0 5 ếK 1 5 3. 4. 4. 4. ếK 9 6 ếK 0 5. 4. 6. 4. kế 6 hK 2 6 ếK 5 6 7. 4. 8. 4. ếK ếK 8 7 9 8 9. 4. 10 4. ếK ếK 0 8 1 8 11 4. 12 ếT 2 ìs 8 aK 3 4. 13 4. 14 4. 15 4. 16 42 43 ết 8 rK 7 8 ếK 8 ết 8 hK 9 ếk i 9 1 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vii DANH MỤC SƠ ĐỒ S Tr ố an M sơ g ô đ2 C 1 . á 2 3 B 3 . ả 2 3 C 3 . ơ 9 3 C 4 . ơ 0 4 T 4 . ổ 8 4 C 5 . á 3 4 C 6 . á 3 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page viii 1. MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, nguồn thu từ thuế chiếm phần lớn trong tổng thu ngân sách nhà nước. Nền kinh tế nước ta hiện nay đã và đang hội nhập ngày càng sâu rộng với nền kinh tế khu vực và thế giới. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào trong nước nói chung và vào tỉnh Bắc Ninh nói riêng ngày càng tăng mạnh, theo đó thu thuế đối với các Doanh nghiệp có vốn Đầu tư nước ngoài góp một phần không nhỏ cho Ngân sách nhà nước. Thông qua hợp tác đầu tư nước ngoài, Việt Nam đã tăng cường mối quan hệ chính trị, đối ngoại, phát triển hữu nghị với nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ, đối tác trên thế giới. Bên cạnh những thành tựu mà nhà đầu tư nước ngoài mang lại cho nền kinh tế trong quá trình đầu tư tại Việt Nam như vốn, công nghệ , kinh nghiệm quản lý…thì cũng xuất hiện một số vấn đề nổi cộm về thu thuế đối với các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, đó là tình trạng lợi dụng những kẽ hở của chính sách thuế, các chế độ ưu đãi hoặc dựa vào tính phức tạp của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ kế toán và quản lý tinh vi, nhiều thủ đoạn dẫn đến khai man, trốn thuế, chây ỳ nộp thuế…Điều này đòi hỏi công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp có vốn Đầu tư nước ngoài cần được hoàn thiện cả về chuyên môn và chiều sâu. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác Kiểm tra thuế đối với các Doanh nghiệp có vốn Đầu tư nước ngoài, trong thời gian qua, trước thực tiễn đòi hỏi trên để hoàn thành tốt công việc hiện tại và với mong muốn đóng góp phần nào cho công tác thu thuế nói chung của ngành đặc biệt là đối với công tác thu thuế các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tôi nghiên cứu đề tài: ‘‘Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với các Doanh nghiệp có vốn Đầu tư nước ngoài tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở phản ánh và đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh, đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp này trong những năm tới. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Phản ánh và đánh giá thực trạng về công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trong những năm qua. Đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh đến năm 2017. 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề có liên quan đến công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 1.3.2.1. Phạm vi về không gian Hiện nay tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh (văn phòng Cục thuế), các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao cho Phòng kiểm tra thuế số 1 quản lý, vì vậy đề tài được nghiên cứu đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài do phòng kiểm tra thuế số 1 thuộc Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh quản lý. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 2 1.3.2.2 Phạm vi về thời gian Các dữ liệu và thông tin phục vụ cho đánh giá thực trạng thu thuế trên địa bàn được thu thập từ năm 2012 đến năm 2014. Các giải pháp đề ra sẽ áp dụng đến năm 2017. 