Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số đặc điểm tài nguyên đất nông nghiệp tỉnh quảng bình, đề xuất các giải phá...

Tài liệu Một số đặc điểm tài nguyên đất nông nghiệp tỉnh quảng bình, đề xuất các giải pháp sử dụng hợp lý

.PDF
66
3
76

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ............................... Nguyễn Hoài Thƣ Hƣơng MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TÀI NGUYÊN ĐẤT NÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG BÌNH, ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP SỬ DỤNG HỢP LÝ LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội - 2012 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ............................... Nguyễn Hoài Thƣ Hƣơng MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TÀI NGUYÊN ĐẤT NÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG BÌNH, ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP SỬ DỤNG HỢP LÝ Chuyên ngành: Khoa học đất Mã số: 60 62 15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ ĐỨC Hà Nội – 2012 2 MỤC LỤC Danh mục bảng…………………………………………………………………. iii MỞ ĐẦU……………………………………………………………………….. 1 Chƣơng 1 - TỔNG QUAN……………………………………………………. 2 1.1. Điều kiện hình thành đất tỉnh Quảng Bình……………………………... 2 1.1.1. Vị trí địa lý………………………………………………………………. 2 1.1.2. Điều kiện địa chất - đá mẹ……………………………………………….. 2 1.1.3. Điều kiện địa hình - địa mạo…………………………………………….. 5 1.1.4. Điều kiện khí hậu……………………………………………………….... 7 1.1.5. Điều kiện thuỷ văn………………………………………………………. 9 1.1.6. Điều kiện thảm thực vật…………………………………………………. 9 1.1.7. Điều kiện kinh tế - xã hội………………………………………………... 11 1.2. Các quá trình hình thành và suy thoái tài nguyên đất nông nghiệp 15 tỉnh Quảng Bình………………………………………………………………. 1.2.1. Quá trình feralit - laterit hoá…………………………………………….. 15 1.2.2. Quá trình feralit mùn…………………………………………………….. 17 1.2.3. Các quá trình sialit - feralit sialit - sialit glây trên đất bồi tụ…………….. 18 1.2.4. Quá trình xói mòn, rửa trôi……………………………………………… 19 1.2.5. Quá trình mặn hoá...................................................................................... 20 1.2.6. Quá trình phèn hoá..................................................................................... 21 1.2.7. Quá trình cát bay, cát chảy, cát nhảy 21 1.2.8. Quá trình glây và lầy hoá........................................................................... 23 1.2.9. Quá trình bồi tụ.......................................................................................... 23 1.2.10. Quá trình nhân tác.................................................................................... 24 Chƣơng 2 - ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................. 26 2.2. Nội dung nghiên cứu................................................................................... 26 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................... 26 2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu.................................................................... 26 3 2.3.2. Phương pháp điều tra, khảo sát, lấy mẫu................................................... 26 2.3.3. Phương pháp phân tích đất........................................................................ 27 2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu......................................................................... 27 Chƣơng 3 – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................ 28 3.1. Một số đặc điểm của các nhóm đất chính................................................ 28 3.1.1. Nhóm đất cát (Arenosols).......................................................................... 29 3.1.2. Nhóm đất mặn (Salic Fluvisols)................................................................ 30 3.1.3. Nhóm đất phèn (Thionic Fluvisols)……………………………………... 31 3.1.4. Nhóm đất phù sa (Fluvisols)…………………………………………….. 32 3.1.5. Nhóm đất than bùn ( Histosols)…………………………………………. 35 3.1.6. Nhóm đất bạc màu (Haplic Acrisols)…………………………………… 35 3.1.7. Nhóm đất đỏ vàng (Ferralsols, Ferralic Acrisols)………………………. 36 3.1.8. Đất mùn vàng đỏ trên núi (Humic Acrisols)……………………………. 40 3.1.9. Đất xói mòn trơ sỏi đá: (Leptosols)……………………………………... 41 3.2. Tình hình sử dụng tài nguyên đất nông nghiệp tỉnh Quảng Bình……. 41 3.2.1. Đất nông nghiệp…………………………………………………………. 41 3.2.2. Đất lâm nghiệp…………………………………………………………... 43 3.2.3. Đất chuyên dùng và đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản……………… 43 3.2.4. Đất ở…………………………………………………………………….. 43 3.2.5. Đất chưa sử dụng………………………………………………………... 43 3.3. Thực trạng suy thoái tài nguyên đất nông nghiệp tỉnh Quảng Bình…. 44 3.3.1. Khái niệm suy thoái đất…………………………………………………. 44 3.3.2. Thực trạng suy thoái tài nguyên đất nông nghiệp tỉnh Quảng Bình…….. 46 3.4. Các giải pháp hạn chế suy thoái và sử dụng đất hiệu quả……………... 55 3.4.1. Các giải pháp về chính sách quản lý, tuyên truyền giáo dục 56 3.4.2. Các giải pháp kinh tế - sinh thái………………………………………... 56 3.4.3. Các giải pháp sinh thái - công trình và công nghệ………………………. 57 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ………………………………………………... 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 59 4 DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng 1.1 Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2010 phân theo huyện, Trang thành phố…………………………………………………………….. 11 3.1 Phân loại đất tỉnh Quảng Bình………………………………………. 28 3.2 Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Quảng Bình 2006 - 2008……………… 42 3.3 Cơ cấu sử dụng đất năm 2006 - 2008……………………………….. 44 3.4 Đá mẹ và dạng suy thoái tiềm năng…………………………………. 47 3.5 Đặc điểm xuất hiện ở các cấp tiềm năng suy thoái………………….. 48 3.6 Quy mô suy thoái tiềm năng đất tỉnh Quảng Bình…………………... 50 3.7 Qui mô suy thoái tiềm năng đất của các huyện thuộc tỉnh Quảng Bình………………………………………………………………….. 51 3.8 Quy mô suy thoái hiện tại đất tỉnh Quảng Bình……………………... 53 3.9 Tổng hợp suy thoái hiện tại đất các huyện tỉnh Quảng Bình………... 53 3.10 Tác động của các loại hình sử dụng đất đến suy thoái hiện tại đất….. 54 5 MỞ ĐẦU Quảng Bình là một tỉnh duyên hải thuộc vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam, nằm ở nơi hẹp nhất của nước ta với diện tích tự nhiên 806527 ha, lớn thứ 9 trong tổng số 63 tỉnh thành của cả nước. Phía Bắc giáp Hà Tĩnh với dãy Hoành Sơn, phía Nam là Quảng Trị, phía Đông giáp Biển Đông và phía Tây là dãy Trường Sơn, biên giới tự nhiên với nước bạn Lào dài 193 km. Tỉnh có thành phố Đồng Hới và 6 huyện: Minh Hoá, Tuyên Hoá, Quảng Trạch, Bố Trạch, Quảng Ninh và Lệ Thuỷ với tổng số dân là 853004 người năm 2011. Điều kiện tự nhiên khu vực Quảng Bình phân hoá sâu sắc theo hướng Bắc Nam và Đông Tây. Đây là khu vực có hệ thống sông ngòi tương đối ngắn và dốc, khí hậu khắc nghiệt, hàng năm phải hứng chịu nhiều thiên tai. Địa hình đa dạng phức tạp bao gồm vùng núi phía Bắc Trường Sơn, dạng địa hình Karst ở Phong Nha - Kẻ Bàng, đồng bằng ven biển và các dải cát, đầm phá. Diện tích đất nông nghiệp thấp 79744 ha, chỉ chiếm 9,89% diện tích tự nhiên; diện tích đất lâm nghiệp 633184 ha, chiếm 78,51% diện tích tự nhiên; đất chưa sử dụng 36696 ha, chiếm 4,85%. Việc phát triển kinh tế dựa vào nông - lâm nghiệp gặp rất nhiều khó khăn cả về diện tích và chất lượng đất. Đây là một vùng có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội Miền Trung Việt Nam. Vì vậy chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài ‘’Một số đặc điểm tài nguyên đất nông nghiệp tỉnh Quảng Bình, đề xuất các giải pháp sử dụng hợp lý’’. 6 Chƣơng 1 TỔNG QUAN 1.1. ĐIỀU KIỆN HÌNH THÀNH ĐẤT TỈNH QUẢNG BÌNH Đất được hình thành từ đá mẹ do sự tác động tổng hợp của các yếu tố tự nhiên sinh vật, khí hậu, địa hình, thời gian và con người. Vì vậy nghiên cứu các tính chất đất phải dựa vào các điều kiện hình thành nên nó. 1.1.1. Vị trí địa lý Tỉnh Quảng Bình nằm trong tọa độ địa lý: 16055‟08” đến 18005‟12” Vĩ độ Bắc, 105036‟55” đến 106059‟37” Kinh độ Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh, Phía Tây giáp Lào, Phía Nam giáp tỉnh Quảng Trị, Phía Đông giáp Biển Đông . Đặc biệt Quảng Bình ở vào nơi hẹp nhất của lãnh thổ Việt Nam với chiều ngang từ Đông sang Tây tính từ Thành Phố Đồng Hới không vượt quá 50km [18]. Vị trí địa lý trên đã chi phối các yếu tố cơ bản hình thành đất như khí hậu, thuỷ văn, địa mạo, sinh vật và hoạt động kinh tế xã hội. Đồng thời cũng cho thấy tính đa dạng trong điều kiện phát sinh, suy thoái đất và những khó khăn trong việc quy hoạch sử dụng đất đai ở khu vực. 1.1.2. Điều kiện địa chất - đá mẹ Đá mẹ, mẫu chất hình thành đất ở Quảng Bình phân bố thành vùng tương đối rõ. Vùng phía Tây-Tây Bắc núi cao thuộc huyện Minh Hoá, Tuyên Hoá chủ yếu là đá macma axit, vùng núi đá vôi chủ yếu ở phía Tây huyện Bố Trạch, Quảng Ninh và phía Nam huyện Minh Hoá, vùng đồi thấp chủ yếu là các đá trầm tích, biến chất và các sản phẩm phù sa. Đặc điểm của một số loại đá mẹ, mẫu chất hình thành đất như sau: - Đá vôi: Quá trình hình thành đá vôi chủ yếu là do sinh vật biển nông tạo ra các dải san hô lớn. Trải qua quá trình địa chất mà tạo thành các khối đá vôi như 7 ngày nay. Thành phần khoáng vật chủ yếu của đá vôi là canxi cacbonat có thể hoà tan trong nước, nhưng lại khó phong hoá do ngoại lực. Trên đá vôi đã thành tạo loại đất có màu đỏ nâu, thành phần cơ giới nặng, nhiều đá lẫn và đá lộ đầu. Đất hình thành trên đá vôi tập trung chủ yếu ở huyện Minh Hoá. - Đá granit: Đá granit được hình thành do các phản ứng hoá học xảy ra trong lòng đất. Đá có màu xám sáng hoặc xám hơi vàng, các tinh thể thạch anh nổi rõ. Đá này có tỷ lệ thạch anh tự do (SiO2) cao và tồn tại dưới dạng khoáng bền vững nên khi phong hoá tạo thành đất có thành phần cơ giới nhẹ. Có thể quan sát thấy nhiều tảng đá ven đường, sản phẩm bồi tụ xuống thung lũng có nhiều cát và sạn thạch anh. Đá granit xuất hiện ở các huyện Minh Hoá, Tuyên Hoá, Quảng Trạch và Lệ Thuỷ. Đất hình thành trên loại đá này có thành phần cơ giới nhẹ đến trung bình, đất có màu vàng nhạt, vàng xám - Sa thạch và phiến sa: Hai loại đá này phân bố nhiều ở huyện Minh Hoá, Tuyên Hoá, Bố Trạch, Quảng Ninh và Lệ Ninh. Đất hình thành trên các loại đá này có thành phần cơ giới nhẹ, phẫu diện đất có màu vàng nhạt, vàng đỏ là chủ đạo. - Đá biến chất: Phân bố nhiều ở huyện Bố Trạch và Thành Phố Đồng Hới. Đá biến chất được hình thành do quá trình tái kết tinh, nên đặc điểm của chúng có khác hơn so với loại đá ban đầu. Tại Quảng Bình phổ biến là các loại đá phiến mica và granit gơnai, mặc dù đã bị biến chất nhưng vẫn mang nhiều đặc tính của loại đá ban đầu. Đất được hình thành từ đá biến chất có màu nâu vàng, đỏ vàng là chủ đạo, thành phần cơ giới trung bình, kết cấu của đất khá tơi xốp. - Đá macma trung tính: Tại Quảng Bình chỉ có một loại là Poocfiarit có diện tích nhỏ phân bố ở 2 xã Kim Thuỷ và Ngân Thuỷ huyện Lệ Thuỷ. Đặc điểm chung của đá macma trung tính Poofiarit là có hàm lượng oxit sắt cao (9-10%), trong điều kiện nhiệt đới ẩm đã phát triển một lớp vỏ phong hoá dày hàng chục mét và có màu nâu đỏ rực rỡ, tầng đất đồng nhất, tơi xốp, có cấu trúc viên hạt, độ phì nhiêu khá - Sản phẩm bồi tụ phù sa: Sản phẩm bồi tụ phù sa cổ, phù sa cũ và mới được hình thành và phân bố chủ yếu ở hạ lưu ven các con sông lớn trong tỉnh. Vật liệu 8 phù sa cổ có màu nâu vàng ở các tầng dưới, ở tầng mặt có màu xám do có sản phẩm hữu cơ. Đất phù sa cũ, sản phẩm phù sa biến đổi đến mức hình thành tầng loang lổ đỏ vàng, tầng glây không còn đặc tính phân lớp của phù sa mới [5]. - Trầm tích biển: Các thành tạo cát biển Việt Nam về căn bản có tuổi holocen, nhưng thay đổi tuỳ thuộc vào loại cát và tuỳ theo từng vùng. Cát trắng vàng trên suốt chiều dài bờ biển có tuổi gần như hiện đại (Phan Liêu 1987) [13]. Cát trắng ở Trung Bộ nói chung có tuổi Holocen sớm (5000-10000 năm) [5]. Tại Quảng Bình có thể chia cát biển thành các đơn vị sau: + Cồn cát: Đây là đơn vị có vật liệu thô do sóng biển để lại bên bờ biển có dạng dải cao hơn mặt nước biển 2 đến 3m hoặc cao hơn là 50m + Đất cát giữa cồn: Giữa 2 cồn cát hoặc sau cồn cát là bãi cát hoặc đất cát khá bằng phẳng mà vật liệu trầm tích gồm có phần của cồn cát và phần đầm mặn. Loại nằm giữa 2 cồn cát thì có tỷ lệ cát cao, còn phần nằm sát với đầm mặn thì tỷ lệ cát thấp hơn. - Trầm tích đầm lầy biển: đơn vị này được rừng ngập mặn che phủ với một mạng lưới lạch triều khá dày. Phần lớn diện tích ngập triều ở mức trung bình và có một số nơi nhô ra khỏi mặt nước lúc triều thấp. Đặc trưng của trầm tích này là sự có mặt của sulfidic, hình thành bởi điều kiện yếm khí, sự ngập lụt đều đặn theo chu kỳ của nước mặn lợ [5]. Đá mẹ là yếu tố có ý nghĩa phát sinh quan trọng đối với sự thành tạo đất. Mỗi một loại đá mẹ khác nhau khi phong hóa (phong hoá hoá học, vật lý, sinh học) sẽ tạo ra các loại đất với những tính chất lý, hóa....đặc trưng khác nhau. Đặc biệt đối với các loại đất được hình thành tại khu vực địa hình là đồi núi thì vai trò của đá mẹ lại càng được thể hiện rõ rệt nhất. Quảng Bình có diện tích đất đồi núi chiếm trên 85% diện tích đất toàn tỉnh, bởi vậy đá mẹ có vai trò hết sức quan trọng đối với sự thành tạo và đặc điểm của đất (lý, hoá, sinh). Cụ thể: + Các loại đất được hình thành trên đá macma axit bao gồm: đất xám bạc màu, đất vàng đỏ và đất mùn vàng đỏ. 9 + Đất hình thành trên đá macma trung tính: đất nâu đỏ. + Đất hình thành trên đá cát: đất cát, đất vàng xám, đất mùn vàng nhạt. + Đất hình thành trên các trầm tích đầm lầy biển gồm có: đất mặn, đất phèn, đất phù sa glây, đất phù sa úng nước, đất xám bạc màu glây. + Đất hình thành từ các sản phẩm bồi tụ phù sa gồm: đất phù sa, đất xám và đất nâu vàng. + Đất hình thành trên đá phiến sét, đá biến chất cho đất màu đỏ vàng [5]. 1.1.3. Điều kiện địa hình - địa mạo Lịch sử và điều kiện địa chất quyết định sự thành tạo nền thạch học, là vật liệu ban đầu thành tạo đất. Các cấu trúc địa chất cũng là cơ sở để thành tạo địa hình và các địa hình dạng khác nhau của bề mặt đất. Quảng Bình nằm ở phía Đông dãy Trường Sơn có địa hình hẹp và dốc, địa hình đồi núi chiếm tới 85% diện tích tự nhiên phân bố phức tạp và bị chia cắt mạnh, đồng bằng chiếm diện tích nhỏ bị chia cắt bởi các dãy núi. Tỉnh Quảng Bình có các dạng địa hình sau: - Núi trung bình uốn nếp khối nâng lên mạnh: Kiểu địa hình này tạo thành dải nằm dọc theo biên giới Việt-Lào, bao gồm các núi cao > 900m như: núi Pu Cô Pi 2017m, Cô Ta Run 1624m, Cà Rông 1540m, Ba Rền 1137m, Bãi Dinh 1029m, U Bò 1009m, Hoành Sơn 1044m. Các dãy núi này và các dãy núi khác trong khu vực được hình thành sau vận động Hecxini muộn, nhưng đến vận động Kainôzôi được nâng lên mạnh mẽ. Các khối granit xâm nhập thường có độ dốc lớn, đỉnh nhọn và cao nhất vùng. Các núi cát kết, phiến sét hình thái mềm mại hơn, các đường phân thuỷ có khi sắc sảo, rõ nét, có chỗ lại hơi bằng hoặc lượn sóng. Nói chung dạng địa hình này hiểm trở, giao thông đi lại rất khó khăn. - Núi thấp uốn nếp nâng lên yếu: Kiểu địa hình này chiếm phần nhiều diện tích đất của tỉnh, có độ cao < 900m, cấu trúc địa chất tương đối phức tạp, bao gồm cả hai đới kiến trúc tướng đá Trường Sơn và Hoành Sơn. Địa hình này hình thành 10 sau vận động Hecxini muộn nhưng ở đới Hoành Sơn bị chìm ngập ở Mêzôzôi thượng đến vận động Kainozoi tiếp tục được nâng lên, mức độ chia cắt yếu. ở đây quá trình xâm thực bóc mòn mạnh hơn là chia cắt sâu, địa hình mềm mại, ít dốc, độ cao các đỉnh núi trung bình 400 - 500 m và có độ chênh lệch thấp. - Địa hình núi đá vôi: Núi đá vôi phân bố chủ yếu ở huyện Bố Trạch, còn các huyện khác như Tuyên Hoá, Minh Hoá, Quảng Ninh, Lệ Thuỷ cũng có núi đá vôi nhưng không nhiều. Các khối núi đá vôi ở Quảng Bình được hình thành vào thời kỳ Devon và Cacbon - Pecmi. Các khối núi đá vôi thường bị chia cắt thành các dải liên tục hoặc độc lập, địa hình lởm chởm, sườn thẳng đứng. ở hầu hết khu vực núi đá vôi đều có dạng địa hình Karst trên mặt và ngầm. Một số sông suối bị biến mất do chảy ngầm trong núi đá vôi hàng mấy chục km, điển hình là sông ngầm ở động Phong Nha ở huyện Bố Trạch, đây là một trong những hang động của núi đá vôi dài nhất thế giới (dài: 7729 km, sâu trung bình: 83 m). - Thung lũng kiến tạo xâm thực: Kiểu địa hình này chiếm một diện tích nhỏ nhưng có nhiều thuận lợi cho khai thác nông nghiệp. Độ cao trung bình < 300m, bao gồm các thung lũng sông Rào cái, Rào Nậy, sông Chây...theo hướng song song với các dãy núi, cấu tạo chủ yếu bởi các trầm tích bở vụn, dễ bị xâm thực. Chiều ngang các thung lũng này tương đối rộng, trong đó phổ biến là các dạng địa hình đồi thoải, lượn sóng nhẹ, bãi bồi và thềm sông. - Địa hình vùng đồng bằng: Vùng này nằm ở hạ lưu các con sông và dọc theo ven biển với độ cao trung bình 5m bị uốn lượn theo mức độ thấp dần ra phía biển từ vùng núi phía Tây. Địa hình dạng này tương đối bằng phẳng, nhất là khu vực được hình thành bởi phù sa các con sông lớn. Đây là vùng sản xuất nông nghiệp chính của tỉnh, hàng năm cung cấp một lượng lớn lương thực, thực phẩm cho nhân dân trong tỉnh. Địa hình này rất thuận lợi cho giao thông đi lại cũng như lưu thông hàng hoá trong sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ hải sản. Dọc theo ven biển ở Quảng Bình còn có những cồn cát và dải cát trắng vàng, độ cao 2-3-50m, độ dốc nhiều khi đạt tới 500 với dạng lưỡi liềm, dải quạt [5]. 11 1.1.4. Điều kiện khí hậu Quảng Bình nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa với đặc trưng của khí hậu miền Bắc có mùa Đông lạnh, mưa nhiều, mùa Hè nóng, mưa ít, có gió Tây Nam thổi mạnh từ tháng 4 đến tháng 8 hàng năm với tốc độ gió trung bình 20m/s làm cho nhiệt độ những tháng này cao nhất trong năm, đồng thời độ ẩm không khí thấp nhất. Theo số liệu nhiều năm tại trạm khí tượng Thành Phố Đồng Hới cho thấy: - Nhiệt độ: Quảng Bình có nền nhiệt độ cao, nhiệt độ trung bình hàng năm tại Đồng Hới là 24,20C. Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất 40,1 - 40,60C (tháng 6, 7). Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất 7,8 - 9,40C (tháng 12, 1). Tổng tích ôn trong năm đạt 7700 - 90000C. Biên độ nhiệt ngày đêm 5-80C. - Chế độ mưa, độ ẩm không khí, lượng bốc hơi: Gió mùa đã gây nên hiện tượng mưa mùa và phân hoá theo không gian. Lượng mưa trung bình năm toàn tỉnh bình quân đạt từ 1700-2100mm, phân bố không đều theo vùng và theo mùa. Mùa khô nóng, mùa có gió Tây Nam thổi từ tháng 4 đến tháng 8 mưa ít, lượng mưa chỉ chiếm khoảng 20-25% tổng lượng mưa cả năm. Mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 12, lượng mưa chiếm 70-75% tổng lượng mưa cả năm. Vì vậy lũ lụt thường xảy ra trên diện rộng. Số ngày mưa trung bình ở Quảng Bình khá cao(139 ngày). Tần suất các trận mưa lớn trên 300mm trong 24 giờ, có nhiều trong các tháng 8,9,10,11. Tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng 9 (644mm), tháng có lượng mưa ít nhất là tháng 2, tháng 3 (gần bằng 50mm/tháng) Độ ẩm không khí: độ ẩm không khí hàng năm ở Quảng Bình khá cao, ngay trong những tháng khô hạn nhất của mùa hè (mùa có gió Tây Nam) độ ẩm trung 12 bình tháng vẫn thường xuyên trên 70%. Thời kỳ có độ ẩm cao nhất ở Quảng Bình thường xảy ra vào những tháng cuối mùa Đông, khi khối không khí cực đới lục địa tràn về qua đường biển và khối không khí nhiệt đới biển Đông luân phiên hoạt động gây ra mưa phùn nên độ ẩm không khí rất lớn thường >85%. Lượng bốc hơi: lượng bốc hơi bình quân một năm ở Quảng Bình đạt 1300mm. Trong mùa lạnh do nhiệt độ không khí thấp, độ ẩm tương đối cao, ít gió, áp lực không khí lại lớn nên lượng bốc hơi nhỏ, có nghĩa là trong thời kỳ này thời tiết rất ẩm, đối chiếu với lượng mưa lượng bốc hơi chỉ chiếm 1/5 đến 1/2. Về mùa nóng, do nhiệt độ không khí cao, ẩm độ thấp, gió lớn, áp lực không khí giảm nên cường độ bốc hơi lớn. Lượng bốc hơi trong các tháng 4, 5, 6, 7 lớn hơn lượng mưa, vì vậy vào thời kỳ này thường xuyên xảy ra khô hạn, ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây trồng. - Gió bão: + Quảng Bình là một trong những vùng có nhiều cơn bão đi qua. Trung bình hàng năm có 4 cơn bão trực tiếp ảnh hưởng đến các vùng đất ven biển. Bão thường xuyên xuất hiện từ tháng 9 đến tháng 11, gây hậu quả xấu đến sản xuất và đời sống của nhân dân trong vùng. + Chế độ gió (hướng gió thịnh hành) ảnh hưởng đến chế độ nhiệt và có sự phân bố rõ theo mùa. Gió mùa Đông Bắc: về mùa Đông do vùng ôn đới lạnh giả tạo nên các áp lực cao lục địa di chuyển xuống phía Nam hoặc Đông Nam lục địa Trung Quốc, rìa phía Nam của nó lấn xuống Miền Bắc nước ta gây nên gió mùa Đông Bắc. Gió mùa Đông Bắc ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến Quảng Bình từ tháng 9 đến tháng 4 năm sau. Nó làm nhiệt độ giảm đột ngột từ 4-60C so với bình quân nên thường gây hậu quả xấu đến sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, đặc biệt là nông nghiệp. Gió Tây Nam khô nóng: xuất phát từ áp thấp khô nóng Ấn Độ - Miến Điện 13 hoặc từ vịnh Bengan trước khi đi vào Quảng Bình đều phải vượt qua dãy núi cao Trường Sơn, tại đây xảy ra hiện tượng Phơn nghĩa là phần nhiều hơi nước được giữ lại ở phía Tây Trường Sơn. Khi xuống đến Đông Trường Sơn thì trở nên khô và nóng, nhưng chỉ xuất hiện từng đợt. Bình quân số ngày có gió Tây Nam ở Quảng Bình là 30-50 ngày/năm, thường bắt đầu vào tháng 3 và kết thúc vào tháng 9, cao điểm là tháng 7. Gió Tây Nam khô nóng gây hậu quả xấu như: tốc độ gió lớn 20m/s [21] gây hạn, cây cối khô héo, giảm năng suất, bốc mặn phèn, tích luỹ sắt nhôm gây suy thoái đất. 1.1.5. Điều kiện thuỷ văn Nhìn chung ở Quảng Bình có hệ thống sông ngòi khá dày đặc, nhưng với đặc điểm chung của sông ngòi Miền Trung Việt Nam là ngắn dốc, lưu vực nhỏ, tốc độ dòng chảy lớn, nhất là trong mùa lũ [12]. Do đặc điểm địa hình ở Quảng Bình có 116km đường bờ biển và dãy Trường Sơn chạy dọc theo biên giới Việt - Lào theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Đèo Ngang và đèo Lý Hoà lấn ra tới sát bờ biển cùng với một số ngọn núi khác chia cắt địa hình một cách mạnh mẽ tạo thành những vách núi chắn gió dài hàng chục km và làm cho sông suối ở Quảng Bình có độ uốn khúc lớn. Trong mùa mưa lũ nước chảy dồn từ các sườn núi xuống các thung lũng hẹp, gặp triều cường, nước sông lên rất nhanh gây lũ, ngập lụt lớn trên diện rộng. Ngược lại về mùa khô nước sông xuống thấp, dòng chảy trong các tháng kiệt rất nhỏ. Sự phân bố dòng chảy đối với các sông suối ở Quảng Bình theo mùa rõ rệt. Hầu hết các con sông chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của mưa lũ ở thượng nguồn và chế độ thuỷ triều ở hạ lưu. Vì vậy các vùng đất thấp ở hạ lưu các con sông thường bị nhiễm mặn [21] ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp. Tuy nhiên đây cũng là một yếu tố có thể vận dụng trong quy hoạch nuôi trồng thuỷ hải sản. 1.1.6. Điều kiện thảm thực vật Thảm thực vật có một vai trò quan trọng trong quá trình phát sinh và phát triển của đất. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc giữ nước, chống hiện tượng xói 14 mòn rửa trôi và ngăn chặn quá trình hoang mạc hoá. Mỗi một loại cây có ảnh hưởng tới mức độ xói mòn và độ che phủ khác nhau. Sự đa dạng của hệ động vật ở Quảng Bình có nhiều loại thú quý hiếm như hổ, báo, trĩ sao, gà lôi và các loại bò sát móng guốc khác. Tuy nhiên, do quá trình khai thác và chặt phá rừng, đốt rừng làm nương rẫy bừa bãi của một số đồng bào dân tộc đã làm cho diện tích cây trồng bị thu hẹp làm giảm số lượng về loài. Đó cũng là một trong những dấu hiệu gây tình trạng đất trống đồi núi trọc ở tỉnh Quảng Bình. Thảm thực vật tự nhiên ở Quảng Bình rất đa dạng. Có trên 80 họ và 400 loài cây gỗ, trong đó có nhiều loại gỗ quý như : lim xanh, sến, táu, đinh, gụ, pơmu... về đồng vật có: 493 loài, 67 loài thú, 48 loài bò sát, 297 loài chim, 61 loài cá.. có nhiều loài quí hiếm như Vọoc Hà Tĩnh, Gấu, Hổ, Sao La, Mang Lớn. Rừng tự nhiên thường gặp là kiểu rừng nhiệt đới thường xanh, nửa rụng lá. Vùng núi cao có thể gặp các loại rừng lá kim á nhiệt đới. Rừng trồng phần lớn là thông nhựa. Khu bảo tồn thiên nhiên Phong Nha (Bố Trạch) là một trong những khu rừng nguyên sinh quý hiếm ở Việt Nam, là một trong những hệ sinh thái có giá trị kinh tế, khoa học và tham quan du lịch. Trong khu bảo tồn thiên Phong Nha có khoảng 300 loài thực vật và nhiều loài động vật quý hiếm. Rừng Phong Nha có địa hình núi cao, núi đá hiểm trở đi lại rất khó khăn, khí hậu nhiệt đới ẩm thuận lợi cho các loại động thực vật phát triển. Tuy nhiên hiện nay nhiều vùng rừng cây gỗ có trữ lượng cao đã bị khai thác kiệt, nhiều nơi đã biến thành đất trống đồi trọc [15]. Ngoài ra hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển Quảng Bình mặc dù đã bị khai phá để nuôi trồng thuỷ sản nhưng vẫn còn các các loại động thực vật thủy sinh có giá trị kinh tế cao, tập trung phần lớn ở khu vực các cửa sông lớn như Cửa Gianh, Cửa Ròn, Cửa Nhật Lệ. 15 Thảm cây trồng: ở những vùng đất đã khai thác để sản xuất nông nghiệp có tập đoàn cây khá phong phú. Các cây ngắn ngày như : lúa nước, ngô, khoai, sắn, đậu tương, lạc, mía, dứa... trong cây ngắn ngày cây lúa chiếm tỷ trọng cao nhất. Cây dài ngày ở Quảng Bình chủ yếu là cao su. Ngoài cao su ra chỉ có một số loại cây dài ngày nữa như: chè, cà phê, cây ăn quả nhưng trồng với quy mô nhỏ trong các vườn hộ gia đình [5]. 1.1.7. Điều kiện kinh tế - xã hội a) Dân số và lao động Dân số Quảng Bình năm 2011 có 853004 người. Phần lớn cư dân địa phương là người Kinh. Dân tộc ít người thuộc hai nhóm chính là Chứt và Bru-Vân Kiều gồm những tộc người chính là: Khùa, Mã Liềng, Rục, Sách, Vân Kiều, Mày, Arem,... Các dân tộc ít người Quảng Bình sống tập trung ở hai huyện miền núi Tuyên Hoá, Minh Hoá và một số xã miền Tây Bố Trạch, Quảng Ninh, Lệ Thuỷ. Dân cư phân bố không đều, 84,86% sống ở vùng nông thôn và 15,14% sống ở thành thị [3, 5]. Bảng 1.1: Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2011 phân theo huyện, thành phố Diện tích (Km²) Dân số trung bình (người) Mật độ dân số (người/km²) 8.065 853.004 106 Đồng Hới 156 112.865 723 Minh Hoá 1.413 47.533 34 Tuyên Hoá 1.151 78.042 68 614 207.170 337 Bố Trạch 2.124 179.247 84 Quảng Ninh 1.191 87.264 73 Lệ Thuỷ 1.416 140.883 99 Tổng số Quảng Trạch Nguồn: [3] 16 Nhìn chung dân số của Quảng Bình phân bố không đều. Tỷ lệ dân số giữa thành thị và nông thôn có sự phân hoá do vậy ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả sử dụng đất của tỉnh và liên quan trực tiếp đến biến động hiện trạng sử dụng đất. Mặc dù phần lớn đất đai vẫn được sử dụng trong nông, lâm nghiệp song đất chuyên dùng (phục vụ đô thị, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi) ngày càng tăng cùng với đất ở. Song cũng có diện tích khá lớn tài nguyên đất đã bị suy thoái, hoang mạc hoá chưa sử dụng được. Các hoạt động của dân cư như: chặt phá rừng bừa bãi, du canh, du cư, đốt nương làm rẫy, độc canh, quảng canh, không áp dụng công nghệ canh tác tiến bộ trên đất dốc... [5] đã làm cho môi trường ngày càng xấu đi. Những vấn đề chính về môi trường đất đáng được quan tâm là: thiếu nước, khô hạn, đất càng ngày càng chua hơn, nghèo mùn, mất cân bằng dinh dưỡng, nhiễm mặn, nhiễm phèn, suy thoái và mất dần khả năng sản xuất. áp lực tăng dân số và tình trạng đói nghèo cũng là một trong những nguyên nhân làm cho nông dân không đủ khả năng đầu tư thâm canh, cải tạo đất, không áp dụng công nghệ canh tác tiến bộ trên đất dốc cũng đẩy nhanh quá trình suy thoái đất. Các hoạt động tích cực như: tổ chức sử dụng đất hợp lý theo phương thức nông lâm kết hợp, đa dạng hoá sinh học, thâm canh, áp dụng quy trình và công nghệ canh tác tiến bộ trên đất dốc... sẽ góp phần bảo vệ, cải tạo, nâng cao độ phì nhiêu của đất và cân bằng sinh thái dần được ổn định. Đây là một yếu tố đặc biệt quan trọng trong quá trình hình thành, chuyển hoá và suy thoái đất. Đất được xem như một "môi trường thành phần" trong hệ môi trường sinh thái chung. Quan hệ đất sinh vật được thông qua dây truyền dinh dưỡng của vi sinh vật, thực vật và động vật để hình thành chất hữu cơ trong đất. Trong tiến trình hình thành đất, vi sinh vật và thực vật lấy các chất khoáng, nước, không khí để cung cấp cho sự sống. Động vật ăn các sản phẩn của thực vật trong quá trình phát triển và chết đi lại trở thành thức ăn của vi sinh vật một phần bị hoà tan mất đi ra khỏi đất qua quá trình xói mòn và rửa trôi. Chu trình diễn ra khá hoàn chỉnh trong 17 quá trình phát sinh và suy thoái đất. b) Kinh tế - xã hội Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu nội bộ từng ngành kinh tế tiếp tục có bước chuyển biến tích cực: tỷ trọng nông, lâm, ngư nghiệp giảm, tăng dần tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và các ngành dịch vụ; tăng tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp, sản xuất nông nghiệp từng bước gắn với thị trường và chế biến. GDP bình quân đầu người có bước tăng trưởng đáng kể và thu hẹp dần khoảng cách với GDP bình quân đầu người của cả nước. Tốc độ tăng trưởng GDP tuy đạt khá, nhưng quy mô nền kinh tế còn nhỏ bé. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp có bước chuyển dịch đáng kể. Bộ mặt nông nghiệp, nông thôn ngày càng khởi sắc, các yếu tố của một nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển. Tỷ trọng chăn nuôi trong giá trị sản xuất nông nghiệp ngày càng tăng; sản xuất nông nghiệp chuyển dần theo hướng nâng cao giá trị, chất lượng trên một đơn vị sản phẩm. Đã hình thành và phát triển một số vùng chuyên canh cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao như: cao su nguyên liệu, lạc, sắn cao sản ... để cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Vốn rừng tiếp tục được quan tâm bảo vệ, gìn giữ nên độ che phủ rừng được ổn định và phát triển. Tỉnh đã hoàn thành quy hoạch ba loại rừng làm cơ sở cho việc giao đất, giao rừng, đảm bảo khai thác rừng hợp lý, có hiệu quả. Công tác xã hội hoá nghề rừng có những chuyển biến tích cực với sự tham gia của các thành phần kinh tế. Công tác quản lý, bảo vệ, phòng cháy chữa cháy rừng được quan tâm, công tác phòng chống lâm tặc được tăng cường kiểm tra và xử lý kiên quyết. Năng lực đánh bắt được tăng cường, đã chú trọng tập trung phát triển mạnh khai thác xa bờ, đánh bắt các đối tượng thuỷ sản có giá trị xuất khẩu cao; diện tích nuôi trồng thủy sản được mở rộng, từng bước chuyển đổi từ nuôi tôm sú sang nuôi tôm thẻ chân trắng năng suất cao, nhiều mô hình nuôi tôm trên cát, nuôi tôm thâm canh và bán thâm canh, nuôi thuỷ đặc sản mang lại hiệu quả cao. 18 Tuy nhiên, đối với ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu cây trồng còn chậm, sản phẩm qua chế biến thấp. Ngành nghề nông thôn phát triển chậm, thị trường tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản gặp nhiều khó khăn. Chương trình phát triển chăn nuôi của một số địa phương chưa được quan tâm, kết quả chưa tương xứng với tiềm năng, nhất là chăn nuôi đại gia súc. Tình trạng khai thác gỗ, vận chuyển, buôn bán lâm sản, động vật hoang dã trái phép vẫn còn xảy ra. Chế biến thuỷ sản gặp nhiều khó khăn, nhưng chưa được tháo gỡ kịp thời. Ngành công nghiệp bước đầu đã được khẳng định là ngành trọng tâm có bước tiến khá rõ nét trong việc cơ cấu lại sản xuất, đổi mới công nghệ hiện đại. Cơ sở hạ tầng các khu, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp được đầu tư khá đồng bộ. Nhiều nhà máy quy mô lớn đi vào hoạt động như: nhà máy may xuất khẩu Hà Quảng, nhà máy bia Hà Nội - Quảng Bình công suất 30 triệu lít/năm, nhà máy xi măng sông Gianh 1,4 triệu tấn/năm, nhà máy xi măng áng Sơn I, nhà máy sản xuất giấy Kraft, nhà máy đóng tàu... đã góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo tăng trưởng, phát triển bền vững. Đặc biệt Khu Kinh tế Hòn La đã được thành lập, đây sẽ là động lực mới cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh thời gian tới. Cơ cấu sản xuất công nghiệp có sự chuyển đổi phù hợp, tỷ trọng công nghiệp nhà nước giảm, tỷ trọng công nghiệp ngoài nhà nước tăng, các cơ sở công nghiệp ngoài nhà nước được khuyến khích phát triển. Chương trình phát triển tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn được chú trọng; một số ngành nghề truyền thống được khôi phục theo hướng gắn với phát triển du lịch và xuất khẩu, như: mộc dân dụng, mây tre đan, mỹ nghệ, sợi tơ tằm, các loại rượu truyền thống, các dịch vụ cơ khí... Tuy giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đã có bước phát triển, nhưng quy mô sản xuất còn nhỏ, trang thiết bị, công nghệ. Chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm còn thấp. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn chưa đáp ứng yêu cầu; hiệu quả Chương trình phát triển tiểu thủ công 19 nghiệp và ngành nghề nông thôn còn hạn chế. Cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp chưa thật sự đồng bộ. Một số làng nghề đã được đầu tư nhưng chưa phát huy hiệu quả. Các ngành dịch vụ phát triển mạnh đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao đời sống nhân dân trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, hệ thống hạ tầng thương mại nông thôn chưa thật sự phát triển. Hoạt động du lịch còn hạn chế, nhất là nhận thức về phát triển du lịch bền vững; sản phẩm du lịch còn đơn điệu và thiếu sự gắn kết giữa các tour, tuyến, điểm du lịch. Kim ngạch xuất khẩu tăng khá nhưng chưa vững chắc, nguồn hàng xuất khẩu không ổn định, chủ yếu khai thác từ ngoài tỉnh và xuất nguyên liệu thô. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, bưu chính, viễn thông... mở rộng về nông thôn, miền núi còn chậm [5]. Tóm lại, Quảng Bình là một tỉnh có tốc độ tăng dân số khá cao, dân số phân bố không đồng đều giữa thành thị và nông thôn, trình độ dân số còn thấp. Bên cạnh đó quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá đang diễn ra mạnh mẽ đã kéo theo các vấn đề về môi trường nói chung và môi trường đất nói riêng. Đất bị khai thác và sử dụng chưa hợp lý trong việc xây dựng nhà ở, trụ sở cơ quan, công ty, khu công nghiệp, đường giao thông... Điều đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiện trạng tài nguyên môi trường đất và các quá trình suy thoái đất. 1.2. CÁC QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ SUY THOÁI TÀI NGUYÊN ĐẤT TỈNH QUẢNG BÌNH Đất là phần trên cùng của vỏ phong hóa, tồn tại và phát triển dưới tác động của sinh quyển, khí quyển lên thạch quyển và có độ phì. Bản chất của quá trình hình thành đất là sự thống nhất của đại tuần hoàn địa chất và tiểu tuần hoàn sinh vật [7]. Đất là một vật thể tự nhiên cũng trải qua các quá trình phát sinh, phát triển và suy thoái. 1.2.1. Quá trình feralit - laterit hoá 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất