Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kết trị tự do của động từ tiếng việt...

Tài liệu Kết trị tự do của động từ tiếng việt

.PDF
113
137
131

Mô tả:

i ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM ----o0o---- NGUYỄN THÙY DƢƠNG KẾT TRỊ TỰ DO CỦA ĐỘNG TỪ TIẾNG VIỆT CHUYÊN NGÀNH: NGÔN NGỮ HỌC MÃ SỐ : 60 22 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN VĂN LỘC THÁI NGUYÊN, NĂM 2011 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ii LỜI CẢM ƠN Em xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Văn Lộc, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình thực hiện luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Viện Ngôn ngữ học, các thầy cô giáo Khoa Ngữ Văn Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, Khoa Sau đại học Trường ĐHSP Thái Nguyên đã giảng dạy trong khóa học và tạo điều kiện, giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Em trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Hội đồng đã nhận xét, góp ý để luận văn được hoàn thiện hơn. Thái Nguyên, tháng 08 năm 2011 Tác giả luận văn Nguyễn Thùy Dương Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn iii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa có ai công bố trong một công trình nghiên cứu nào khác. Tác giả Nguyễn Thùy Dương Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn iv DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT Dấu (+) chỉ ra tính hiện thực hóa của cấu trúc Dấu (-) chỉ ra tính không hiện thực hóa của cấu trúc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn v MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI ....................................................................................... 1 2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ ............................................................................................ 2 3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU .................................................. 4 4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................... 4 5. NGỮ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................... 5 6. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN .............................................................................. 5 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ THUYẾT ..................................................................... 6 1.1. LÍ THUYẾT KẾT TRỊ .................................................................................... 6 1.1.1. Khái niệm kết trị........................................................................................... 9 1.1.2. Khái niệm kết trị của động từ ....................................................................... 9 1.2. CÁC KIỂU KẾT TRỊ CỦA ĐỘNG TỪ ....................................................... 10 1.2.1. Kết trị nội dung và kết trị hình thức ........................................................... 10 1.2.1.1. Kết trị nội dung ...................................................................................... 10 1.2.1.2. Kết trị hình thức ...................................................................................... 11 1.2.2. Kết trị bắt buộc và kết trị tự do .................................................................. 13 1.2.2.1. Kết trị bắt buộc ........................................................................................ 13 1.2.2.2. Kết trị tự do ............................................................................................. 13 1.2.3. KHÁI NIỆM KẾT TỐ VÀ KẾT TỐ TỰ DO ............................................ 14 1.2.3.1. Khái niệm kết tố ...................................................................................... 14 1.2.3.2. Khái niệm kết tố tự do ............................................................................. 14 1.2.4. Khái niệm hiện thực hóa kết trị .................................................................. 15 1.3. NGUYÊN TẮC, THỦ PHÁP VÀ QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU KẾT TRỊ CỦA ĐỘNG TỪ .................................................................................................. 16 1.3.1. Nguyên tắc nghiên cứu kết trị của động từ ................................................ 16 1.3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính cú pháp triệt để, nhất quán ............................. 