1.3.2.3 Phạm vi về nội dung Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung chủ yếu sau: - Nghiên cứu thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh do phòng kiểm tra thuế số 1 thuộc Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh quản lý. - Nghiên cứu đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và ứng dụng thực tế tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 3 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Một số khái niệm 2.1.1.1. Khái niệm về thuế Thuế là hình thức huy động tài chính cho Nhà nước. Khi Nhà nước ra đời, thuế là công cụ để Nhà nước có nguồn thu nhằm trang trải các chi tiêu của Nhà nước. Nhà nước dùng quyền lực của mình ban hành các Luật thuế để bắt buộc các đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh đóng góp cho NSNN. Thuế là khoản đóng góp theo luật định của người nộp thuế cho NSNN nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Thuế là hình thức động viên mang tính chất bắt buộc trên nguyên tắc luật định. Đặc điểm này được thể chế hoá trong hiến pháp của mỗi quốc gia. Nhà nước dùng quyền lực và sức mạnh để ấn định thuế, bắt buộc các tổ chức kinh tế và công dân thực hiện các nghĩa vụ thuế để nhà nước có nguồn thu ổn định, thường xuyên đảm bảo trang trải các khoản chi trong hoạt động thường xuyên của Nhà nước mà vẫn ổn định được NSNN. Tổ chức hoặc cá nhân nào không thực hiện đúng nghĩa vụ nộp thuế của mình tức là họ đã vi phạm pháp luật của quốc gia đó. Đặc điểm này phân biệt sự khác nhau giữa các khoản thuế với các khoản đóng góp mang tính tự nguyện cho NSNN và thuế đối với các khoản vay mượn của Chính Phủ. Thuế là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp. Thuế vận động một chiều, trên cơ sở các số thuế thu được, Nhà nước sẽ sử dụng cho những chi tiêu công cộng, phục vụ cho nhu cầu của Nhà nước và mọi cá nhân trong xã hội. Số thuế mà các đối tượng phải nộp cho Nhà nước được tính toán không dựa trên khối lượng lợi ích công cộng họ nhận được mà dựa trên những Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 4 hoạt động cụ thể và thu nhập của họ. Đặc điểm này cũng phân biệt giữa thuế với phí và lệ phí. Các sắc thuế theo quy định hiện nay bao gồm: Thuế Môn Bài, thuế GTGT, thuế TNDN, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhà thầu, thuế tài nguyên, thuế bảo vệ môi trường, thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, ngoài ra Cơ quan thuế còn quản lý thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, một số loại thuế, phí khác… (Nguồn: Luật quản lý thuế) 2.1.1.2. Khái niệm về kiểm tra thuế Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình hình thực tế đối với đối tượng kiểm tra thuế (là các tổ chức, cá nhân kê khai thuế), từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu đặt ra đối với đối tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá, xử lý các sai phạm. (Nguồn: quy trình kiểm tra thuế). 2.1.1.3. Khái niệm về doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam hoặc là doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại. Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện dự án đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông. (Nguồn: Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư). 2.1.2. Vai trò và đặc điểm của công tác kiểm tra thuế 2.1.2.1. Vai trò của kiểm tra thuế a. Góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nước Các khoản thu về thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có vai trò quan trọng trong hệ thống thuế quốc gia. Đặc biệt, trong điều Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 5 kiện Việt Nam đã là thành viên WTO. Như tất cả các nước mới gia nhập khác, Việt Nam cũng cam kết tham gia vào một số Hiệp định tự do hoá theo ngành, những ngành mà Việt Nam cam kết tham gia đầy đủ là sản phẩm công nghệ thông tin (ITA), dệt may và thiết bị y tế. Những ngành mà Việt Nam tham gia một phần là thiết bị máy bay, hoá chất và thiết bị xây dựng. Thời gian để thực hiện cam kết giảm thuế là từ 3-5 năm. Trong các Hiệp định trên, tham gia ITA là quan trọng nhất, theo đó khoảng 330 dòng thuế thuộc diện công nghệ thông tin sẽ phải có thuế suất 0% sau 3-5 năm. Như vậy, các sản phẩm điện tử như: máy tính, điện thoại di động; máy ghi hình, máy - ảnh kỹ thuật số… sẽ đều có thuế suất 0%, thực hiện sau 3-5 năm, tối đa là sau 7 năm. Việc tham gia Hiệp định dệt may (thực hiện đa phương hoá mức thuế đã cam kết theo các Hiệp định dệt may với EU, Hoa kỳ) cũng dẫn đến giảm thuế đáng kể đối với các mặt hàng này: vải từ 40% xuống 12%, quần áo từ 50% xuống 20%, sợi từ 20% xuống 5%. Do đó, số thu về thuế Xuất, nhập khẩu sẽ bị giảm đi đáng kể, ảnh hưởng tới số thu ngân sách. Tăng cường công tác kiểm tra thuế các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là vô cùng quan trọng nhằm bù đắp các khoản hụt thu, đảm bảo sự ổn định cho nguồn thu ngân sách nhà nước. Thông qua công tác kiểm tra thuế sẽ phát hiện kịp thời các doanh nghiệp khai man, khai không đúng nhằm trốn, lậu thuế, nợ đọng tiền thuế. Từ đó làm tăng nguồn thu cho NSNN. b. Góp phần nâng cao hiệu quả công tác hạch toán kế toán của doanh nghiệp Thông qua công tác kiểm tra thuế, cơ quan thuế có thể nắm bắt được tình hình hạch toán kế toán của doanh nghiệp, có thể phát hiện ra những doanh nghiệp có hạch toán sai, ảnh hưởng tới nguồn thu của NSNN. Thông qua công tác kiểm tra để giúp đối tượng nộp thuế nhận thức đúng đắn, đầy đủ hơn về pháp luật thuế, qua đó tự giác chấp hành pháp luật thuế. Thông qua công tác kiểm tra, cơ quan thuế chỉ ra cho đối tượng nộp thuế thấy những sai Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 6 sót và cơ sở pháp lý xử lý sai sót; chỉ ra cho người nộp thuế thấy những vấn đề cần rút kinh nghiệm trong chấp hành pháp luật thuế, theo đó giúp họ thấy rằng cần phải học tập, nghiên cứu pháp luật thuế để không tiếp tục vô tình vi phạm pháp luật thuế nữa… c. Góp phần thúc đẩy chế độ sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ của doanh nghiệp Thông qua công tác kiểm tra thuế, cơ quan thuế có thể nắm bắt tình hình thực hiện chế độ sổ sách, hoá đơn chứng từ của doanh nghiệp cũng như tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp. Từ việc nắm bắt tình hình thực hiện chế độ sổ sách, hoá đơn, cơ quan thuế có biện pháp quản lý hoá đơn phù hợp, xử lý kịp thời các hành vi cố tình thực hiện sai chế độ, pháp luật để trốn thuế, gian lận thuế một cách thích đáng. d. Góp phần đảm bảo môi trường kinh doanh bình đẳng Điểm nổi bật trong nền kinh tế thị trường đó là sự cạnh tranh quyết liệt giữa các thành phần kinh tế. Cơ chế thị trường tạo điều kiện cho một số doanh nghiệp có tài sản, tiền vốn, kỹ thuật, khả năng kinh doanh, khả năng thích ứng cao với sự biến động của thị trường, chăm chỉ làm ăn cho phép họ làm giàu một cách chính đáng. Tuy nhiên, tình trạng gian lận thuế diễn ra ngày càng nhiều, điều đó làm giảm bớt đi tính công bằng của thuế. Hơn nữa, càng những doanh nghiệp có số thu lớn thì càng tìm mọi cách để giảm số thuế phải nộp. Chính vì tình trạng thất thu thuế dẫn tới các đối tượng nộp thuế không tự giác nộp thuế, việc tái phân phối thu nhập xã hội thiếu công bằng, thiếu bình đẳng trên mặt bằng cạnh tranh và khuyến khích sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các thành phần kinh tế. Đây cũng chính là một yêu cầu trong công tác kiểm tra thuế, là một mục tiêu để ngành thuế quản lý tốt số thu cho Ngân sách nhà nước, đảm bảo Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 7 công bằng xã hội. Một trong những công tác quan trọng nhất đó là nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. 2.1.2.2. Đặc điểm của công tác kiểm tra thuế Kiểm tra thuế có phạm vi rộng vì đối tượng kiểm tra thuế là DN bao gồm mọi tổ chức và cá nhân trong xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của các luật thuế. Kiểm tra thuế là công tác khó khăn, phức tạp vì nó tác động trực tiếp đến lợi ích kinh tế của đối tượng nộp thuế. Để che giấu các hành vi trốn thuế nhằm đảm bảo lợi ích vật chất của mình, các đối tượng nộp thuế thường tìm mọi biện pháp cản trở, gây khó khăn cho công tác kiểm tra, kiểm tra của cơ quan thuế. Kiểm tra thuế là công việc đòi hỏi rất cao về năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức của người cán bộ làm việc trong lĩnh vực này. Để xác định đúng đắn nghĩa vụ thuế của đối tượng kiểm tra, đòi hỏi người cán bộ thuế không chỉ nắm chắc các luật thuế mà còn phải nắm bắt được bản chất của hoạt động kinh tế của đối tượng kiểm tra, tức là người cán bộ kiểm tra ngoài việc tinh thông nghiệp vụ thuế còn phải có am hiểu sâu rộng về kinh tế, giỏi kế toán, sâu sắc trong tư duy lôgic... Đồng thời, người cán bộ kiểm tra thuế cần phải có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh vững vàng vì thường xuyên phải làm việc trong môi trường có sự cám dỗ về vật chất. (Nguồn: quy trình kiểm tra thuế). 2.1.3. Phương thức và quy trình kiểm tra thuế các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Theo Luật quản lý thuế và theo quy trình kiểm tra thuế thì phương thức kiểm tra thuế bao gồm kiểm tra tại cơ quan thuế và kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 8 Kiểm tra thuế gồm Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế Kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp Sơ đồ 2.1. Mô hình kiểm tra thuế 2.1.3.1. Quy trình kiểm tra doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại cơ quan thuế a. Thu thập, khai thác thông tin để kiểm tra hồ sơ khai thuế Cán bộ phòng kiểm tra thuế sử dụng dữ liệu kê khai thuế của DN trong hệ thống cơ sở dữ liệu của CQT, những dữ liệu thông tin của DN và thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của DN từ các nguồn thông tin của các cơ quan khác như Ngân hàng, Kho bạc, Kiểm toán, Quản lý thị trường, tài nguyên môi trường, kế hoạch và đầu tư, thanh tra, công an, toà án... để kiểm tra tất cả các hồ sơ khai thuế; phân tích, đánh giá lựa chọn các cơ sở kinh doanh có rủi ro về việc kê khai thuế. b. Lựa chọn DN để lập danh sách kiểm tra hồ sơ khai thuế Hàng năm phòng kiểm tra thuế phải kiểm tra sơ bộ tất cả các loại hồ sơ khai thuế. Phân tích, đánh giá, lựa chọn các DN có rủi ro về thuế để lập danh sách phải kiểm tra. c. Duyệt và giao nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ khai thuế Chậm nhất là ngày 20 tháng 12 hàng năm phòng kiểm tra thuế phải trình Lãnh đạo Cục Thuế danh sách DN phải kiểm tra hồ sơ khai thuế theo đánh giá rủi ro. Chậm nhất là ngày 30 tháng 12 hàng năm Lãnh đạo Cục Thuế phải duyệt xong danh sách DN phải kiểm tra hồ sơ khai thuế của từng bộ phận kiểm tra thuế. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 9 Căn cứ vào danh sách số lượng DN phải kiểm tra hồ sơ khai thuế đã được Lãnh đạo Cục duyệt, trưởng phòng kiểm tra thuế giao cụ thể số lượng DN phải kiểm tra hồ sơ thuế cho từng cán bộ kiểm tra thuế. Cán bộ kiểm tra thuế có trách nhiệm kiểm tra tất cả các loại hồ sơ khai thuế bao gồm: Hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh; các loại hồ sơ khai thuế theo tháng; các loại hồ sơ khai thuế theo quý; các loại hồ sơ khai thuế theo năm của DN được giao. d. Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan Thuế Kết thúc kiểm tra mỗi hồ sơ khai thuế, cán bộ kiểm tra thuế phải nhận xét hồ sơ khai thuế theo mẫu quy định. Đối với các hồ sơ khai thuế khai đầy đủ chỉ tiêu; đảm bảo tính hợp lý, chính xác của các thông tin, tài liệu; không có dấu hiệu vi phạm thì bản nhận xét hồ sơ khai thuế được lưu lại cùng với hồ sơ khai thuế và được nhập vào hệ thống phần mền thanh tra, kiểm tra thuế của ngành. Đối với các hồ sơ khai thuế phát hiện thấy căn cứ để xác định số thuế khai là có nghi vấn thì cán bộ kiểm tra thuế phải báo cáo Lãnh đạo Cục Thuế ra thông báo yêu cầu DN hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. Đối với hồ sơ khai thuế, dữ liệu khai thuế nếu phát hiện thấy chưa chính xác hoặc có những chỉ tiêu cần làm rõ liên quan đến số thuế phải nộp; số tiền thuế được miễn, giảm; số thuế được hoàn... Cán bộ kiểm tra thuế phải báo cáo Lãnh đạo Cục Thuế ra thông báo bằng văn bản đề nghị DN giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu theo mẫu quy định. Thời hạn DN phải giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu được ghi trong thông báo không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày ký thông báo. Xử lý sau khi DN đã giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu Trường hợp DN đã giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu chứng minh được số thuế khai là đúng thì Bản giải trình, tài liệu bổ sung hoặc Biên Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất