TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA SỬ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NIÊN KHÓA 2012 - 2016
QUAN HỆ KINH TẾ
VIỆT NAM – THÁI LAN
(2001 – 2010)
TRẦN THỊ NGỌC MỸ CHI
BÌNH DƯƠNG, 05/2016
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA SỬ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NIÊN KHÓA 2012 - 2016
QUAN HỆ KINH TẾ
VIỆT NAM – THÁI LAN
(2001 – 2010)
Chuyên ngành
: SƯ PHẠM LỊCH SỬ
Giảng viên hướng dẫn
: TH.S. BÙI ANH THƯ
Sinh viên thực hiện
: TRẦN THỊ NGỌC MỸ CHI
MSSV
: 1220820007
Lớp
: D12LS01
BÌNH DƯƠNG, 05/2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của Th.s
Bùi Anh Thư. Các số liệu và trích dẫn trong khóa luận là trung thực. Mọi ý kiến và
tham khảo khác không phải của người viết đều được chú thích và ghi rõ trong danh
mục Tài liệu kham khảo của khóa luận.
Sinh viên
Trần Thị Ngọc Mỹ Chi
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, bên cạnh sự cố gắng của bản thân còn
có sự giúp đỡ của các thầy cô trong và ngoài nhà trường. Sau đây em xin được bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc tới:
ThS. Bùi Anh Thư đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình làm
đề tài.
Ban giám hiệu nhà trường, Phòng đào tạo, Ban lãnh đạo khoa và quý thầy cô
trong khoaLịch sử trường Đại học Thủ Dầu Một đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em trong
quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn quý Thư viện trường Đại học Thủ Dầu Một, Thư viện
tỉnh Bình Dương, Thư viện Tổng hợp Thành Phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cung
cấp những tư liệu quý báu, bổ ích giúp em hoàn thành tốt khóa luận này.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn sự giúp đỡ, động viên tinh thần của gia đình,
bạn bè trong thời gian em học tập và hoàn thành khóa luận.
Tuy cố gắng, nhưng do thời gian hạn chế và còn ít kinh nghiệm nên vấn đề em
trình bày trong khóa luận chắc chắn khó tránh khỏi sai sót, do đó em rất mong nhận
được những góp ý chân thành của quý Thầy Cô và bạn bè để khóa luận được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Bình Dương, tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Trần Thị Ngọc Mỹ Chi
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Bình Dương, Ngày 04 tháng 05 năm 2016
GVHD
(Ký tên)
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Bình Dương, Ngày 04 tháng 05 năm 2016
GVHD
(Ký tên)
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
4
PHẦN MỞ ĐẦU
5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA
QUAN HỆ VIỆT NAM – THÁI LAN TRONG LỊCH SỬ
15
Cơ sở hình thành quan hệ Việt Nam – Thái Lan
15
1.1.
1.1.1. Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên
15
1.1.2. Mối quan hệ về văn hóa – xã hội giữa hai quốc gia trong lịch sử
17
1.2.
Khái quát lịch sử quan hệ Việt Nam – Thái Lan
19
1.2.1. Quan hệ Việt Nam – Thái Lan từ buổi đầu cho đến năm 1975
19
1.2.2. Quan hệ Việt Nam – Thái Lan từ năm 1976 cho đến nay
25
Tiểu kết
30
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUAN HỆ KINH TẾ VIỆT NAM – THÁI LAN
(2001 – 2010)
2.1.
31
Các tác nhân tác động đến quan hệ kinh tế Việt Nam – Thái Lan giai
đoạn 2001 – 2010
2.2.
31
2.1.1. Nhân tố quốc tế
31
2.1.2. Những tác động từ tình hình Thái Lan
34
2.1.3. Những tác động từ tình hình Việt Nam
37
Thực trạng quan hệ kinh tế Việt Nam – Thái Lan giai đoạn 2001 –
2010
38
2.2.1. Quan hệ kinh tế Việt Nam – Thái Lan trên các lĩnh vực cơ
bản
38
2.2.1.1.
Thương mại
39
2.2.1.2.
Đầu tư
44
2.2.1.3.
Du lịch
48
2.2.2. Một số lĩnh vực khác
54
1
2.3.
2.2.2.1.
Nông nghiệp
54
2.2.2.2.
Công nghiệp chế biến
54
2.2.2.3.
Giao thông vận tải
55
Đánh giá chung về quan hệ kinh tế Việt Nam và Thái Lan (2001 –
2010)
2.4.
56
2.3.1. Thành công
56
2.3.2. Hạn chế
57
Nguyên nhân thành công và hạn chế trong quan hệ kinh tế Việt Nam
– Thái Lan (2001 – 2010)
58
2.4.1. Nguyên nhân thành công
58
2.4.2. Nguyên nhân hạn chế
60
Tiểu kết
61
CHƯƠNG 3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ QUAN HỆ KINH TẾ GIỮA VIỆT NAM – THÁI LAN TRONG
TƯƠNG LAI
63
3.1.
Bài học kinh nghiệm
63
3.2.
Một số giải pháp
64
Tiểu kết
68
KẾT LUẬN
69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
71
PHỤ LỤC
78
2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACMECS
Ayeyawwady –Chao Phraya – Mekong
Economi Cooperation Strategy
Tổ chức Chiến lược hợp tác kinh tế
Ayeyawwady –Chao Phraya – Mê Kông
AEC
ASEAN Economic Community
Cộng đồngkinh tế ASEAN
AFTA
ASEAN Free Trade Area
Khu vực thương mại tự do ASEAN
APEC
Asia-Pacific Economic Cooperation
Diễn đàn hợp tác Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương
ASEAN
Association of Southeast Asian Nations
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
ASEM
The Asia-Europe Meeting
Diễn đàn Hợp tác Á – Âu
IMF
International Monetary Fund
Quỹ tiền tệ Quốc tế
EU
European Union
Liên minh Châu Âu
FDI
Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
ODA
Official Development Assistant
Viện phát triển chính thức
WB
World Bank
Ngân hàng thế giới
WTO
World Trade Organization
Tổ chức thương mại thế giới
3
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Biểu đồ 1: Xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Thái Lan từ 2000 – 2009
Biểu đồ 2: Tỷ lệ tăng trưởng tổng kim ngạch Việt Nam và Thái Lan từ 2000 – 2009
Biểu đồ 3: Xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Thái Lan từ 1990 – 2000
Biểu đồ 4: Dự án đầu tư Thái Lan tại Việt Nam từ 2006 – 2009
Biểu đồ 5 : Gía trị đầu tư nước ngoài tại Việt Nam tính đến năm 2010
Biểu đồ 6 : Lượng du khách đến Thái Lan và Việt Nam từ 1997 – 2010
Biểu đồ7: Lượng du khách đến Thái Lan và Việt Nam từ 1997 – 2010
Biểu đồ8: Mức độ biến động lượng khách đến Việt Nam từ 1997 tới 2010
Phụ lục 1: Các mặt hàng Thái Lan xuất khẩu sang thị trường Việt Nam (2003 –
2008)
Phụ lục 2: 10 loại hàng hóa quan trọng nhất xuất khẩu Thái Lan xuất khẩu sang
Việt Nam (2003 – 2008)
Phụ lục 3: Các mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Thái Lan (2003 – 2008)
Phụ lục 4: 10 loại hàng hóa quan trọng nhất xuất khẩu Việt Nam xuất khẩu sang
Thái Lan (2003 – 2008)
4
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đông Nam Á là một khu vực có lịch sử phát triển lâu đời. Trong quá trình phát
triển, khu vực này đã có những đóng góp quan trọng vào những thành tựu của nền văn
minh nhân loại. Các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á là những nước có sự tương
đồng cao trên nhiều lĩnh vực văn hóa – xã hội, cũng như trình độ phát triển kinh tế. Với
vị trí địa chiến lược trên bản đồ thế giới, khu vực này thường xuyên chịu sự chi phối từ
các nhân tố bên ngoài, đặc biệt là “nhân tố nước lớn”. Hầu hết các quốc gia trong khu
vực đều có những “thương tổn” về mặt chủ quyền, lãnh thổ trong lịch sử. Chính vì vậy,
nhu cầu hợp tác, liên kết là một vấn đề mang tính truyền thống, tiếp tục được chú trọng
trong hiện tại và tương lai tại Đông Nam Á.
Ngày nay, trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, hòa bình, hợp tác
cùng phát triển đã trở thành một xu thế tất yếu của thế giới. Các quốc gia liên kết với
nhau tạo thành một hệ thống thế giới thống nhất từ Đông sang Tây. Là hai quốc gia
cùng nằm trong khu vực Đông Nam Á, Thái Lan và Việt Nam cũng không nằm ngoài
những tác động từ xu thế toàn cầu hóa. Vì thế hai nước ngày càng chủ động, tích cực
hơn trong việc triển khai chính sách ngoại giao, đặc biệt là tăng cường quan hệ láng
giềng với các nước xung quanh. Hiện nay, Thái Lan áp dụng chính sách “làm thịnh
vượng láng giềng” nhằm hợp tác với các nước láng giềng cùng phát triển, bảo đảm an
ninh và hòa bình trong khu vực thông qua các dự án phát triển hành lang kinh tế Đông
- Tây, Tiểu vùng MêKông mở rộng...”[42]. Còn với Việt Nam, từ sau Đại hội VI
(1986), Đảng và Nhà nước ta ngày càng khẳng định xu thế hợp tác, hội nhập toàn diện
với thế giới, đặc biệt là các nước trong khu vực ASEAN, trong đó lĩnh vực tiên phong
và thu được những thành tựu rõ rệt nhất chính là kinh tế.
Trong thời gian qua, quan hệ kinh tế giữa Việt Nam – Thái Lan không ngừng
được củng cố và phát triển, kể cả trong thời gian hai nước chịu ảnh hưởng nặng nề của
cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Thực tế cho thấy rằng trong những năm gần đây,
Thái Lan luôn là một trong 10 nước và vùng lãnh thổ dẫn đầu về đầu tư nước ngoài tại
5
Việt Nam, với khoảng 250 dự án còn hiệu lực có tổng vốn đầu tư đăng ký khoảng 5,5
tỷ USD [10]. Thái Lan là nước lớn đứng thứ ba về đầu tư ở Việt Nam, sau Singapore,
Malaysia trong ASEAN [10]. Vì vậy, đây chính là cơ sở và là nền tảng quan trọng để
tăng cường và thúc đẩy mạnh mẽ hơn nữa quan hệ toàn diện giữa hai nước, hướng tới
tương lai tươi sáng cho mỗi dân tộc và lợi ích của cả khu vực.
Trong giai đoạn 2001-2010, quan hệ kinh tế hai nước đạt được nhiều thành tựu
quan trọng, tạo bước đột phá so với giai đoạn trước trên tất cả các lĩnh vực thương mại,
đầu tư, nông nghiệp, du lịch… Trong giai đoạn này, chịu sự tác động từ khủng hoảng
chính trị ở Thái Lan (2006) và khủng hoảng kinh tế toàn cầu (từ năm 2008), quan hệ
kinh tế hai nước chịu những ảnh hưởng nhất định, song vẫn đảm bảo xu thế phát triển
liên tục, đặc biệt là để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu để giải quyết các vấn đề
trong hiện tại và tương lai.
Ngày nay, cùng với quá trình hội nhập sâu rộng toàn cầu, nhất là khi AEC
(Cộng đồng Kinh tế Asean) chính thức thành lập (31/12/2015), nền kinh tế của Việt
Nam và Thái Lan, cũng như quan hệ kinh tế hai nước đứng trước nhiều cơ hội, thách
thức để phát triển. Đối với Việt Nam thì những hạn chế về cơ sở hạ tầng, năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp Việt Nam, những rào cản về ý thức hệ… sẽ luôn là những
vấn đề khó khăn trong các quan hệ đa phương, song phương. Vấn đề đặt ra hiện nay là:
Làm thế nào để thúc đẩy hơn nữa quan hệ kinh tế Việt Nam – Thái Lan, cả chiều rộng
lẫn chiều sâu, theo hướng phát triển bền vững? Làm thế nào để Việt Nam tích cực, chủ
động hơn trong hợp tác với Thái Lan? Làm thế nào để Việt Nam giành được nhiều lợi
ích hơn từ kế hoạch phát triển, mở rộng ảnh hưởng của Thái Lan? Đây là những câu
hỏi không dễ trả lời. Với mong muốn đúc rút những kinh nghiệm và góp phần nhận
thức về vấn đề quan hệ kinh tế hai nước, tác giả đã chọn vấn đề “Quan hệ kinh tế Việt
Nam – Thái Lan (2001 – 2010)” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của
mình.
6
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Liên quan đến đề tài “Quan hệ kinh tế Việt Nam - Thái Lan (2001-2010)” đã có
một số công trình nghiên cứu của các nhà nghiên cứu, học giả trong và ngoài nước, tiêu
biểu như:
· Tìm hiểu về lịch sử, chính trị - văn hóa – kinh tế, chính sách ngoại giao giữa
Việt Nam và Thái Lan phải kể đến các tác phẩm tiêu biểu:
1. Cuốn sách “Tìm hiểu lịch sử, văn hóa Thái Lan” của tác giả Phan Thanh Tịnh
(2014), Nxb. Văn hóa thông tin, Hà Nội. Đã cho cái nhìn về lịch sử, văn hóa
Thái Lan một cách khái quát và toàn diện. Khi nhắc đến Thái Lan người ta
thường nhớ tới đất nước được mệnh danh là xứ sở “Chùa vàng” và “Xứ sở của
những nụ cười thân thiện” ở Đông Nam Á đây được coi là một nét văn hóa đặc
sắc của quốc gia này. Trong phần thứ tư tác giả nhấn mạnh đến vai trò của Thái
Lan trong sự phát triển của Asean và mối quan hệ hợp tác song phương với các
nước trong khối Asean đặc biệt trong quan hệ hợp tác song phương với Việt
Nam trong Asean.
2. Cuốn sách “Thái Lan: Một số nét chính về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội,
văn hóa và lịch sử” của tác giả Nguyễn Khắc Viện (1988), Nxb. Thông tin lí
luận, Hà Nội. Trong cuốn sách này tác giả tập trung nghiên cứu về những biến
đổi trong tình hình chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa và lịch sử của Thái Lan qua
từng năm và vị trí của Thái Lan trong chiến lược của đế quốc Mỹ và các thế lực
phản động quốc tế đối với Đông Nam Á nói riêng và châu Á nói chung, tác giả
trình bày rất kỹ càng về những diễn biến chính trị sâu sắc của Thái Lan những
năm 70 của thế kỷ XX nhưng lại giới hạn chỉ đến năm 1986 là kết thúc.
3. Cuốn sách “Thái Lan những chiến lược đổi mới đầy khả năng cạnh tranh” của
tác giả Silvio L. Emery, Wyn Ellis, Montri Chulavatnatol, Kiến Văn, Cảnh
Dương (lược dịch) (2009), Nxb. Thời Đại. Đây là cuốn sách tập hợp bài viết của
nhiều nhà kinh tế nổi tiếng của Thái Lan và trên thế giới nhằm nghiên cứu và
phân tích những chiến lược đổi mới mang tính cạnh tranh của Thái Lan sau khi
thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế 1997 và đưa Thái Lan lên một tầm cao mới
7
để bây giờ có thương hiệu riêng cho mình “made in Thailan” ngang tầm thế
giới.
4. Cuốn sách “Lịch sử quan hệ đối ngoại Việt Nam 1940 – 2010” củaGS. Vũ
Dương Ninh (2014), Nxb. Chính trị Quốc gia – Sự thật. Trong cuốn sách này tác
giả đã phân tích có hệ thống về lịch sử quan hệ đối ngoại Việt Nam từ năm 1940
– 2010 trải qua các giai đoạn lịch sử quan trọng của đất nước, bối cảnh quốc tế
và trong nước dẫn đến các sự kiện, diễn tiến trong quá trình lịch sử quan hệ đối
ngoại của Việt Nam.
5. Cuốn sách “Ngoại giao Việt Nam 1945 – 2000” của tác giả Nguyễn Đình Bin
(cb) (2015), Nxb. Chính trị Quốc gia. Tác giả đã trình bày khái quát về chính
sách đối ngoại của Việt Nam giai đoạn 1945 – 2000, trong đó đề cập đến vấn đề
Campuchia, việc điều chỉnh các quan hệ Việt – Trung, quan hệ Việt – Mỹ, việc
Việt Nam hội nhập khu vực và chính sách cải cách kinh tế (đổi mới ...) cung cấp
sự hiểu biết về những yếu tố đưa đến việc Việt Nam điều chỉnh chính sách đối
ngoại với các nước trong khu vực Đông Nam Á hiện nay.
· Tìm hiểu về quan hệ Việt Nam - Thái Lan có các công trình:
6. Cuốn sách “Quan hệ Việt Nam – Thái Lan trong những năm 90” của tác giả
Nguyễn Tương Lai (2001), Nxb. Khoa học xã hội. Trong cuốn sách này tác giả
đã là tập trung phân tích, đánh giá đưa ra một số vấn đề kinh tế, chính trị nổi bật
của Việt Nam và Thái Lan trong thập niên đầu thế kỉ XXI và nhấn mạnh quan
hệ kinh tế trong đó có thương mại và đầu tư. Đưa ra những thành tựu đạt được
trong năm 90 của thế kỷ XX, từ đó cho thấy được tiềm năng kinh tế giữa hai
nước và lợi ích kinh tế giữa hai nước trong khu vực Đông Nam Á. Qua đó rút ra
được những đánh giá trong mối quan hệ kinh tế này và dự báo xu hướng phát
triển chủ yếu và những nhân tố tác động trong 10 năm tiếp theo từ đó đề xuất
một số giải pháp cơ bản để tăng cường khả năng hợp tác của Việt Nam và Thái
Lan cho cái nhìn tổng quát về mối quan hệ này nhưng đề tài vẫn còn giới hạn ở
thời gian là năm 1999.
7. Cuốn sách “ Triển vọng quan hệ thương mại song phương giữa Việt Nam – Thái
Lan” củaBộ công thương trung tâm thông tin công nghiệp và thương mại
8
(2014), Nxb. Công Thương. Nội dung cuốn sách tập trung nói về lĩnh vực kinh
tế đầu tư và thương mại trong đó nhấn mạnh quan hệ song phương giữa Việt
Nam – Thái Lan và triển vọng của mối quan hệ này trong tương lai, đưa ra các
chính sách và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thương mại,
đầu tư song phương giữa Việt Nam – Thái Lan trong những năm tiếp theo
(2020). Đưa ra các số liệu thống kê qua từng năm từ năm 2001 đến 2014. Qua
đó có thể thấy được mức độ tăng trưởng kinh tế trong thời gian qua tăng lên rõ
rệt. Định hướng cho kinh tế thương mại và đầu tư Việt Nam phát triển hơn.
8. Cuốn sách “Quan hệ Việt Nam – Thái Lan từ năm 1976 – 2000” của tác giả
Hoàng Khắc Nam (cb) (2007), Nxb. Đại học Quốc gia TP HCM. Đã cung cấp
nhiều thông tin cơ bản về tình hình quan hệ của Việt Nam – Thái Lan từ năm
1976 đến 2000 trên tất cả các mối quan hệ trong đó mối quan hệ kinh tế là nền
tảng cho sự hợp tác cũng như ngoại giao giữa Việt Nam và Thái Lan từ quá khứ
tới hiện tại qua những thăng trầm của lịch sử để đạt được mối quan hệ tốt đẹp,
hữu nghị như hiện nay. Đây là một công trình phản ánh khá sâu sắc những quan
điểm của học giả Việt Nam về quan hệ Việt Nam – Thái Lan. Cuốn sách cũng
đã phân tích rõ bối cảnh thế giới và khu vực đã tác động như thế nào đến sự hợp
tác kinh tế giữa hai nước trong thời gian từ năm 1975 – 2000 cho cái nhìn toàn
diện hơn về quan hệ kinh tế trong thời kỳ này.
9. Cuốn sách “Việt Nam – ASEAN: Quan hệ song phương và đa phương” (sách
tham khảo) của tác giả Vũ Dương Ninh (cb) (2004), Nxb. Chính trị Quốc gia.
Đây là cuốn sách cho cái nhìn khái quát về quan hệ Việt Nam với các nước
Asean của nhiều tác giả, trong đó có một phần viết về quan hệ Việt Nam – Thái
Lan từ năm 1995 đến 2002 (của tác giả Hoàng Khắc Nam) trong phần này tác
giả đã phân tích và rút những thành công cũng như hạn chế mà hai nước trãi
qua, từ đó đưa ra giải pháp để cùng khắc phục đưa kim ngạch thương mại và
đầu tư ngày càng nâng cao lên nữa. Khi bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày
càng diễn ra sâu rộng, tác động sâu sắc tới từng quốc gia.
9
Nhìn chung, các công trình đã đề cập đến mặt này hay mặt khác của vấn đề.
Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện về quan hệ
kinh tế Việt Nam – Thái Lan trong giai đoạn 2001 – 2010.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:
Mục tiêu của đề tài khóa luận là phân tích, đánh giá, làm sáng tỏ quan hệ kinh tế
Việt Nam – Thái Lan giai đoạn 2001 – 2010 và ảnh hưởng của bối cảnh thế giới tới
mối quan hệ quốc tế của hai quốc gia nhằm đưa ra những giải pháp, định hướng cho
việc nghiên cứu quan hệ kinh tế Việt Nam – Thái Lan trong tương lai.
Mục tiêu cụ thể:
Đề tài nghiên cứu cơ sở, thực trạng và kết quả của quan hệ kinh tế giữa Việt
Nam và Thái Lan từ năm 2001 – 2010. Từ đó, tác giả cũng mạnh dạn rút ra bài học
kinh nghiệm và giải pháp để thúc đẩy quan hệ hai nước trong hiện tại và tương lai.
3.2.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, làm rõ cơ sở và quá trình phát triển của mối quan hệ Việt Nam – Thái
Lan trong lịch sử.
Thứ hai, làm rõ tình hình quan hệ kinh tế Việt Nam – Thái Lan giai đoạn 20012010, từ đó rút ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của vấn đề đặt ra cho quan
hệ kinh tế hai nước trong giai đoạn này.
Thứ ba, rút ra bài học kinh nghiệm và giải pháp cho quan hệ kinh tế Việt Nam –
Thái Lan trong hiện tại và tương lai.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1.
Đối tượng nghiên cứu
Như tên đề tài của khóa luận đã xác định, đối tượng nghiên cứu của khóa luận là
quan hệ kinh tế giữa Việt Nam – Thái Lan từ 2001 đến 2010 trên tất cả các phương
diện. Để làm rõ những vấn đề lịch sử quan hệ giữa hai quốc gia này, tất nhiên không
thể tách rời việc nghiên cứu bối cảnh thế giới và khu vực đã tác động tới mối quan hệ
10
qua các giai đoạn lịch sử và tôi xem nó là một trong những nhân tố rất quan trọng tác
động đến mối quan hệ.
4.2.
Phạm vi nghiên cứu
Tên đề tài “Quan hệ kinh tế Việt Nam - Thái Lan (2001 – 2010)” đã thể hiện giới
hạn phạm vi nghiên cứu của khóa luận.
- Về phạm vi thời gian:
Khóa luận tập trung nghiên cứu “Quan hệ kinh tế Việt Nam - Thái Lan” từ năm
2001 đến năm 2010. Trong phạm vi một khóa luận, tác giả chỉ chọn 10 năm đầu của
thế kỷ XXI – khoảng thời gian mà quan hệ hai nước chịu sự chi phối lớn từ các nhân tố
bên ngoài và các yếu tố nội tại của hai nước để tập trung nghiên cứu, luận giải những
thuận nghịch trong quan hệ kinh tế giữa hai nước. Đây cũng là nền tảng để lý giải các
vấn đề trong quan hệ kinh tế hai nước trong giai đoạn tiếp theo.
Tác giả chọn mốc mở đầu là năm 2001 vì: Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IX của Đảng đã thông qua Báo cáo Chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa IX thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và thúc đẩy quan hệ ngoại
giaovới các nước trong khu vực và thế giới đặc biệt là quan hệ với các nước láng giềng
(Thái Lan) nhằm tăng cường mối quan hệ hợp tác lâu dài của hai quốc gia.
Tác giả chọn mốc năm 2010 để khép lại thời gian nghiên cứu đề tài vì: Năm
2010 được xem là năm thành công nhất trong quan hệ đối ngoại của Việt Nam, đóng
góp to lớn vào việc phát triển kinh tế – xã hội đất nước và là chủ tịch ASEAN tổ chức
hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ 17 tại Việt Nam. Mở ra sự hợp tác sâu rộng giữa các
nước trong khu vực.
- Về phạm vi không gian:
Đề tài được đặt trong bối cảnh hai nước Việt Nam – Thái Lan trong đó kinh tế là
lĩnh vực trọng tâm của quan hệ này. Đồng thời, để đảm bảo tính khoa học của kết quả
nghiên cứu, tác giả đặt quan hệ kinh tế hai nước trong bối cảnh khu vực và toàn cầu.
11
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1.
Cơ sở lý luận
Khóa luận được thực hiện trên cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật lịch sử và duy vật biện chứng, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của
Đảng Cộng sản Việt Nam, các văn bản của Nhà nước về chính sách đối ngoại của Việt
Nam đối với Thái Lan qua các giai đoạn lịch sử.
5.2.
Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng chủ yếu 2 phương pháp của chuyên ngành lịch sử: Phương pháp
lịch sử và phương pháp logic.Với phương pháp lịch sử tác giả đã trình bày tình hình
“Quan hệ kinh tế Việt Nam – Thái Lan (2001 – 2010) ” theo trình tự thời gian và
không gian cụ thể.
Phương pháp lịch sử trước hết thể hiện ở việc khóa luận được bố cục theo cấu
trúc trình tự thời gian (phương pháp lịch đại): Từ việc khái quát Quan hệ kinh tế Việt
Nam – Thái Lan trước năm 2001 đến quan hệ Quan hệ kinh tế Việt Nam – Thái Lan
(2001 – 2010). Bên cạnh đó, phương pháp lịch sử còn thể hiện ở việc khóa luận luôn
phân tích các vấn đề trong bối cảnh không gian cụ thể: chủ yếu là ở lĩnh vực kinh tế.
Phương pháp logic được thể hiện ở việc khóa luận luôn đặt vấn đề “Quan hệ
kinh tế Việt Nam – Thái Lan (2001 – 2010) ” trong các mối quan hệ phức tạp của các
sự kiện, hiện tượng diễn ra trên thế giới giúp ta nhận biết được đâu là nguyên nhân, hệ
quả và kết nối các sự kiện theo trình tự logic nhất định.
Bên cạnh đó, tác giả còn tham khảo thêm một số phương pháp phân tích trong
quan hệ quốc tế trong vấn đề sức mạnh kinh tế và thứ bậc của các quốc gia trong hệ
thống kinh tế quốc tế. Qua đó định vị rõ vị trí của Việt Nam và Thái Lan trong khu vực
và trên thế giới.
Ngoài ra, khóa luận còn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh,
thống kê, đánh giá và đưa ra những nhận định của bản thân trên cơ sở những luận điểm
12
đó và tất cả các phương pháp trên đều nhằm mục đích nghiên cứu nghiên cứu đề tài
một cách khoa học hơn, có hệ thống và mang tính toàn diện hơn.
6. Đóng góp của đề tài
Thứ nhất: Qua nghiên cứu, khóa luận cũng góp phần làm sáng tỏ quan hệ kinh tế
Việt Nam - Thái Lan trong giai đoạn 2001-2010
Thứ hai: Từ những kiến giải về những vấn đề tồn tại trong quan hệ kinh tế giữa
hai nước nhất là trong lĩnh vực thương mại và đầu tư trong giai đoạn 2001-2010, tác
giả rút ra những bài học kinh nghiệm và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong kinh
tế, thúc đẩy sự hợp tác kinh tế trên mọi phương diện trong hiện tại và tương lai.
Thứ ba: Kết quả nghiên cứu phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu, giảng dạy
lịch sử Việt Nam, lịch sử thế giới và một số chuyên đề như Một số vấn đề trong lịch sử
ngoại giao Việt Nam, chuyên đề Lịch sử Đông Nam Á…
7. Cấu trúc đề tài
Đề tài gồm ba chương:
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA
QUAN HỆ VIỆT NAM – THÁI LAN TRONG LỊCH SỬ
Chương này khái quát về quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam - Thái Lan và cơ sở
hình thành cũng như quá trình phát triển quan hệ hai nước trong lịch sử. Từ đó cung
cấp cái nhìn khái quát về mối quan hệ này, làm nền tảng để đi vào nghiên cứu các nội
dung của chương trọng tâm của khóa luận – chương 2.
CHƯƠNG 2. TÌNH HÌNH QUAN HỆ KINH TẾ VIỆT NAM – THÁI LAN
(2001 – 2010)
Đây là chương chính trong khóa luận, tập trung nghiên cứu các tác nhân quốc tế
có ảnh hưởng như thế nào tới bối cảnh hai nước Việt Nam và Thái Lan khi bước vào
thế kỉ XXI và tiến trình hợp tác kinh tế của hai nước trong giai đoạn 2001 – 2010. Từ
đó đánh giá được những thành công cũng như hạn chế trong vấn đề quan hệ kinh tế
13
giữa hai bên trong quá trình hợp tác kinh tế. Ngoài ra khóa luận còn đưa ra những
nguyên nhân khiến cho quan hệ kinh tế giữa hai nước trong giai đoạn này vì sao lại
thành công và vì sao lại thất bại. Nhằm đưa ra những nhận định chung cho về quan hệ
kinh tế giữa Việt Nam và Thái Lan trong giai đoạn mới.
CHƯƠNG 3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ QUAN HỆ KINH TẾ GIỮA VIỆT NAM – THÁI LAN TRONG
TƯƠNG LAI
Trên cơ sở phân tích quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và Thái Lan ở Chương 1 và
Chương 2, trong chương 3 tác giả rút ra bài học kinh nghiệm và đưa ra một số giải
pháp để nâng cao hiểu quả quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và Thái Lan trong tương lai.
14
- Xem thêm -