16 1.3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hai mặt: ý nghĩa và hình thức cú pháp khi xác định phân tích kết trị của động từ......................................................................... 17 1.3.1.3. Nguyên tắc xuất phát từ thuộc tính kết trị của từ .................................... 19 1.3.2. Thủ pháp nghiên cứu kết trị của động từ ................................................... 19 1.3.3. Quy trình nghiên cứu kết trị của động từ ................................................... 23 1.4. TIỂU KẾT ..................................................................................................... 24 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn vi CHƢƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾT TRỊ TỰ DO CỦA ĐỘNG TỪ TIẾNG VIỆT .................................................................................. 25 2.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA KẾT TỐ TỰ DO .............................................. 25 2.1.1. Sự phong phú về kiểu loại ý nghĩa của kết tố tự do ................................... 25 2.1.2. Tính độc lập về nghĩa cú pháp so với động từ ........................................... 26 2.1.3. Tính tự do về khả năng xuất hiện bên động từ ........................................... 26 2.1.4. Tính tự do, linh hoạt về vị trí so với động từ ............................................. 27 2.1.5. Phạm vi kết hợp rộng rãi với các nhóm động từ ........................................ 29 2.2. VỀ PHẠM VI, RANH GIỚI CỦA KẾT TRỊ TỰ DO .................................. 30 2.2.1. Ranh giới giữa kết trị tự do và kết trị bắt buộc .......................................... 30 2.2.2. Kết tố tự do và trạng ngữ của câu .............................................................. 32 2.3. PHÂN LOẠI KẾT TỐ TỰ DO ..................................................................... 37 2.3.1. Phân loại theo ý nghĩa ................................................................................ 37 2.3.2. Phân loại theo cấu tạo ................................................................................ 38 2.3.3. Phân loại theo phƣơng thức kết hợp .......................................................... 40 2.3.4. Phân loại theo vị trí .................................................................................... 41 2.4. TIỂU KẾT ..................................................................................................... 45 CHƢƠNG 3: CÁC KIỂU KẾT TỐ TỰ DO CỦA ĐỘNG TỪ TIẾNG VIỆT...... 46 3.1. KẾT TỐ KHÔNG GIAN .............................................................................. 46 3.1.1. Đặc điểm của kết tố không gian ................................................................. 46 3.1.1.1. Về ý nghĩa ............................................................................................... 46 3.1.1.2. Về cấu tạo và phƣơng thức kết hợp ........................................................ 46 3.1.1.3. Về phạm vi kết hợp ................................................................................. 49 3.1.1.4. Về vị trí.................................................................................................... 49 3.1.1.5. Về sự đối lập nội bộ (sự phân loại) ......................................................... 52 3.1.2. Phân biệt kết tố không gian với một vài kiểu kết tố khác .......................... 53 3.1.2.1. Phân biệt kết tố không gian với kết tố bắt buộc ...................................... 53 3.1.2.2. Phân biệt kết tố không gian với các kiểu kết tố tự do khác .................... 54 3.2. KẾT TỐ THỜI GIAN ................................................................................... 55 3.2.1. Đặc điểm của kết tố thời gian..................................................................... 55 3.2.1.1. Về ý nghĩa ............................................................................................... 55 3.2.1.3. Về phạm vi kết hợp ................................................................................. 57 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn vii 3.2.1.4. Về vị trí.................................................................................................... 58 3.3. KẾT TỐ NGUYÊN NHÂN .......................................................................... 61 3.3.1. Đặc điểm của kết tố nguyên nhân .............................................................. 61 3.3.1.1. Về ý nghĩa ............................................................................................... 61 3.3.1.2. Về cấu tạo và phƣơng thức kết hợp ........................................................ 62 3.3.1.3. Về phạm vi kết hợp ................................................................................. 64 3.3.1.4. Về vị trí.................................................................................................... 65 3.4. KẾT TỐ MỤC ĐÍCH .................................................................................... 66 3.4.1. Đặc điểm của kết tố mục đích .................................................................... 66 3.4.1.1. Về ý nghĩa ............................................................................................... 66 3.4.1.2. Về cấu tạo và phƣơng thức kết hợp ........................................................ 66 3.4.1.3. Về phạm vi kết hợp ................................................................................. 72 3.4.1.4. Về vị trí.................................................................................................... 72 3.4.2. Phân biệt kết tố mục đích với kết tố nguyên nhân ..................................... 75 3.5. KẾT TỐ CHỈ TÍNH CHẤT, CÁCH THỨC ................................................. 76 3.5.1. Đặc điểm chung của kết tố tính chất, cách thức......................................... 76 3.5.1.1. Về ý nghĩa ............................................................................................... 76 3.5.1.2. Về cấu tạo và phƣơng thức kết hợp ........................................................ 76 3.5.1.3. Về phạm vi kết hợp ................................................................................. 77 3.5.1.4. Về vị trí: .................................................................................................. 77 3.6. KẾT TỐ CHỈ CÔNG CỤ, PHƢƠNG TIỆN, PHƢƠNG THỨC ................. 78 3.6.1. Đặc điểm của kết tố phƣơng tiện công cụ .................................................. 78 3.6.1.1. Về ý nghĩa ............................................................................................... 78 3.6.1.2. Về cấu tạo và phƣơng thức kết hợp ........................................................ 79 3.6.1.3. Về phạm vi kết hợp ................................................................................. 82 3.6.1.4. Về vị trí.................................................................................................... 83 3.7. KẾT TỐ CHỈ KẺ ĐƢỢC QUAN TÂM PHỤC VỤ ..................................... 85 3.7.1. Đặc điểm của kết tố chỉ kẻ đƣợc quan tâm phục vụ .................................. 85 3.7.1.1. Về ý nghĩa ............................................................................................... 85 3.7.1.2. Về cấu tạo và phƣơng thức kết hợp ........................................................ 85 3.7.1.3. Về phạm vi kết hợp ................................................................................. 87 3.7.1.4. Về vị trí.................................................................................................... 87 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn viii 3.7.2. Phân biệt kết tố chỉ kẻ quan tâm phục vụ với kết tố chỉ kẻ tiếp nhận........ 88 3.8. KẾT TỐ CHỈ SỐ LẦN HÀNH ĐỘNG ........................................................ 91 3.8.1. Đặc điểm của kết tố chỉ số lần hoạt động .................................................. 91 3.8.1.1. Về ý nghĩa ............................................................................................... 91 3.8.1.2. Về cấu tạo và phƣơng thức kết hợp ........................................................ 91 3.8.1.3. Về phạm vi kết hợp ................................................................................. 92 3.8.1.4. Về vị trí.................................................................................................... 93 3.9. KẾT TỐ CHỈ KẺ CÙNG THAM GIA HOẠT ĐỘNG ................................ 95 3.9.1. Đặc điểm của kết tố chỉ kẻ cùng tham gia hoạt động ................................ 95 3.9.1.1 Về ý nghĩa ............................................................................................... 95 3.9.1.2. Về cấu tạo và phƣơng thức kết hợp ........................................................ 96 3.9.1.3. Về phạm vi kết hợp ................................................................................. 97 3.9.1.4. Về vị trí.................................................................................................... 97 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 100 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 102 NGUỒN DỮ LIỆU TRÍCH DẪN………………………………………….. 105 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1.1. Động từ là từ loại có số lƣợng rất lớn và có đặc tính hết sức phức tạp. Về vai trò ngữ pháp, động từ là trung tâm của tuyệt đại đa số câu tiếng Việt. Do có địa vị quan trọng trong hệ thống từ loại, cho nên động từ luôn thu hút đƣợc sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. 1.2. Việc nghiên cứu động từ đƣợc tiến hành ở nhiều góc độ với nhiều công trình khác nhau nhƣ: Cụm động từ tiếng Việt của Nguyễn Phú Phong, Động từ trong tiếng Việt của Nguyễn Kim Thản, Ngữ nghĩa và cấu trúc của động từ của Vũ Thế Thạch, Vị từ hành động và các tham tố của nó của Nguyễn Thị Quy, Kết trị của động từ tiếng Việt của Nguyễn Văn Lộc…Tuy nhiên, việc nghiên cứu động từ từ góc độ kết trị còn ít đƣợc chú ý đến. 1.3. Lí thuyết kết trị là một lí thuyết ngôn ngữ học quan trọng. Sau khi ra đời, lí thuyết kết trị đã có ảnh hƣởng lớn và đƣợc vận dụng rộng rãi vào việc nghiên cứu ngữ pháp, ngữ nghĩa của các ngôn ngữ, trong đó có các ngôn ngữ đơn lập. 1.4. Việc nghiên cứu động từ theo quan điểm kết trị là hƣớng đi mới mẻ và có nhiều triển vọng. Trên thế giới, đã có khá nhiều công trình vận dụng lí thuyết kết trị để nghiên cứu một cách có hiệu quả thuộc tính ngữ pháp của động từ và các mô hình cú pháp của câu. Ở Việt Nam, Nguyễn Văn Lộc là ngƣời đầu tiên vận dụng lí thuyết kết trị vào việc nghiên cứu ngữ pháp. Trong công trình nghiên cứu Kết trị của động từ tiếng Việt, Nguyễn Văn Lộc đã phân loại và mô tả kết trị bắt buộc của động từ. Trong công trình Vị từ hành động và các tham tố của nó, Nguyễn Thị Quy cũng đã tiến hành phân tích cấu trúc tham tố của vị từ hành động theo lí thuyết kết trị. Tuy nhiên, đến nay, kết trị tự do của động từ chƣa đƣợc chú ý nghiên cứu đầy đủ và có hệ thống. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2 1.5. Việc nghiên cứu kết trị tự do của động từ có ý nghĩa quan trọng cả về lí luận lẫn thực tiễn. Về lí luận, việc nghiên cứu kết trị tự do của động từ góp phần làm sáng tỏ, làm phong phú lí thuyết kết trị qua cứ liệu của các ngôn ngữ đơn lập, đồng thời cũng góp phần làm sáng tỏ đặc điểm, bản chất của mối quan hệ giữa động từ và thành phần phụ (thƣờng đƣợc gọi là trạng ngữ), qua đó làm rõ hơn bản chất của quan hệ ngữ pháp trong câu. Về thực tiễn, kết quả nghiên cứu kết trị tự do của động từ có thể đƣợc sử dụng trong việc biên soạn giáo trình, tài liệu phục vụ cho việc dạy – học động từ nói riêng, ngữ pháp tiếng Việt nói chung trong nhà trƣờng. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài “Kết trị tự do của động từ tiếng Việt”. 2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ Từ cuối thế kỷ XIX đến đầu những năm sáu mƣơi của thế kỷ XX, việc nghiên cứu động từ tiếng Việt chƣa đạt đƣợc những kết quả lớn. Trong suốt thời kỳ này, chƣa có công trình chuyên khảo về động từ. Chỉ từ giữa những năm sáu mƣơi cho đến nay, việc nghiên cứu về động từ mới thực đi vào chiều sâu. Trong giai đoạn này, bên cạnh những công trình chung về ngữ pháp trong đó thƣờng đề cập đến động từ, đã xuất hiện một số chuyên luận đáng chú ý nhƣ: - Phân loại động từ tiếng Việt của I.S.Bystov (1966) - Cụm động từ tiếng Việt của Nguyễn Phú Phong (1973) - Các động từ chỉ hƣớng trong tiếng Việt của Nguyễn Lai (1976) - Động từ trong tiếng Việt của Nguyễn Kim Thản (1977) - Ngữ nghĩa và cấu trúc của động từ của Vũ Thế Thạch (1984) Trong các công trình kể trên, có một số nghiên cứu tƣơng đối toàn diện về các đặc điểm ngữ pháp của động từ. Thuộc số này là các công trình của Nguyễn Phú Phong và Nguyễn Kim Thản. Một số công trình đi sâu vào Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3 nghiên cứu từng mặt hoặc từng nhóm động từ, chẳng hạn: I.S.Bystov đi sâu vào vấn đề phân loại động từ, Nguyễn Lai đi vào nhóm động từ chỉ hƣớng, còn Vũ Thế Thạch đi vào mặt ngữ nghĩa của động từ... Tiếp tục nghiên cứu về động từ còn có công trình Kết trị của động từ tiếng Việt của Nguyễn Văn Lộc (1994). Trong công trình này, tác giả nghiên cứu động