BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------***----------
NGUYỄN THANH HUYỀN
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY BẢO VIỆT NHÂN THỌ BẮC GIANG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60 34 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS ĐỖ VĂN VIỆN
HÀ NỘI – 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của tác giả dưới
sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn PGS.TS Đỗ Văn Viện. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để
bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự góp ý cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc tài liệu được liệt kê đầy đủ phần tài liệu tham khảo.
Hà Nội, ngày…. tháng….. năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Thanh Huyền
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn tận tình
của PGS.TS Đỗ Văn Viện cùng với những ý kiến đóng góp quý báu của các
thầy cô trong Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc nhất tới những sự giúp đỡ quý báu đó.
Tôi xin chân thành cảm ơn. Ban lãnh đạo công ty Bảo Việt nhân thọ
Bắc Giang, các phòng ban chức năng của công ty, văn phòng tổng đại lý công
ty bảo hiểm AIA tại Bắc Giang, văn phòng tổng đại lý công ty bảo hiểm Daiichi Bắc Giang đã cung cấp những số liệu minh chứng. Trong quá trình thực
hiện đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi xin trân trọng tiếp thu
các ý kiến phê bình, đóng góp của các nhà khoa học và bạn đọc để đề tài được
hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Thanh Huyền
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục viết tắt
vi
Danh mục bảng biểu
vii
Danh mục hình, sơ đồ, biểu đồ
1
1.1
1.2
1.2
.1
1.2
.2
1.3
1.3
.1
1.3
.2
1.3
.3
2
2.1
2.1
.1
2.1
.2
2.1
.3
2.1
.4
2.1
.5
2.2
2.2
.1
2.2
.2
2.2
.3
M
Ở
T
í
M
ụ
M
ụ
M
ụ
Đ
ối
Đ
ối
P
h
X
á
C
Ơ
C
ơ
M
ột
N
ă
V
ai
B
ả
C
á
K
in
n
h
T
ổ
K
in
N
h
B
ắ
viii
1
1
2
2
2
3
3
3
3
4
4
4
7
1
4
1
8
2
0
2
7
2
7
3
0
3
3
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3
3
3.1
3.1
.1
3.1
.2
3.1
.3
3.2
3.2
.1
3.2
.2
3.2
.3
3.2
.4
3.3
3.3
.1
3.3
.2
3.3
.3
3.3
.4
3.3
.5
3.3
.6
4
4.1
4.1
.1
4.1
.2
4.1
.3
4.1
.4
4.1
.5
4.1
.6
4.2
4.2
.1
4.2
.2
4.2
.3
Đ
Ặ
Đ
ặ
Đ
ặ
Đ
ặ
K
ết
P
h
K
h
P
h
P
h
P
h
H
ệ
N
ă
N
g
N
g
T
hị
C
h
U
y
K
Ế
T
h
N
ă
N
g
N
g
T
hị
C
h
U
y
P
h
n
h
M
ôi
M
ôi
P
h
3
6
3
6
3
6
3
7
4
1
4
3
4
3
4
5
4
6
4
6
4
8
4
8
4
8
4
8
4
8
4
8
4
9
5
0
5
0
5
0
5
3
5
8
5
9
6
3
7
0
7
1
7
1
7
3
7
5
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4
4.3 Giải
pháp
B 7
ắ 9
4.3 C 7
.1 ơ 9
4.3 M
.2 ột
n 8
h 3
5 K 9
Ế 0
5.1 K 9
ết 0
5.2 K 9
iế 1
5.2 V 9
.1 ề 1
5.2 V 9
.2 ề 1
5.2 T 9
.3 ổ 2
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
93
Page 5
DANH MỤC VIẾT TẮT
VIẾT TẮT
CHÚ GIẢI
BHNT
Bảo hiểm nhân thọ
BVNT
Bảo Việt nhân thọ
CT
Cạnh tranh
HĐ
Hợp đồng KTM
Khai thác mới NLCT
Năng
lực cạnh tranh TVV
Tư
vấn viên
VP
Văn phòng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6
DANH MỤC BẢNG BIỂU
ST
TTrang
T
3.1 K
41
ết
4.1 D
51
o
4.2 D
52
o
4.3 Hiệu
quả
2012 5
4
4.4 Hiệu
quả
Bắc 5
Gian 7
4.5 Số
6
lượn 0
4.6 Số
6
lượn 1
4.7 Doan 6
h thu 2
4.8 Tỷ lệ 6
tái
4
4.9 Tình 6
hình 6
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
STT
Tên hình
2.1 Hệ thống kênh phân phối
STT
Tên biểu đồ
Trang
13
Trang
2.2 Thị phần doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ năm 2014
28
2.3 Thị phần doanh thu phí KTM năm 2014
28
STT
Tên sơ đồ
Trang
3.1 Mô hình tổ chức hoạt động của công ty
39
3.2 Khung phân tích năng lực cạnh tranh công ty
44
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii
1. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Sau 20 năm hình thành và phát triển, thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam
ngày càng lớn mạnh khẳng định vai trò và vị thế trong nền kinh tế quốc dân. Đặc
biệt từ sau khi Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa, tăng cường hội nhập quốc tế,
thu hút đầu tư nước ngoài trong sự kết hợp với đẩy mạnh nội lực, thị trường bảo
hiểm nhân thọ Việt Nam đã đạt được những tiến bộ to lớn cả về số lượng và chất
lượng. Tốc độ tăng trưởng doanh thu phí bảo hiểm luôn ở mức cao xấp sỉ 15%.
Doanh thu phí bảo hiểm trên GDP sấp xỉ 2%. Tuy nhiên còn khá thấp so với khu
vực ASEAN (3.2%) và trên thế giới là 6.5%.
Với sự phát triển mạnh mẽ của các công ty bảo hiểm nhân thọ (BHNT) cạnh
tranh đã và đang tạo ra những tác động không nhỏ tới Bảo Việt nhân thọ theo cả hai
chiều tích cực và tiêu cực. Về mặt tích cực: việc cạnh tranh với những đối thủ mạnh
có bề dày kinh nghiệm trong kinh doanh BHNT trên thế giới có công nghệ và kỹ
thuật hiện đại, phương pháp quản lý tiên tiến, Bảo Việt nhân thọ đã tự đánh giá lại
mình để tìm ra giải pháp khắc phục, tự thay đổi để có thể cạnh tranh được.
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, muốn tồn tại, phát triển và
củng cố uy tín của mình, mỗi doanh nghiệp phải vận động tích cực, phát huy tìm tòi
mọi biện pháp giảm thiểu chi phí và không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh. Bởi
vậy để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay các doanh nghiệp
phải nắm bắt được thông tin về thị trường về nguồn khách hàng trên cơ sở các thông
tin về cung, cầu và giá cả trên thị trường giúp cho doanh nghiệp tìm ra cơ cấu
sản phẩm tối ưu, xác định được giá bán hợp lý đảm bảo vừa tận dụng được nguồn
lực hiện có, vừa mang lại lợi nhuận cao. Để thực hiện tất cả các điều nói trên yếu tố
con người đóng vai trò quan trọng hơn cả, vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh luôn
được các doanh nghiệp quan tâm nhất. Trong doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ bài
toán nhân sự đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức cạnh tranh và quyết
định sự thành công của doanh nghiệp. Các hoạt động đầu tư tài chính hiệu quả tạo
lòng tin cho khách hàng của doanh nghiệp, đó cũng là yếu tố giúp doanh nghiệp
tăng khả
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1
năng cạnh tranh của mình. Doanh nghiệp cũng cần đa dạng sản phẩm bảo hiểm để
phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng, giữ khách hàng cũng như giữ thị phần.
Hội nhập đã và đang tạo dựng một môi trường kinh doanh quốc tế ngày càng
được cải thiện với những cơ hội và thách thức cho mọi quốc gia. Cùng với nó là các
rào cản thương mại mang tính bảo hộ của từng quốc gia sẽ bị dỡ bỏ. Điều đó tạo điều
kiện cho các hoạt động thương mại được tự do, cạnh tranh tất yếu trở nên quyết liệt
hơn.
Trong tiến trình hội nhập, ngành bảo hiểm đã, đang và sẽ phải đối mặt với
các thách thức rất lớn, đó là tình hình cạnh tranh khốc liệt trên thị trường. Để tồn
tại, các doanh nghiệp bảo hiểm không còn con đường nào khác ngoài việc phải chủ
động nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trong thị trường toàn cầu. Trong
những năm qua, Bảo Việt nhân thọ Bắc Giang đã không ngừng nâng cao năng lực
cạnh tranh bằng cách chú trọng đổi mới công nghệ, quan tâm tới đội ngũ cán bộ để
nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng, quan tâm tới đội ngũ tư vấn viên để tăng
khả năng cạnh tranh của mình.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh đối
với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, vì vậy tôi chọn nghiên cứu đề tài
“Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Bảo Việt nhân thọ Bắc Giang”.
1.2 Mục đích nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty Bảo Việt nhân thọ
Bắc Giang trong những năm gần đây, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh cho công ty trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về cạnh
tranh và năng lực cạnh tranh của công ty.
- Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty Bảo Việt nhân thọ Bắc
Giang những năm gần đây đồng thời phát hiện nhân tố ảnh hưởng đến năng lực
cạnh tranh của công ty.
- Định hướng và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
những năm tới.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là: Các nội dung liên quan đến năng lực cạnh tranh
của công ty Bảo Việt nhân thọ Bắc Giang .
1.3.2 Phạm vị nghiên cứu
1.3.2.1 Về nội dung
+ Các vấn đề lý thuyết và thực tế về năng lực cạnh tranh.
+ Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty Bảo Việt nhân thọ Bắc Giang.
+ Các Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Bảo Việt
nhân thọ Bắc Giang.
1.3.2.2 Về không gian
Đề tài tiến hành nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty Bảo
Việt nhân thọ Bắc Giang trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, trong mối quan hệ với các bạn
hàng, đối tác của công ty và đối thủ cạnh tranh.
1.3.2.3 Về thời gian
Số liệu phục vụ nghiên cứu được thu thập trong 3 năm từ 2012 đến 2014, số
liệu điều tra năm 2014.
Thời gian nghiên cứu đề tài từ tháng 7 năm 2014 đến tháng 5 năm 2015.
1.3.3 Xác định câu hỏi nghiên cứu
+ Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty Bảo Việt nhân thọ Bắc Giang
trong thời gian qua như thế nào?
+ Có những nhân tố nào ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty Bảo
Việt nhân thọ Bắc Giang?
+ Cần có những giải pháp nào để nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
Bảo
Việt nhân thọ Bắc Giang trong thời gian tới?
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh nói chung, cạnh tranh trong kinh tế nói riêng là một khái niệm có
nhiều cách hiểu khác nhau. Khái niệm này được sử dụng cho cả phạm vi doanh
nghiệp, phạm vi ngành, phạm vi quốc gia hoặc phạm vi khu vực liên quốc gia…vv
Theo Các. Mác (1978) “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa
các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ
hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch”.
Theo từ điển kinh doanh (1992) thì cạnh tranh được định nghĩa là “Sự ganh
đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh nhằm tranh giành tài nguyên sản xuất
cùng một loại hàng hóa về phía mình”.
Theo từ điển bách khoa Việt Nam (1995): Cạnh tranh là hoạt động tranh đua
giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh
trong nền kinh tế thị trường, chi phối bởi quan hệ cung - cầu, nhằm giành các điều
kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất.
Theo nhà kinh tế học Mỹ P. A. Samuelson (1989), cạnh tranh là sự kình địch
giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng hoặc thị trường.
Tác giả này cho cạnh tranh đồng nghĩa với cạnh tranh hoàn hảo.
Tại diễn đàn Liên hiệp quốc trong báo cáo về cạnh tranh toàn cầu năm 2002
thì định nghĩa cạnh tranh đối với một quốc gia là: “Khả năng của nước đó đạt được
những thành quả nhanh và bền vững về mức sống, nghĩa là đạt được các tỷ lệ tăng
trưởng kinh tế cao được xác định bằng các thay đổi của tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) tính trên đầu người theo thời gian” .
Từ những định nghĩa và các cách hiểu không giống nhau trên có thể rút ra
các điểm hội tụ chung sau đây.
Cạnh tranh là sự cố gắng nhằm giành lấy phần hơn, phần thắng về mình
trong môi trường cạnh tranh. Để có cạnh tranh phải có các điều kiện tiên quyết sau:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4
Phải có nhiều chủ thể cùng nhau tham gia cạnh tranh. Đó là các chủ thể có
cùng các mục đích, mục tiêu và kết quả phải giành giật. Tức là phải có một đối
tượng mà các chủ thể cùng hướng đến chiếm đoạt. Trong kinh tế, với các chủ thể
cạnh tranh bên bán, đó là các loại sản phẩm tương tự có mục đích phục vụ một loại
nhu cầu của khách hàng mà các chủ thể tham gia cạnh tranh đều có thể làm ra và
được người mua chấp nhận. Còn với chủ thể cạnh tranh bên mua là sự giành giật
mua được các sản phẩm theo đúng mong muốn của mình.
Việc cạnh tranh phải được diễn ra trong một môi trường cạnh tranh cụ thể,
đó là các ràng buộc chung mà các chủ thể tham gia cạnh tranh phải tuân thủ. Các
ràng buộc này trong cạnh tranh kinh tế giữa các doanh nghiệp chính là các đặc điểm
nhu cầu về sản phẩm của khách hàng và các ràng buộc của luật pháp và thông lệ
kinh doanh ở trên thị trường. Còn giữa những người mua với người mua, hoặc giữa
những người mua với những người bán là các thoả thuận được thực hiện có lợi hơn
cả đối với người mua.
Cạnh tranh có thể diễn ra trong một khoảng thời gian không cố định hoặc
ngắn (từng vụ việc), hoặc dài (trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của mỗi chủ
thể tham gia cạnh tranh). Sự cạnh tranh có thể diễn ra trong khoảng không gian nhất
định, hoặc hẹp (một tổ chức, một địa phương, một ngành), hoặc rộng (một nước,
giữa các nước).
2.1.1.2 Phân loại cạnh tranh
* Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường
Cạnh tranh được chia thành ba loại:
- Cạnh tranh giữa người mua và người bán: Người bán muốn bán hàng hóa
của mình với giá cao nhất, còn người mua muốn mua với giá thấp nhất. Giá cả cuối
cùng được hình thành sau quá trình thương lượng giữa hai bên.
- Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: Mức độ cạnh tranh phụ thuộc
vào quan hệ cung cầu trên thị trường. Khi cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh tranh trở
nên gay gắt, giá cả hàng hoá và dịch vụ sẽ tăng lên, người mua phải chấp nhận giá
cao để mua được hàng hoá mà họ cần.
- Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: Là cuộc cạnh tranh nhằm giành
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5
giật khách hàng và thị trường, kết quả là giá cả giảm xuống và có lợi cho người
mua. Trong cuộc cạnh tranh này, doanh nghiệp nào tỏ ra đuối sức, không chịu được
sức ép sẽ phải rút lui khỏi thị trường, nhường thị phần của mình cho các đối thủ
mạnh hơn.
* Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế
Cạnh tranh được phân thành hai loại
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong cùng một ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hóa hoặc dịch vụ. Kết quả
của cuộc cạnh tranh này làm cho kỹ thuật phát triển, cạnh tranh còn làm tăng giá trị
gia tăng của sản phẩm, thúc đẩy xã hội phát triển.
- Cạnh tranh giữa các ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong các ngành kinh tế với nhau nhằm thu được lợi nhuận cao nhất. Trong quá
trình này, có sự phân bổ vốn đầu tư một cách tự nhiên giữa các ngành, kết quả là
hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân.
* Căn cứ vào cấp độ cạnh tranh
Cạnh tranh được phân thành ba loại
- Cạnh tranh hoàn hảo: Là hình thức cạnh tranh giữa nhiều người bán trên thị
trường trong đó không có người nào có đủ ưu thế khống chế giá cả thị trường. Các
sản phẩm bán ra đều được người mua xem là đồng nhất, tức là không khác nhau về
quy cách, phẩm chất, mẫu mã. Để chiến thắng trong cuộc cạnh tranh các doanh
nghiệp phải tìm cách giảm chi phí, hạ giá thành so với đối thủ cạnh tranh (Đỗ
Hoàng Toàn, 2008).
- Cạnh tranh không hoàn hảo: Là hình thức cạnh tranh giữa những người bán
có các sản phẩm không đồng nhất với nhau. Mỗi sản phẩm đều mang hình ảnh hay
uy tín khác nhau. Đây là loại hình thức cạnh tranh phổ biến trong giai đoạn hiện nay
để giành được ưu thế trong cạnh tranh, người bán phải sử dụng các công cụ hỗ trợ
bán như: quảng cáo, khuyến mại, cung cấp dịch vụ, ưu đãi giá cả, đây là loại hình
cạnh tranh phổ biến hiện nay (Đỗ Hoàng Toàn, 2008).
- Cạnh tranh độc quyền: Trên thị trường chỉ có một hoặc một số ít người bán
một sản phẩm hoặc một dịch vụ nào đó, giá cả của sản phẩm hoặc dịch vụ đó trên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6
thị trường sẽ do họ quyết định không phụ thuộc vào quan hệ cung cầu (Đỗ Hoàng
Toàn, 2008).
2.1.2 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
2.1.2.1 Quan điểm về năng lực cạnh tranh
Thuật ngữ năng lực cạnh tranh được sử dụng rộng rãi trong phạm vi toàn cầu
nhưng cho đến nay vẫn chưa có sự nhất trí cao giữa các học giả, các nhà chuyên
môn về khái niệm cũng như cách đo lường, phân tích bằng năng lực cạnh tranh ở
cấp quốc gia, cấp ngành và cấp doanh nhgiệp.
Năng lực cạnh tranh hay sức cạnh tranh là khả năng giành được thị phần lớn
trước đối thủ cạnh tranh trên thị trường, kể cả khả năng giành lại một phần hay toàn
bộ thị phần của đồng nghiệp (Từ điển thuật ngữ kinh tế học, 2001).
Theo Michael E. Porter (1990), năng lực cạnh tranh là khả năng sáng tạo ra
sản phẩm có quy trình công nghệ độc đáo để tạo ra giá trị gia tăng cao phù hợp với
nhu cầu khách hàng, chi phí thấp, năng suất cao nhằm tăng nhanh lợi nhuận. Năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng vượt qua các đối thủ cạnh tranh để duy
trì và phát triển chính bản thân doanh nghiệp.
Thông thường người ta đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
thông qua các yếu tố nội tại như quy mô, khả năng tham gia cạnh tranh và rút khỏi thị
trường sản phẩm, năng lực quản lý, năng suất lao động, trình độ công nghệ. Tuy
nhiên, năng lực cạnh tranh này lại bị tác động bởi nhiều yếu tố bên ngoài (Nhà nước
và các thể chế trung gian). Doanh nghiệp nào có khả năng đổi mới và sáng tạo lớn
thì doanh nghiệp đó có khả năng cạnh tranh cao.
Ngoài ra, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp còn thể hiện ở chiến lược kinh
doanh thích hợp và hiệu quả kinh doanh từ khâu nắm thông tin đến khâu tổ chức sản
xuất, từ đổi mới công nghệ đến phương pháp quản lý phục vụ, từ đổi mới mặt
hàng, các loại hình dịch vụ đến công việc tiếp thị, quảng cáo.
Như vậy, thuật ngữ “năng lực cạnh tranh” dù đã được sử dụng rộng rãi
nhưng vẫn chưa được xác định một cách thống nhất và phổ biến. Tuy thế, từ các
quan điểm trên có thể hiểu năng lực cạnh tranh là khả năng khai thác, huy động,
quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực giới hạn như nhân lực, vật lực, tài
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7
lực…để tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn so với đối thủ cạnh tranh; đồng thời,
biết lợi dụng các điều kiện khách quan một cách có hiệu quả để tạo ra lợi thế cạnh
tranh trước đối thủ, xác lập vị thế cạnh tranh của mình trên thị trường; từ đó, chiếm
lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập và lợi nhuận cao, đảm bảo cho doanh nghiệp tồn
tại, tăng trưởng và phát triển bền vững.
Từ những quan niệm trên, đề tài đưa ra khái niệm về năng lực cạnh tranh như
sau. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng mà doanh nghiệp có thể tự
duy trì vị trí của mình một cách lâu dài và bền vững trên thị trường cạnh tranh bằng
cách tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hợp lý, cách bán thuận tiện và
thu được mức lãi mong muốn.
Năng lực cạnh tranh theo nghĩa hẹp được đo lường bởi thị phần. Tuy nhiên
nếu chỉ hiểu năng lực cạnh tranh theo nghĩa hẹp thì chưa thực sự đầy đủ bởi vì xét
về mặt hiệu quả, doanh nghiệp dẫn đầu về thị phần chưa chắc đã đạt hiệu quả kinh
doanh cao. Vì vậy, để hiểu đầy đủ về năng lực cạnh tranh còn phải dựa trên phân
tích nguồn lực.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tạo cơ sở cho năng lực cạnh tranh
quốc gia. Một đất nước có năng lực cạnh tranh quốc gia cao phải có nhiều doanh
nghiệp có năng lực cạnh tranh, ngược lại để tạo điều kiện cho doanh nghiệp có năng
lực cạnh tranh thì môi trường kinh doanh phải thuận lợi, các chính sách kinh tế vĩ
mô phải rõ ràng, có thể dự báo được, kinh tế phải ổn định, bộ máy nhà nước phải
trong sạch, hoạt động có hiệu quả.
2.1.2.2 Các cấp độ của năng lực cạnh tranh
* Năng lực cạnh tranh quốc gia
Năng lực cạnh tranh quốc gia là một chỉ tiêu tổng hợp, bao gồm nhiều nhóm
yếu tố khác nhau: chất lượng và trình độ phát triển của thể chế nhà nước, vị trí vai
trò quản lý của nhà nước, các thể chế của nền kinh tế thị trường, độ mở cửa của nền
kinh tế, trình độ quản lý của doanh nghiệp, kết cấu hạ tầng kỹ thuật, chất lượng và
số lượng lao động, khoa học công nghệ là những yếu tố quyết định năng lực cạnh
tranh quốc gia. Năng lực canh tranh quốc gia được quyết định bởi sự lành mạnh của
các môi trường kinh tế vĩ mô, vi mô, chất lượng chiến lược và hiệu quả kinh doanh
của các công ty (Goger H. Ford,2003).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8
* Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp
Là năng lực tồn tại, duy trì và gia tăng lợi nhuận, thị phần trên thị trường của
các sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp được coi là có năng lực
cạnh tranh và được đánh giá là có thể đứng vững cùng các nhà sản xuất khác khi
các sản phẩm thay thế hoặc các sản phẩm tương tự được đưa ra với mức giá thấp
hơn các sản phẩm cùng loại, hoặc cung cấp các sản phẩm tương tự với các đặc tính
về chất lượng và dịch vụ ngang bằng hay cao hơn.
* Năng lực cạnh tranh của hàng hóa
Là cơ sở để tạo nên sức cạnh tranh của doanh nghiệp, của ngành và tập trung ở
các yếu tố: giá cả, chất lượng, hệ thống phân phối và thương hiệu của doanh nghiệp.
Một hàng hóa được coi là có năng lực cạnh tranh khi nó đáp ứng nhu cầu của
khách hàng về chất lượng, giá cả, tính năng, kiểu dáng, tính độc đáo hay sự khác
biệt... hơn hẳn so với sản phẩm hàng hóa cùng loại. Năng lực cạnh tranh của hàng
hóa lại phụ thuộc vào năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
2.1.2.3 Các công cụ nâng cao năng lực cạnh tranh
Công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp có thể hiểu tập hợp các yếu tố, các kế
hoạch, các chiến lược, các chính sách, các hành động mà doanh nghiệp sử dụng
nhằm vượt trên các đối thủ cạnh tranh và tác động vào khách hàng để thoả mãn mọi
nhu cầu của khách hàng. Từ đó tiêu thụ được nhiều sản phẩm, thu được lợi nhuận
cao. Nghiên cứu các công cụ cạnh tranh cho phép các doanh nghiệp lựa chọn những
công cụ cạnh tranh phù hợp với tình hình thực tế, với quy mô kinh doanh và thị
trường của doanh nghiệp, từ đó phát huy được hiệu quả sử dụng công cụ, việc lựa
chọn công cụ cạnh tranh có tính chất linh hoạt và phù hợp không theo một khuôn
mẫu cứng nhắc nào, dưới đây là một số công cụ cạnh tranh tiêu biểu và quan trọng
mà các doanh nghiệp bảo hiểm thường áp dụng.
* Năng lực tài chính
Năng lực tài chính của các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ được thể hiện
qua các tiêu chí:
Vốn điều lệ của doanh nghiệp: Về mặt lý thuyết vốn điều lệ là vốn tự có
đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm. Theo Nghị
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9
đinh 46/2007/NĐ-CP ngày 27/03/2007 của Chính phủ, vốn điều lệ của doanh
nghiệp BHNT không được thấp hơn mức vốn pháp định của doanh nghiệp BHNT là
600 tỷ đồng. Vốn điều lệ cao giúp cho các doanh nghiệp bảo hiểm tạo được uy tín
trên thị trường và tạo niềm tin nơi công chúng. Vốn điều lệ cao đồng nghĩa với sức
mạnh tài chính mạnh và khả năng chống đỡ rủi ro của doanh nghiệp cao.
Doanh thu phí bảo hiểm: là một tiêu chí đánh giá tình hình hoạt động của
doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ. Doanh thu phí bảo hiểm cao thể hiện tính hiệu
quả, năng lực và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Doanh thu phí bảo hiểm
cao chứng tỏ doanh nghiệp đó cung cấp sản phẩm dịch vụ tốt cho thị trường, thu hút
được khách hàng.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp: Thể hiện qua tỷ lệ giữa tài sản có thể
thanh toán ngay và tài sản nợ phải thanh toán ngay. Chỉ tiêu này đo lường khả năng
đáp ứng nhu cầu tiền mặt của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ. Rủi ro xảy ra đối
với người tham gia bảo hiểm là bất ngờ và không thể dự đoán được, chính vì vậy
khả năng thanh toán sẽ chỉ ra khả năng doanh nghiệp có thể đáp ứng được yêu cầu
chi trả số tiền bảo hiểm cho khách hàng khi có rủi ro xảy ra.
* Nguồn nhân lực
Trong các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ chuyên cung cấp các sản phẩm
dịch vụ vô hình thì yếu tố con người đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện
chất lượng dịch vụ, đặc biệt là đội ngũ TVV của công ty. Vì vậy đòi hỏi đội ngũ
TVV phải chuyên nghiệp, nắm chắc điều khoản của sản phẩm bảo hiểm, giúp họ có
thể tiếp cận tư vấn cho khách hàng sản phẩm phù hợp nhất với nhu cầu của họ, từ
đó tăng hiệu quả khai thác sản phẩm bảo hiểm.
Về số lượng lao động, để mở rộng thị phần, tăng số hợp đồng khai thác và
cũng để phục vụ tốt khách hàng các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải có đội
ngũ TVV đông về số lượng.
Về chất lượng lao động của nguồn nhân lực của doanh nghiệp BHNT được
thể hiện qua tiêu chí phong cách phục vụ khách hàng chuyên nghiệp, hiệu quả khai
thác, nắm chắc các điều khoản hợp đồng bảo hiểm, có khả năng thuyết trình, thuyết
phục khách hàng. Đối với doanh nghiệp BHNT còn phải đầu tư phát triển đội ngũ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10
nhân viên, đặc biệt nhân viên dịch vụ khách hàng chuyên nghiệp, có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ, có khả năng giao tiếp và thuyết trình.
Như vậy chất lượng nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng và quyết định
đối với năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp BHNT. Chất lượng nguồn nhân lực là
kết quả của sự cạnh tranh trong quá khứ đồng thời chính là năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ trong tương lai. Có đội ngũ TVV giỏi, có khả năng
tư vấn và thuyết phục khách hàng tham gia bảo hiểm nhân thọ sẽ giúp doanh nghiệp
thực hiện được nhiệm vụ kinh doanh của mình.
* Tính đa dạng của sản phẩm dịch vụ
Các doanh nghiệp BHNT có thể phát huy khả năng cạnh tranh của mình
không chỉ bằng sản phẩm dịch vụ cơ bản mà còn thể hiện qua các sản phẩm bổ trợ
bán kèm sản phẩm chính điều đó tạo nên sự đa dạng và độc đáo cho sản phẩm của
doanh nghiệp.
Sản phẩm bảo hiểm nhân thọ rất dễ bắt trước, vì vậy để tạo ra sự khác biệt
cho từng loại sản phẩm của mình trên cơ sở sản phẩm cơ bản các doanh nghiệp sẽ
làm cho danh mục sản phẩm của mình trở nên đa dạng và đáp ứng nhu cầu ngày
càng đa dạng và phong phú của khách hàng, từ đó dễ dàng chiếm lĩnh thị phần và
làm tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Ngoài ra công ty bảo hiểm nhân thọ còn có thể nâng cao khả năng cạnh tranh
thông qua việc nâng cao chất lượng dịch vụ. Chất lượng dịch vụ là tổng thể các chỉ
tiêu, những thuộc tính của dịch vụ thể hiện mức độ thoả mãn nhu cầu trong những
điều kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với công dụng lợi ích của dịch vụ. Khi có
cùng dịch vụ, chất lượng dịch vụ nào tốt hơn, đáp ứng và thoả mãn được nhu cầu của
người tiêu dùng thì họ sẵn sàng mua với mức giá cao hơn. Nhất là khi nền kinh tế
phát triển, thu nhập của người dân ngày càng được nâng cao, họ có đủ điều kiện để
thoả mãn nhu cầu của mình, cái mà họ cần là chất lượng và lợi ích sản phẩm đem lại.
Điều mong muốn của khách hàng và của bất cứ ai có nhu cầu mua hay bán là đảm
bảo được hài hoà giữa chất lượng và giá cả.
Để sản phẩm của doanh nghiệp luôn là sự lựa chọn của khách hàng ở hiện
tại và trong tương lai thì việc nâng cao chất lượng sản phẩm là điều cần thiết. Nâng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11
- Xem thêm -