BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
------- -------
MAI HƯƠNG THU
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH VÀ KHẢ NĂNG
SẢN XUẤT CỦA VỊT BIỂN 15 – ĐẠI XUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI, NĂM 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
------- -------
MAI HƯƠNG THU
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH VÀ KHẢ NĂNG
SẢN XUẤT CỦA VỊT BIỂN 15 – ĐẠI XUYÊN
CHUYÊN NGÀNH : CHĂN NUÔI
MÃ SỐ
: 60.62.01.05
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. NGUYỄN VĂN TRỌNG
2. PGS.TS. PHAN XUÂN HẢO
HÀ NỘI, NĂM 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực, do tôi nghiên cứu ra, có sự đóng góp của
tập thể các đồng nghiệp trong và ngoài cơ quan, công trình nghiên cứu này
không trùng với bất cứ nghiên cứu khoa học nào khác và chưa từng được công
bố trong các tài liệu nghiên cứu khoa học nào.
Hà nội, ngày 15 tháng 05 năm 2015
Tác giả luận văn
Mai Hương Thu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành công trình nghiên cứu khoa học này, tôi xin trân trọng
cảm ơn tập thể thầy hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Trọng, PGS.TS Phan Xuân
Hảo đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân
viên Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất và
giúp đỡ để chúng tôi tiến hành thí nghiệm.
Xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Chăn nuôi – Học viện
Nông nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ tôi trong toàn khóa học.
Xin chân thành cảm ơn người thân, gia đình và bạn bè đã động viên,
khích lệ, giúp đỡ tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành luận văn.
Hà nội, ngày 15 tháng 05 năm 2015
Tác giả luận văn
Mai Hương Thu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3
MỤC LỤC
Lời cam đoan ......................................................................................................... ii
Lời cảm ơn............................................................................................................ iii
Mục lục................................................................................................................. iv
Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................... vii
Danh mục các bảng ............................................................................................ viii
Danh mục các hình, đồ thị.................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục đích đề tài .............................................................................................. 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
1.1. Đặc điểm ngoại hình của thủy cầm ............................................................ 3
1.2. Tính trạng số lượng của thủy cầm.............................................................. 3
1.3. Sức sống và khả năng kháng bệnh của thủy cầm....................................... 6
1.4. Cơ sở khoa học về khả năng sinh trưởng của thủy cầm ............................ 8
1.4.1. Khái niệm về sinh trưởng................................................................ 8
1.4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng ...................................... 8
1.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá sự sinh trưởng............................................. 12
1.5. Cơ sở khoa học về khả năng sinh sản của thủy cầm ................................ 13
1.5.1. Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên ............................................................ 13
1.5.2. Năng suất trứng của gia cầm......................................................... 14
1.5.3. Chất lượng trứng ........................................................................... 17
1.5.4. Khả năng thụ tinh và ấp nở ........................................................... 20
1.6. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 21
1.6.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................. 21
1.6.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ................................................. 25
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4
1.7. Giới thiệu sơ lược về vịt Biển .................................................................. 28
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .
30
2.1 Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 30
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................... 30
2.3 Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 30
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm ngoại hình và kích thước một số chiều đo cơ
thể của vịt................................................................................ 30
2.3.2. Nghiên cứu khả năng sản xuất của vịt .......................................... 31
2.3.3. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và cho thịt của vịt nuôi
thương phẩm. ......................................................................... 31
2.3.4. Theo dõi đàn vịt nuôi thương phẩm ở ngoài sản xuất. ................. 31
2.4. Các chỉ tiêu theo dõi................................................................................. 31
2.5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 32
2.5.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ..................................................... 32
2.5.2. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ................................................ 33
2.5.3. Phương pháp chăm sóc nuôi dưỡng .............................................. 37
2.5.4. Phương pháp xử lý số liệu: ........................................................... 39
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 40
3.1. Đặc điểm ngoại hình và kích thước một số chiều đo cơ thể của vịt Biển
15 - Đại Xuyên .................................................................................. 40
3.1.1. Đặc điểm ngoại hình ..................................................................... 40
3.1.2. Kích thước một số chiều đo .......................................................... 42
3.2. Khả năng sản xuất của vịt Biển 15 - Đại Xuyên ...................................... 44
3.2.1. Tỷ lệ nuôi sống.............................................................................. 44
3.2.2. Khối lượng cơ thể vịt Biển 15 - Đại Xuyên.................................. 47
3.2.3. Một số chỉ tiêu sinh sản ................................................................ 50
3.2.4. Chất lượng trứng vịt Biển 15 - Đại Xuyên ................................... 53
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5
3.2.5. Kết quả ấp nở của trứng vịt Biển 15 - Đại Xuyên ........................ 56
3.3. Khả năng sinh trưởng và cho thịt của vịt Biển 15 - Đại Xuyên nuôi
thương phẩm ..................................................................................... 57
3.3.1. Khối lượng cơ thể ......................................................................... 57
3.3.2. Sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối ........................... 59
3.3.3. Kết quả mổ khảo sát...................................................................... 61
3.3.4. Kết quả nuôi vịt Biển 15 - Đại Xuyên ngoài sản xuất .................. 64
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................. 66
1. Kết luận ....................................................................................................... 66
2. Đề nghị ........................................................................................................ 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................. 67
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Đvt
Đơn vị tính
CS
Chỉ số
CSHT
Chỉ số hình thái
NST
Năng suất trứng
NXB
Nhà xuất bản
TB
Trung bình
TLĐ
Tỷ lệ đẻ
TLNS
Tỷ lệ nuôi sống
TTTA
Tiêu tốn thức ăn
TĐ
Tuần đẻ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
2.1. Chế độ dinh dưỡng cho vịt Biển 15-Đại Xuyên .......................................... 37
2.2. Lượng thức ăn cho vịt Biển 15-Đại Xuyên nuôi để sinh sản....................... 38
3.1. Đặc điểm ngoại hình của vịt Biển 15 - Đại Xuyên ...................................... 40
3.2. Kích thước một số chiều đo của vịt Biển 15 - Đại Xuyên ........................... 42
3.3. Kích thước một số chiều đo của vịt Biển 15 – Đại Xuyên .......................... 42
3.4. Tỷ lệ nuôi sống (%) ...................................................................................... 45
3.5. Khối lượng cơ thể của vịt Biển 15 - Đại Xuyên .......................................... 48
3.6. Tuổi đẻ và khối lượng vào đẻ của vịt Biển 15 – Đại Xuyên........................ 50
3.7. Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng và tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng ......................... 51
3.8. Một số chỉ tiêu về chất lượng trứng vịt Biển 15 - Đại Xuyên ..................... 54
3.9. Kết quả ấp nở của trứng vịt Biển 15 - Đại Xuyên ....................................... 56
3.10. Khối lượng cơ thể của vịt Biển 15 - Đại Xuyên nuôi thương phẩm.......... 57
3.11. Sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối của vịt Biển 15 - Đại Xuyên ..
59
3.12. Kết quả mổ khảo sát vịt Biển 15 - Đại Xuyên (n = 6) ............................... 62
3.13. Kết quả theo dõi đàn vịt Biển 15 - Đại Xuyên nuôi thương phẩm tại gia
đình ông Tú ở Quảng Ninh ..................................................................... 64
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8
DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ
STT
Tên hình
Trang
3.1. Vịt Biển 15 - Đại Xuyên 1 ngày tuổi
41
3.2. Vịt Biển 15 - Đại Xuyên trưởng thành
42
3.3: Khảo sát vịt vỗ béo 8 tuần tuổi.
64
S
T
T
r
3. 45
1.
3. 48
2:
3. 58
3.
3. 60
4.
3.5. Sinh trưởng tương đối của vịt Biển 15 - Đại Xuyên qua các tuần tuổi
60
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là nước có truyền thống chăn nuôi vịt lâu đời và đứng thứ 2 trên
thế giới về số lượng thủy cầm. Năm 2014 đã có 81,67 triệu con thủy cầm, sản
lượng thịt đạt 199,21 ngàn tấn, sản lượng trứng 3,66 tỷ quả. Trong những năm
qua, nước ta đã nhập nhiều giống vịt, ngan có năng suất và chất lượng cao của
thế giới như các giống vịt hướng thịt: SM, SM2, SM2(i), SM3, SM3(SH),
STAR76, STAR53, M14, M15; Vịt hướng trứng: Khaki Campbell, Triết
Giang, TsN; Ngan pháp: R71, R51, R31, CR50 để làm tươi máu và phong phú
thêm cho bộ giống vịt ngan. Công tác bảo tồn nguồn gen và phát triển nguồn gen
đặc sản cũng đã được tiến hành trên các giống vịt nội như vịt Đốm, Bầu Bến, Kỳ
Lừa, Mốc đều mang lại những kết quả tốt. Cùng với các giống vịt bản địa thì
hầu hết các giống vịt siêu thịt, siêu trứng nổi tiếng trên thế giới đều đã có mặt ở
Việt Nam. Tuy nhiên những giống vịt này chỉ thích nghi tốt ở những vùng nước
ngọt, khó có thể nuôi thành công ở những vùng nước lợ và nước mặn.
Việt Nam vốn là nước có bờ biển dài, với nguồn thủy sinh phong phú
nhưng chưa có giống vịt nào có khả năng chịu mặn, thích hợp với môi trường
chăn nuôi ven biển. Để tận dụng nguồn thức ăn dồi dào và nâng cao thu nhập của
người dân vùng ven biển và hải đảo, dự án DA15 đã nhập giống vịt chịu nước
mặn giao cho Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên nuôi giữ và khảo nghiệm.
Giống vịt chịu nước mặn cũng đã chính thức được bổ sung vào danh mục giống
vật nuôi được phép sản xuất và kinh doanh ở Việt Nam và lấy tên vịt Biển 15 Đại Xuyên. Vịt Biển 15 – Đại Xuyên là giống vịt có tiềm năng lớn, lần đầu tiên
có mặt tại Việt Nam mở ra nhiều hướng nghiên cứu trong tương lai về khả năng
chịu mặn và cơ chế đào thải muối trong cơ thể. Vịt Biển 15 – Đại Xuyên sống
được ở môi trường nước ngọt, nước lợ và nước mặn, thích hợp cho các vùng
ven biển, hải đảo, nâng cao thu nhập cho
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1
người dân, góp phần giúp đồng bào và bộ đội tăng gia sản xuất ổn định cuộc sống,
yên tâm bám biển, giữ đảo, qua đó góp phần củng cố quốc phòng an ninh bảo vệ
chủ quyền biển đảo của nước ta. Xuất phát từ mục tiêu đó, chúng tôi tiến hành đề
tài: “Một số đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của vịt Biển 15 – Đại
Xuyên”.
2. Mục đích đề tài
Theo dõi một số đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất của vịt Biển 15 –
Đại Xuyên từ đó định hướng cho việc sử dụng giống vịt này.
Đánh giá các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật khi nuôi vịt Biển 15 – Đại Xuyên
ngoài sản xuất.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm ngoại hình của thủy cầm
Màu sắc lông: màu sắc lông của thủy cầm gắn chặt với sự có mặt của
những sắc tố melanin và lipocrom. Ở trong lông, sắc tố có hình hạt hay hình gậy.
Melanin được tạo nên trong ti lạp thể của tế bào sinh trưởng biểu mô
melaniphor. Tiền sắc tố melanin là melanogen. Sự oxy hóa melanogen ở các
mức độ khác nhau sẽ cho ra các màu lông khác nhau: vàng đất, vàng gỉ sắt,
hung, nâu hung, nâu, đen. Màu lông rực rỡ của một số giống gia cầm được tạo
bởi sắc tố lipocrom, thuộc nhóm sắc tố carotenoit. Lipocrom hòa tan trong mỡ
và có nguồn gốc ngoại sinh. Chúng làm cho lông có màu vàng, đỏ, xanh da trời.
Mỗi cá thể có thể có một hoặc nhiều màu. Màu sắc lông của thủy cầm là một
đặc điểm ngoại hình quan trọng để phân biệt giống, dòng, thể hiện tình trạng sức
khỏe và khả năng sản xuất của chúng. Gia cầm khỏe mạnh có lông bóng mượt,
sạch sẽ và đồng đều; ngược lại, gia cầm ốm lông xỉn màu, xơ xác, bẩn. Đối với
các giống vịt, khi thay lông chúng sẽ ngừng đẻ, vì thế chỉ cần quan sát lông cánh
để phân biệt khả năng sản xuất trứng của từng cá thể và loại thải ngay tránh
những lãng phí trong chăn nuôi.
Mỏ và chân : là sản phẩm của da, được tạo thành từ lớp sừng có màng
dày bao bọc. Ở vịt, mỏ có nhiều nhánh thần kinh và các hàng răng cưa, chứa
nhiều thể xúc giác nên chúng có thể mò được thức ăn trong nước. Mỏ có nhiều
màu khác nhau: vàng, đen, xám, xanh lục… và là đặc trung cho giống. Chân vịt
có màu phù hợp với màu của mỏ, có màng bơi là phần cấu tạo không có lông
của da giữa các ngón chân giống mái chèo giúp vịt bơi lội linh hoạt trong nước.
1.2. Tính trạng số lượng của thủy cầm
Khi nghiên cứu các tính trạng về năng suất của một giống gia súc, gia
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3
cầm trong một điều kiện chăn nuôi cụ thể thực chất là nghiên cứu đặc điểm di
truyền và ảnh hưởng của những tác động xung quanh lên các tính trạng đó. Phần
lớn các tính trạng về năng suất của vật nuôi như sinh trưởng, sinh sản, sản xuất
thịt, lông, trứng đều là các tính trạng số lượng. Cơ sở di truyền học của tính
trạng số lượng do các gen nằm trên nhiễm sắc thể quy định.
Tính trạng số lượng còn được gọi là tính trạng đo lường (metric
character) vì sự nghiên cứu chúng có thể xác định bằng cân, đo, đong, đếm. Cơ
sở di truyền của các tính trạng số lượng này là do các gen nằm trên nhiễm sắc
thể quy định. Tính trạng số lượng này do nhiều gen có hiệu ứng nhỏ quy định và
nó có ảnh hưởng đến tính trạng được gọi là giá trị kiểu gen hay giá trị di truyền.
Theo Nguyễn Văn Thiện (1995), các tính trạng số lượng do giá trị kiểu
gen và sai lệch môi trường quy định. Giá trị kiểu gen (Genotypic value) do các
gen có hiệu ứng riêng biệt nhỏ, nhưng khi tập hợp nhiều gen thì có ảnh hưởng rõ
rệt tới tính trạng, chúng gây ra các hiệu ứng cộng gộp, trội và át gen. Tính trạng
số lượng chịu tác động lớn của ngoại cảnh.
Theo Đặng Vũ Bình (1999), để hiển thị đặc tính của những tính trạng số
lượng người ta sử dụng khái niệm giá trị, đó là các số đo dùng để đánh giá các
tính trạng số lượng. Giá trị thu được khi đánh giá một tính trạng số lượng trên
một cá thể được gọi là giá trị kiểu hình (phenotypic value) của cá thể đó. Các giá
trị có liên hệ với kiểu gen là giá trị kiểu gen (genotypic value) và giá trị có liên
hệ với môi trường là sai lệch môi trường (eviromental deviation). Như vậy có
nghĩa là kiểu gen quy định một giá trị nào đó của cá thể và môi trường gây ra
một sự sai lệch với giá trị kiểu gen theo hướng này hoặc hướng khác. Quan hệ
trên có thể được biểu thị như sau:
P=G+E
Trong đó P: là giá trị kiểu hình (phenotypic value)
G: là giá trị kiểu gen (genotypic value)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4
E: là sai lệch môi trường (environmental deviation)
Các gen cùng alen có tác động trội D (Dominence); các gen không cùng
alen có tác động át chế - I (Epistatique Interaction) và sự đóng góp của tất cả các
gen gọi là hiệu ứng cộng tính – A (Additive Effect). Tác động của D và I gọi là
hiệu ứng không cộng tính (non – additive effect), hiệu ứng cộng tính A được gọi
là giá trị giống thông thường (general breeding value) có thể xác định được qua
giá trị bản thân hoặc họ hàng, nó có tác dụng đối với chọn lọc nâng cao tính
trạng số lượng ở gia súc thuần chủng, D và I là giá trị giống đặc biệt (special
breeding value) không thể xác định được, chỉ có thể xác định qua thực tế, nó có
ý nghĩa trong lai giữa các dòng, giống. Như vậy kiểu di truyền G được xác định:
G=A+D+I
Người ta cũng phân tích ảnh hưởng của môi trường E thành 2 phần:
E = Ec + Es
Ec: Môi trường chung (common environment) tác động tới tất cả các cá
thể trong quần thể.
Es: Môi trường đặc biệt (special environment) tác động tới một số cá thể
trong quần thể.
Nếu bỏ qua mối tương tác giữa di truyền và ngoại cảnh thì kiểu hình P sẽ
được thể hiện như sau:
P = A + D + I + Ec + Es
Các tham số thống kê và di truyền thường được sử dụng là:
-
Số trung bình cộng.
-
Hệ số biến dị.
-
Độ lệch tiêu chuẩn
Như vậy, muốn nâng cao năng suất của vật nuôi chúng ta cần phải tác
động về mặt di truyền (G) bằng cách tránh cận huyết, tác động vào hiệu ứng
cộng gộp (A) bằng cách chọn lọc, tác động vào các hiệu ứng trội (D) và át gen
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5
(I) bằng cách phối giống tạp giao, tác động vào môi trường (E) bằng cách cải
thiện điều kiện môi trường nuôi như thức ăn, nước uống, chăm sóc nuôi dưỡng,
thú y,...
1.3. Sức sống và khả năng kháng bệnh của thủy cầm
Sức sống là tính trạng di truyền số lượng đặc trưng cho từng cá thể, là
yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gia cầm.
Tổn thất do bệnh tật ở gia cầm gây thiệt hại rất lớn vì khi mắc bệnh, đàn gia cầm
thường bị suy giảm sức đề kháng, dễ nhiễm các bệnh khác, chết nhiều, nhanh và
đồng loạt. Đặc điệt khi đàn gia cầm mắc bệnh truyền nhiễm sẽ phải tăng thêm
chi phí vacxin và các biện pháp thú y khác.
Sức sống và khả năng kháng bệnh thường được thể hiện gián tiếp thông
qua chỉ tiêu tỷ lệ nuôi sống. Tỷ lệ nuôi sống của gia cầm con là chỉ tiêu chủ yếu
đánh giá sức sống của gia cầm sau khi nở ra, sự giảm sức sống được thể hiện ở
tỷ lệ chết cao qua các giai đoạn sinh trưởng. Tỷ lệ nuôi sống đánh giá khả năng
thích ứng của vật nuôi với điều kiện ngoại cảnh và nó có ý nghĩa lớn đối với
những giống được chuyển từ vùng này sang vùng khác. Đối với vịt Biển 15 Đại Xuyên, tỷ lệ nuôi sống phản ánh sự thích nghi của chúng khi chuyển từ môi
trường nước mặn sang nuôi ở nước ngọt.
Theo Brandsch and Biilchel (1978), sự giảm sức sống sau khi gia cầm con
nở chủ yếu do tác động của môi trường. Do đó có thể nâng cao tỷ lệ nuôi sống
bằng các biện pháp vệ sinh chăm sóc nuôi dưỡng tốt, tiêm phòng kịp thời, tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho gia cầm phát triển.
Theo Khajarern (1990), thì xét theo khả năng thích nghi, điều kiện sống bị
thay đổi như thay đổi thức ăn nước uống, nhiệt độ môi trường, thời tiết khí hậu,
điều kiện chăn nuôi, môi trường vi sinh vật xung quanh...của gia súc và gia cầm
nói chung thì vịt là loài vật nuôi có khả năng thích ứng rộng rãi hơn đối với môi
trường sống nhờ có khả năng sinh học đặc biệt.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6
Powell (1984), làm thí nghiệm trên vịt nuôi nhốt đã kết luận rằng:
tương tác kiểu gen và môi trường là không lớn vì các giống, dòng vịt ở nơi
tạo ra chúng và các nơi nhập chúng đều có sức sản xuất tương đương nhau.
Theo Khajarern (1990), vịt có khả năng sử dụng chất thải và đồng thời
cũng là loài có khả năng tự kiếm mồi, vì vậy chúng có thể thích nghi tốt với các
điều kiện, quy trình nuôi dưỡng và vệ sinh thú y mới.
Farell (1985) cho biết: ảnh hưởng của nhiệt độ môi trường ở các nước
nóng ẩm lên vịt nuôi nhốt có thể coi là không lớn vì vịt có khả năng tự điều
chỉnh thân nhiệt. Vịt nuôi nhốt chỉ bị ảnh hưởng của stress khi sự lưu thông
không khí kém.
Điều kiện sống cũng ảnh hưởng một phần và trực tiếp đến sức sống và
khả năng kháng bệnh của vật nuôi.
Theo Phạm Văn Trượng và cs. (1993), đối với vịt CV-Super M nuôi theo
các phương thức nuôi khác nhau, phương thức chăn thả truyền thống có tỷ lệ
nuôi sống đến 56 ngày tuổi đạt 91,97% còn đối với phương thức nuôi chăn thả
bổ sung thức ăn hỗn hợp thì tỷ lệ nuôi sống đến 56 ngày tuổi đạt trung bình
97,2%, cao hơn hẳn phương thức chăn thả truyền thống, điều này cho thấy, đối
với vịt CV-Super M khi bổ sung thức ăn cho đàn thủy cầm đầy đủ thì sức sống
của chúng cũng tăng lên. Theo Nageswara (1999), tỷ lệ nuôi sống của vịt Khaki
Campell từ 19 -58 tuần tuổi ở phương thức nuôi quảng canh, bán thâm canh và
thâm canh lần lượt là 89,4%, 93% và 93,1%.
Nhiệt độ đóng vai trò quan trọng đối với tỉ lệ nuôi sống. Có thể nói nhiệt
độ là yếu tố quyết định để nuôi vịt thành công, vì ở giai đoạn vịt con, hệ thống
điều hoà thân nhiệt của vịt chưa hoàn chỉnh. Kết quả nghiên cứu của Dương
Xuân Tuyển (1998) cho thấy ở vịt ông bà CV - Super M có tỷ lệ chết 0 - 3 tuần
tuổi chiếm tới 80% số vịt chết ở giai đoạn 0 - 8 tuần tuổi. Giai đoạn 3 - 4 tuần
tuổi đầu thường có tỷ lệ hao hụt cao nhất, theo Lương Tất Nhợ (1994). Do vậy
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7
trong chăn nuôi cần phải chú ý chăm sóc nuôi dưỡng tốt vịt con giai đoạn 3 - 4
tuần tuổi đầu tiên.
Theo Phan Cự Nhân và Trần Đình Miên (1998), dù chăn nuôi theo
phương thức nào thì đàn gia cầm nuôi tập trung đều có số lượng lớn các tác
nhân truyền nhiễm bệnh là vi khuẩn, cho nên việc phòng dịch bệnh phải trở
thành một quy trình, đảm bảo an toàn sinh học. Do đó, trong chăn nuôi thủy
cầm nói riêng và chăn nuôi nói chung không những phải chọn lọc các cá thể
có sức sống cao, có khả năng thích nghi tốt với môi trường và các vùng sinh
thái khác nhau mà phải tạo cho chúng những điều kiện nuôi dưỡng một cách
tốt nhất để chúng có thể sản xuất ra những sản phẩm tốt nhất.
1.4. Cơ sở khoa học về khả năng sinh trưởng của thủy cầm
1.4.1. Khái niệm về sinh trưởng
Sinh trưởng là quá trình tích lũy hữu cơ do đồng hóa và dị hóa, là sự tăng
chiều cao, chiều dài, bề ngang, khối lượng các bộ phận và toàn bộ cơ thể của
con vật trên cơ sở di truyền từ đời trước. Sinh trưởng chính là quá trình tích lũy
dần dần các chất mà chủ yếu là protein, nên tốc độ và khối lượng tích lũy các
chất, tốc độ và sự tổng hợp protein cũng chính là tốc độ hoạt động của các gen
điều khiển sự sinh trưởng của cơ thể.
Theo Trần Đình Miên và Nguyễn Kim Đường (1992), quá trình sinh
trưởng là quá trình phân chia tế bào, tăng thể tích tế bào và thể tích giữa các tế
bào để tạo nên sự sống. Tính giai đoạn của sinh trưởng biểu hiện ở nhiều hình
thức khác nhau. Căn cứ vào sự sinh trưởng ta có thể phân chia thành các thời kỳ
phát triển của gia cầm như sau: Thời kỳ phát triển của phôi trong trứng trước khi
đẻ, thời kỳ phát triển của phôi trong quá trình ấp, thời kỳ gia cầm con và thời kỳ
gia cầm trưởng thành.
1.4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng
Có rất nhiều yếu tố về di truyền và ngoại cảnh ảnh hưởng đến sinh trưởng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8
của gia cầm như: giống, tính biệt, tốc độ mọc lông, ngoại hình và sự phát triển
của cơ lưỡi hái, khối lượng bộ xương, dinh dưỡng, điều kiện chăn nuôi....
Ảnh hưởng của giống, dòng đến sinh trưởng: Giống, dòng có ảnh hưởng
lớn tới quá trình sinh trưởng của gia súc, gia cầm. Nhiều công trình nghiên cứu
đã khẳng định sự sinh trưởng của từng cá thể giữa các giống, các dòng, có sự
khác nhau. Các giống vịt chuyên thịt có khối lượng cơ thể lớn hơn vịt kiêm dụng
và vịt chuyên trứng, vịt dòng trống có khối lượng cơ thể lớn hơn dòng mái.
Theo kết quả nghiên cứu trên vịt CV. Super M2 nuôi tại Trung tâm
Nghiên cứu vịt Đại Xuyên, lúc 8 tuần tuổi vịt dòng trống con trống có khối
lượng 2830g, con mái có khối lượng 2269g, vịt dòng mái con trống có khối
lượng 2662g, con mái có khối lượng 1964g, theo Nguyễn Đức Trọng (2007).
Đối với các giống vịt chuyên trứng, khối lượng cơ thể vịt Cỏ nuôi 75 ngày
tuổi chỉ đạt 1064,3g. Khối lượng trưởng thành của vịt trống là 1200 - 1500g và
vịt mái là 1200 - 1400g, Lê Xuân Đồng (1994). Theo kết quả nghiên cứu của
Nguyễn Thị Minh (2001), vịt Cỏ mái màu cánh sẻ có khối lượng lúc vào đẻ là
1516,8g.
Ảnh hưởng của tính biệt: Giới tính khác nhau thì đặc điểm và chức năng
sinh lý cũng khác nhau nên khả năng đồng hóa, dị hóa và quá trình trao đổi chất
dinh dưỡng của chúng là khác nhau, điều này do gen liên kết giới tính quy định.
Nhiều thí nghiệm cho biết, ở gia cầm cùng một giống, dòng, lứa tuổi nhưng nhu
cầu năng lượng, protein, axit amin...cho trao đổi cơ bản của gia cầm trống luôn
cao hơn gia cầm mái trưởng thành; nên khối lượng của gia cầm trống luôn cao
hơn gia cầm mái.
Theo Leeson et al. (1982), khối lượng cơ thể 7 tuần tuổi của vịt trống Bắc
Kinh là 3297g và vịt mái Bắc Kinh là 3113g. Mức chênh lệch giữa hai giới tính
là 166g, tương đương 5,07%. Các tác giả cũng cho biết vịt trống chỉ vượt trội vịt
mái về khối lượng cơ thể từ tuần tuổi thứ 6, ở các tuần tuổi 1, 2 và 4 khối lượng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9
cơ thể vịt mái còn cao hơn vịt trống. Vịt Cỏ màu cánh sẻ có khối lượng lúc 8
tuần tuổi ở con trống là 1052g, con mái là 967g ( Nguyễn Thị Minh, 2001).
Kết quả nghiên cứu của Dương Xuân Tuyển (1998) cho biết: Vịt CV Super M nuôi thịt cho ăn tự do, khối lượng cơ thể ở 8 tuần tuổi dòng trống
vịt trống là 3323g và vịt mái là 3062g; dòng mái, vịt trống là 3126g, vịt mái
là 2879g.
Ảnh hưởng của lứa tuổi: Lứa tuổi ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển
của gia cầm cũng tuân theo quy luật đường cong sinh trưởng, do mối tương quan
giữa hai quá trình đồng hóa, dị hóa ở mỗi giai đoạn quy định. Đây là cơ sở quan
trọng để tính toán thời gian nuôi dưỡng, nhu cầu thức ăn và điều kiện chăm sóc
thích hợp để đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Theo Lê Viết Ly và cs. (1998), tốc độ sinh trưởng tuyệt đối của vịt Cỏ
trống ở 3 tuần tuổi là 8,31g/con/ngày và ở 8 tuần tuổi là 18,05g/con/ngày; của
con mái ở 3 tuần tuổi là 6,90 g/con/ngày và 8 tuần tuổi là 16,55 g/con/ngày.
Theo Dương Xuân Tuyển (1993) vịt CV. Super M thương phẩm nuôi tại
Trại vịt giống Vigova có tốc độ sinh trưởng tuyệt đối ở 1 tuần tuổi đạt
130,2g/con/tuần, tốc độ sinh trưởng tuyệt đối cao nhất ở 6 tuần tuổi đạt
509,75g/con/tuần, đến 8 tuần tuổi chỉ còn 274,25g/con/tuần. Tốc độ sinh trưởng
tương đối đạt cao nhất ở 1 tuần tuổi 241,11%, tốc độ này giảm dần ở các tuần
tuổi tiếp theo và đến 10 tuần tuổi chỉ còn 10,03%. Lương Tất Nhợ (1994) cho
biết: vịt CV. Super M có sinh trưởng tương đối cao nhất ở tuần tuổi đầu tiên đạt
102,96%, giảm dần ở các tuần tiếp theo đến 8 tuần tuổi tốc độ sinh trưởng tương
đối là 14,34%.
Ảnh hưởng của tốc độ mọc lông: Tốc độ mọc lông của vịt có ảnh hưởng
tới tốc độ sinh trưởng. Những kết quả nghiên cứu của nhiều nhà khoa học đã xác
định trong cùng một giống, cùng tính biệt ở gia cầm có tốc độ mọc lông nhanh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10
- Xem thêm -