từ theo một hƣớng tiếp cận hoàn toàn mới là: hƣớng nghiên cứu động từ theo lí thuyết kết trị, dựa vào lí thuyết kết trị. Từ đó, tác giả đã phân loại, mô tả khá tỉ mỉ kết trị bắt buộc của động từ với hai kiểu kết tố cơ bản là kết tố chủ thể (chủ ngữ) và kết tố đối thể (bổ ngữ), đồng thời phân tích một số kiểu hiện thực hoá kết trị bắt buộc của động từ. Tuy nhiên, kết trị tự do của động từ chƣa đƣợc chú ý nghiên cứu trong công trình này. Ngoài các công trình trên, gần đây, một số luận văn Thạc sĩ cũng tiến hành nghiên cứu kết trị của động từ ở các góc độ khác nhau. Chẳng hạn, luận văn Thạc sĩ của Trịnh Thị Thu Hòa với tên gọi Động từ trung tính trong tiếng Việt (2008). Khi nghiên cứu đặc điểm kết trị của động từ trung tính, tác giả của luận văn này đã đề cập đến khả năng kết hợp của động từ trung tính với các kiểu kết tố tự do là kết tố không gian, kết tố mục đích, kết tố nguyên nhân, kết tố chỉ cách thức... Hay trong luận văn Thạc sĩ Động từ chủ động trong tiếng Việt (2010), tác giả Gia Thị Đậm đã phân tích và chỉ ra khả năng kết hợp động từ chủ động với bổ ngữ mục đích và bổ ngữ chỉ công cụ, phƣơng tiện. Còn luận văn Thạc sĩ Phân tích và phân loại câu theo lý thuyết kết trị của tác giả Nguyễn Mạnh Tiến (2010) lại là hƣớng nghiên cứu vận dụng lí thuyết kết trị vào việc phân tích, phân loại câu tiếng Việt. Qua việc phân tích, phân loại câu theo lí thuyết kết trị, tác giả đã xác định và làm rõ ranh giới giữa câu đơn và câu ghép, đồng thời cho phép xác lập và miêu tả bằng thủ pháp mô hình hóa các mô hình câu phổ biến trong tiếng Việt. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4 Bên cạnh những công trình chuyên sâu về động từ, các công trình nghiên cứu chung về ngữ pháp Tiếng Việt cũng đều đề cập đến động từ ở các mức độ khác nhau. Chẳng hạn, trong cuốn Ngữ pháp tiếng Việt. Tiếng. Từ ghép, đoản ngữ (1975), khi miêu tả đoản ngữ có động từ làm trung tâm (động ngữ), Nguyễn Tài Cẩn đã xác định hai kiểu thành tố phụ sau của động từ là bổ tố (thành tố phụ riêng hay thanh tố phụ bắt buộc) và trạng tố (thành tố phụ chung hay thành tố phụ tự do). Tuy nhiên, tác giả chƣa có điều kiện đi sâu phân tích miêu tả tỉ mỉ các kiểu trạng tố nói trên. Tóm lại, đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về động từ tiếng Việt theo các bình diện lí thuyết khác nhau. Trong đó, đáng chú ý là hƣớng nghiên cứu động từ theo lí thuyết kết trị. Tuy nhiên, kết trị tự do của động từ chƣa đƣợc chú ý nghiên cứu đầy đủ và có hệ thống. 3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là vận dụng những thành tựu của lí thuyết kết trị vào việc nghiên cứu, làm rõ thuộc tính kết trị tự do của động từ trong tiếng Việt hiện đại. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt đƣợc mục đích trên, luận văn đề ra ba nhiệm vụ cụ thể: 1) Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài. 2) Phân tích, miêu tả các kiểu kết trị tự do của động từ tiếng Việt. 3) Phân tích sự hiện thực hóa kết trị tự do của động từ tiếng Việt. 4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là thuộc tính kết trị tự do của động từ tiếng Việt. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung vào việc phân tích, miêu tả các kiểu kết trị tự do của động từ trong tiếng Việt hiện đại, xét về mặt tiềm tàng lẫn mặt hiện thực hóa, mặt nội dung lẫn mặt hình thức biểu hiện. 5. NGỮ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5.1. Ngữ liệu nghiên cứu Những ngữ liệu mà chúng tôi dựa vào để khảo sát động từ, kết trị của động từ là các tác phẩm văn học, báo chí... và một số loại văn bản khác của các tác giả có uy tín về sử dụng tiếng Việt. 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu Phƣơng pháp chính của luận văn là phƣơng pháp miêu tả. Với phƣơng pháp này, chúng tôi đi sâu vào phân tích, miêu tả các kiểu kết trị tự do của động từ tiếng Việt (ý nghĩa, hình thức của các kết tố tự do). Bên cạnh đó, phƣơng pháp thống kê cũng đƣợc sử dụng nhằm điều tra, thu thập các tƣ liệu cần thiết về thuộc tính kết trị tự do của động từ. Ngoài ra, chúng tôi còn sử dụng phƣơng pháp so sánh, đối chiếu, để làm rõ thêm đặc điểm của kết trị tự do của động từ tiếng Việt. Về thủ pháp nghiên cứu, luận văn kết hợp sử dụng các thủ pháp lược bỏ, bổ sung, thay thế và cải biến. 6. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc triển khai qua ba chƣơng. Chƣơng 1: Cơ sở lí thuyết Chƣơng 2: Một số vấn đề chung về kết trị tự do Chƣơng 3: Các kiểu kết trị tự do của động từ tiếng Việt Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6 NỘI DUNG CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÍ THUYẾT 1.1. LÍ THUYẾT KẾT TRỊ Thuật ngữ kết trị (còn đƣợc gọi là hoá trị, ngữ trị) vốn đƣợc dùng đầu tiên trong hoá học, để đánh dấu khả năng của các nguyên tử làm hình thành các mối liên kết hoá học [47, tr.121]. Thuật ngữ này đƣợc dùng trong ngôn ngữ học vào những năm 40 của thế kỉ XX để “đánh dấu khả năng kết hợp của từng kí hiệu ngôn ngữ có thể có với các kí hiệu khác để tạo thành giá trị chung nhiều hơn hoặc ít hơn giá trị của các yếu tố đó cộng lại” [47, tr.121]. Không nằm ngoài quy luật của sự phát triển, lí thuyết kết trị cũng trải qua quá trình phát triển để hoàn thiện. Khuynh hƣớng phát triển lí thuyết kết trị là đi theo hƣớng mở rộng từ cấp độ từ sang các cấp độ khác của ngôn ngữ nhƣ âm vị , hình vị, cấu tạo từ… Theo cách hiểu hẹp, kết trị chỉ là thuộc tính kết hợp của động từ hoặc một số từ loại nhất định. Nhƣ vậy, lí thuyết kết trị ban đầu chỉ đƣợc sử dụng ở phạm vi hẹp, nói cách khác, mới chỉ đƣợc dùng để nghiên cứu thuộc tính kết hợp của từ. Ngƣời đầu tiên sử dụng thuật ngữ kết trị theo cách hiểu hẹp là nhà ngôn ngữ học ngƣời Pháp L.Tesniere. Lí thuyết kết trị đƣợc ông nói đến trong cuốn Các yếu tố của cú pháp cấu trúc. Khác với ngữ pháp học truyền thống, L.Tesniere cho rằng, động từ trong vai trò mà ngữ pháp truyền thống gọi là vị ngữ chính là thành tố hạt nhân, tạo thành cái nút chính của câu. Trong vai trò đó, động từ quy định số lƣợng và đặc tính của các thành tố có quan hệ với nó. Các thành tố này đƣợc chia thành hai loại dựa trên mức độ gắn bó với động từ trong câu: các thành tố bắt buộc (diễn tố) và các thành tố tự do (chu tố). Trong Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7 đó, các thành tố bắt buộc tƣơng ứng với thành phần chủ ngữ và bổ ngữ truyền thống, còn các thành tố tự do tƣơng ứng với thành phần trạng ngữ truyền thống. Các nhà ngôn ngữ học Liên Xô (cũ) đã phát triển lí thuyết này, mà tiêu biểu là S.D Kaselson. Trong bài Về khái niệm các kiểu kết trị, tác giả đƣa ra cách hiểu khái niệm kết trị nhƣ sau: Kết trị là thuộc tính của lớp từ nhất định kết hợp vào mình những từ khác [Theo 25, tr.27]. Trong công trình nghiên cứu trên, ông khẳng định: “ Mỗi từ về nguyên tắc đều có khả năng kết hợp với một từ nhất định nào đó, thế nhƣng cũng không có nghĩa tất cả các từ đều có kết trị mà trên thực tế, chỉ những từ có khả năng tạo ra các “ô trống” đòi hỏi làm đầy trong các phát ngôn mới có kết trị” [25, tr.27]. Từ quan điểm đó, S.D Kaselson nghiên cứu các vị trí mở bên của động từ để xác định kết trị của từ loại này. Căn cứ vào số lƣợng các vị trí mở (các ô trống) bên động từ, tác giả chia động từ thành động từ một vị trí, động từ hai vị trí, động từ ba vị trí. Ngoài ra, cũng trong tác phẩm này, S.D Kaselson còn chú ý phân biệt kết trị nội dung (tức là mối quan hệ ngữ nghĩa gắn với mặt nghĩa của từ) và kết trị hình thức (tức là mối quan hệ về hình thức gắn với mặt hình thái của từ). Nhƣ vậy, có thể nói, đến S.D Kaselson, lí thuyết kết trị đã đƣợc mở rộng và phát triển sâu hơn một bƣớc trên cứ liệu của tiếng Nga. Không chỉ dừng lại ở cấp độ từ, lí thuyết kết trị tiếp tục đƣợc phát triển và mở rộng sang phạm vi cú pháp. Trong bài báo Câu động từ trong các ngôn ngữ đơn lập, N.I.Tjapkna đã đề cập đến kết trị của từ ở phạm vi rộng. Bà cho rằng, kết trị của động từ đƣợc xác định dựa toàn bộ vào các mối quan hệ cú pháp có thể đối với nó [25, tr.28]. Cùng quan điểm với N.I.TJapkna, A.M.Mukhin cũng cho rằng, ngoài khả năng kết hợp của động từ với các thành tố bắt buộc, cần tính đến khả năng kết hợp của động từ với các thành tố tự do (trạng ngữ truyền thống). Xuất phát từ quan điểm đó, theo A.M.Mukhin, khi xác định kết trị của động từ, không những cần xác định kết trị bắt buộc mà Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8 còn phải xác định các kiểu kết trị tự do (kết trị nguyên nhân, kết trị mục đích, kết trị phƣơng tiện). Trong quá trình phát triển lí thuyết kết trị, không dừng lại ở cấp độ từ và ở mặt khả năng kết hợp cú pháp, một số tác giả còn chủ chƣơng mở rộng khái niệm kết trị sang cả các cấp độ và các bình diện khác của ngôn ngữ. Theo hƣớng đó, thuật ngữ kết trị lúc này cũng đƣợc dùng với nghĩa rộng hơn rất nhiều. Tiêu biểu cho khuynh hƣớng này là quan điểm của M.B.Stepanova đƣợc trình bày trong cuốn Lý thuyết kết trị và việc phân tích kết trị. Theo bà, ngoài kết trị của từ còn có kết trị của các đơn vị ngôn ngữ thuộc các cấp độ khác (kết trị của các thân từ - kết trị cấu tạo từ); ngoài kết trị chủ động còn có kết trị bị động; ngoài kết trị cú pháp còn có kết trị ngữ nghĩa và kết trị logic [25, tr.30]. Tổng kết các ý kiến đề cập ở trên, ta nhận thấy rất rõ khuynh hƣớng phát triển của lí thuyết kết trị: khuynh hƣớng mở rộng khái niệm kết trị từ cấp độ từ sang các cấp độ khác của ngôn ngữ; từ bình diện cú pháp sang bình diện ngữ nghĩa, logic. Tuy nhiên, cũng qua các ý kiến này, ta có thể nhận thấy hai vấn đề hiện chƣa thực sự thống nhất. Thứ nhất, vấn đề xác định phạm vi của các đơn vị có kết trị (chỉ ở động từ hay có ở tất cả các từ loại và các đơn vị ngôn ngữ nói chung?). Thứ hai, vấn đề xác định thuộc tính kết trị (những thuộc tính nào của đơn vị ngữ pháp đƣợc coi là thuộc tính kết trị?). Có thể nói, cùng với sự phát triển của lí thuyết kết trị, một số vấn đề phức tạp trên đây đã và đang đƣợc làm sáng tỏ. Hiện nay, lí thuyết kết trị không chỉ đƣợc vận dụng để nghiên cứu về động từ và các từ loại khác, mà đã xuất hiện những công trình vận dụng lí thuyết kết trị để nghiên cứu thuộc tính kết hợp của các đơn vị ngôn ngữ ở các cấp độ khác nhau. Mặc dù việc mở rộng khái niệm kết trị sang các cấp độ khác của ngôn ngữ là rất cần thiết, song cần phải thừa nhận một thực tế là việc nghiên cứu kết trị của từ (đặc biệt là động từ) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9 luôn là một nhiệm vụ then chốt. Để phù hợp với mục đích nghiên cứu đặt ra, trong luận văn này, chúng tôi vận dụng những thành tựu của lí thuyết kết trị vào việc nghiên cứu làm rõ thuộc tính kết trị tự do của động từ trong tiếng Việt hiện đại. Có thể nói, nghiên cứu ngôn ngữ theo lí thuyết kết trị là một khuynh hƣớng nghiên cứu còn mới mẻ. Tuy ra đời muộn hơn so với một số khuynh hƣớng khác, song cho đến nay, hƣớng nghiên cứu này cũng đã có những thành tựu đáng kể. Ở Việt Nam, việc nghiên cứu về lí thuyết kết trị vẫn còn ít đƣợc chú ý. Tính cho đến nay, những công trình chuyên khảo nghiên cứu về lí thuyết kết trị còn rất ít. 1.1.1. Khái niệm kết trị Theo Từ điển thuật ngữ ngôn ngữ học của Nguyễn Nhƣ Ý, “kết trị là thuật ngữ dùng trong ngôn ngữ học vào thế kỷ XX, đánh dấu khả năng kết hợp của từng ký hiệu ngôn ngữ có thể có với các ký hiệu khác để tạo thành giá trị chung nhiều hơn hoặc ít hơn giá trị của các yếu tố đó cộng lại” [47, tr.121]. Trong công trình này, chúng tôi hiểu kết trị là thuộc tính kết hợp của các đơn vị ngôn ngữ cùng cấp độ. 1.1.2. Khái niệm kết trị của động từ Kết trị của động từ là khả năng của động từ tạo ra xung quanh mình các vị trí mở cần hoặc có thể làm đầy bởi những thành tố cú pháp (những thực từ) mang ý nghĩa bổ sung nhất định. Nói cách khác, kết trị của động từ là thuộc tính của động từ kết hợp vào mình những thành tố cú pháp bắt buộc hay tự do. Thuộc tính kết hợp này hàm chứa trong ý nghĩa của bản thân động từ. Nó chính là sự phản ánh những đòi hỏi hoặc khả năng của động từ đƣợc cụ thể hoá về mặt nào đó” [25, tr.31]. Kết trị của động từ theo cách hiểu trên đây sẽ đƣợc phân biệt với: a. Khả năng kết hợp từ vựng của từ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10 Nói đến khả năng kết hợp từ vựng của từ là nói đến khả năng kết hợp của từ với tƣ cách là cá thể hoặc đại diện của nhóm chủ đề. Khả năng kết hợp từ vựng bị quy định bởi ý nghĩa từ vựng riêng của từ. Còn nói đến kết trị của từ là nói đến khả năng kết hợp của từ với tƣ cách là đại diện của từ hoặc tiểu loại nhất định, đƣợc đặc trƣng bởi ý nghĩa từ vựng - ngữ pháp hoặc ý nghĩa ngữ pháp chung nhất định. b. Khả năng kết hợp của thực từ với các hƣ từ Sự kết hợp của thực từ với các hƣ từ (ví dụ: đã, sẽ, đang…) tạo thành một tổ hợp đặc biệt, dùng trong vai trò tƣơng đƣơng với một thực từ. Trong những tổ hợp nhƣ vậy, hƣ từ chỉ là những yếu tố bổ sung ý nghĩa thuần ngữ pháp cho thực từ và hiện thực hoá thuộc tính kết trị của thực từ, chúng không phải là thành tố cú pháp thực sự. c. Khả năng kết hợp cú pháp bắt buộc của từ Kết trị của từ theo cách hiểu trên đây không chỉ là khả năng kết hợp của từ với các thành tố cú pháp bắt buộc, mà còn là khả năng kết hợp của từ với các thành tố cú pháp tự do. 1.2. CÁC KIỂU KẾT TRỊ CỦA ĐỘNG TỪ 1.2.1. Kết trị nội dung và kết trị hình thức 1.2.1.1. Kết trị nội dung Kết trị nội dung là sự kết hợp (mối quan hệ) về mặt ngữ nghĩa giữa từ mang kết trị và các kết tố (các thành tố bổ sung của động từ). Kết trị nội dung thƣờng đƣợc xác định theo đặc điểm về ý nghĩa cú pháp (các nghĩa kiểu nhƣ: chủ thể, đối thể, công cụ, nguyên nhân…) của các kết tố và gắn chặt với ý nghĩa của từ mang kết trị. Chẳng hạn, kiểu kết trị chỉ điểm đến chỉ có ở động từ chuyển động (ra, vào, lên, xuống, về…), kiểu kết trị chỉ kẻ nhận chỉ có ở động từ ban phát (cho, gửi, trao, tặng, biếu…). Vì kết trị nội dung phụ thuộc chặt chẽ vào động từ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11 nên sự thay đổi nghĩa từ vựng – ngữ pháp của động từ luôn kéo theo sự thay đổi kết trị nội dung của nó. Động từ “chạy” trong tiếng Việt vốn có nghĩa nội hƣớng và khi đƣợc dùng với ý nghĩa này nó không thể có kết trị đối thể. Ví dụ: Nó đang chạy trên đường. Nhƣng khi đƣợc dùng với ý nghĩa ngoại hƣớng, “chạy” hoàn toàn có thể có kết trị đối thể nhƣ các động từ ngoại hƣớng khác. Ví dụ: Nó chạy thóc vào nhà. 1.2.1.2. Kết trị hình thức Kết trị hình thức của từ là mối quan hệ (sự kết hợp) về hình thức giữa từ mang kết trị và các kết tố. Khác với kết trị nội dung chỉ gắn với mặt nghĩa của từ, kết trị hình thức gắn với mặt hình thức ngữ pháp của từ. Sự đối lập giữa kết trị nội dung và kết trị hình thức của từ đƣợc bộc lộ đặc biệt rõ rệt trong ngôn ngữ biến hình. Chẳng hạn, trong tiếng Nga, hình thức động từ “chitaju” về mặt kết trị nội dung, đòi hỏi hai kết tố bắt buộc là chủ thể và đối thể hoạt động. Nhƣng khi xác định các yếu tố làm đầy các vị trí bên hình thức động từ này, không thể chỉ chú ý đến ý nghĩa từ vựng – ý nghĩa của từ. Chỉ có thể nói “Ja chitaju Knigu” chứ không thể nói “On chitaju kaniga”. Cấu trúc sau sở dĩ không chấp nhận đƣợc là vì giữa các từ không có sự phù hợp về hình thức ngữ pháp, tức là thiếu kết trị hình thức. Đối với các ngôn ngữ không biến hình nhƣ tiếng Việt, tiếng Hán…, vì trong thành phần cấu tạo của từ không có các yếu tố hình thái dùng để biểu thị quan hệ cú pháp (quan hệ hình thức) giữa các từ, nên có thể cho rằng hình thức ngữ pháp theo nghĩa hẹp không có ở từ trong các ngôn ngữ này. Tuy nhiên, từ thực tế này, không ai lại nghĩ rằng khi kết hợp từ trong các ngôn ngữ không biến hình, chỉ cần chú ý đến ý nghĩa từ vựng và ý nghĩa từ vựng – ngữ pháp của từ là đủ. Động từ “đọc” trong tiếng Việt về kết trị nội dung cũng đòi hỏi hai kết tố bắt buộc là chủ thể và đối thể hoạt động và các từ “tôi”, “sách” về mặt từ vựng – ngữ pháp có thể làm đầy các vị trí mở bên động từ này. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 12 Nhƣng nếu nói “tôi sách đọc” thì ta chỉ có một chuỗi từ hỗn độn, vì ở các cấu trúc trên đây không có sự phù hợp về hình thức ngữ pháp (vị trí) giữa các từ. Trong câu “trong cuộc sống của mỗi con người đều mong muốn được sung sướng hạnh phúc”, ta dễ dàng nhận thấy ngƣời viết có ý định đặt nhóm danh từ “mỗi con người” thành chủ ngữ (kết tố chủ thể) của động từ vị ngữ “mong muốn”, tức là muốn xác lập mối quan hệ chủ vị giữa “mong muốn” và nhóm danh từ trên (sự tƣơng hợp về nghĩa giữa chúng cho thấy rõ ý định này). Nhƣng bất chấp ý định của ngƣời viết, mối quan hệ chủ vị ở đây đã không thể hiện thực hóa. Nhân tố cản trở sự hiện thực hóa mối quan hệ chủ vị rõ ràng không phải là ý nghĩa từ vựng – ngữ pháp của từ mà là hình thức ngữ pháp của từ (trong tiếng Việt, chủ ngữ (kết tố chủ thể) về hình thức ngữ pháp, không những phải chiếm vị trí trƣớc vị ngữ mà còn phải không đƣợc dẫn nối bởi quan hệ từ). Trong khi đặt câu, vì chỉ chú ý đến kết trị nội dung (khă năng kết hợp ngữ nghĩa) mà không chú ý đến kết trị hình thức (sự phù hợp về hình thức ngữ pháp) của từ nên ngƣời viết đã phạm sai lầm nhƣ trên đây. Xác nhận vai trò của mặt hình thức trong sự tổ hợp của từ trong tiếng Việt, các sách ngữ pháp khi nói về sự phù hợp của hai thành tố A và B nào đó thƣờng không những chỉ chỉ ra và trả lời câu hỏi: “A và B có khả năng kết hợp với nhau không?” mà còn đặt ra và trả lời câu hỏi khác nữa nhƣ: “nếu A và B kết hợp với nhau thì kết hợp theo trật tự nào? (A đứng trƣớc hay B đứng trƣớc?), kết hợp theo phƣơng thức nào? (kết hợp trực tiếp hay gián tiếp)?... Đề cập đến trật tự kết hợp và phƣơng thức kết hợp thực chất chính là đề cập đến mặt hình thức ngữ pháp của từ theo nghĩa rộng, tức là đề cập đến kết trị hình thức của từ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất