Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng các công trình thủy l...

Tài liệu Nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi tỉnh bình phước

.PDF
112
44
127

Mô tả:

MỤC LỤC DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ,SƠ ĐỒ .......................................................................... iii MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG ....................................................................................................................4 1.1. Khái quát về dự án và quản lý dự án đầu tư xây dựng. ......................................4 1.1.1. Khái niệm và các giai đoạn dự án đầu tư xây dựng công trình. ......................... 4 1.2. Vai trò, mục đích, nguyên tắc cơ bản QLDA ĐTXD.........................................7 1.2.1. Vai trò quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình..............................................7 1.2.2. Mục đích QLDA ĐTXD..................................................................................... 7 1.2.3. Những nguyên tắc QLDAĐTXD .......................................................................8 1.3. Khái niệm, đặc điểm, của đầu tư xây dựng CTTL ...........................................10 1.3.1. Khái niệm .........................................................................................................10 1.3.2. Đặc điểm...........................................................................................................10 1.3.3. Vai trò của đầu tư xây dựng CTTL ..................................................................12 1.3.4. Nguồn vốn trong đầu tư xây dựng CTTL ......................................................... 14 1.4. Tổng quan về dự án và đầu tư xây dựng công trình thủy lợi tại một số quốc gia trên thế giới .................................................................................................................... 16 Kết luận chương 1 .........................................................................................................19 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ DỰ ÁN ĐTXD ............20 2.1. Khái quát hòa hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong ĐTXD. ................20 2.1.1. Hệ thống văn bản pháp luật đã ban hành giai đoạn 2003 đến 2013 .................20 2.2. Những văn bản pháp lý trong lĩnh vực ĐTXD hiện hành. ............................... 24 2.2.1. Các luật trong lĩnh vực ĐTXD hiện hành ........................................................ 24 2.2.2. Các văn bản dưới luật trong lĩnh vực ĐTXD hiện hành ..................................28 2.3. Nội dung và phương pháp đánh giá hiệu quả đầu tư dự án xây dựng công trình thủy lợi. .......................................................................................................................... 30 2.3.1. Nội dung đánh giá hiệu quả đầu tư dự án xây dựng công trình ....................... 30 2.3.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả đầu tư dự án xây dựng CTTL ....................... 41 2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư xây dựng CTTL ........................... 48 2.4.1. Đặc điểm tự nhiên của từng vùng.....................................................................48 2.4.2. Các nhân tố về kinh tế. ..................................................................................... 48 2.4.3. Các nhân tố về chính trị và pháp luật ............................................................... 49 2.4.4. Các chính sách của nhà nước ...........................................................................49 2.4.5. Thực trạng của các CTTL.................................................................................50 2.4.6. Các nhân tố khác .............................................................................................. 50 2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới sử dụng hiệu quả đầu tư xây dựng CTTL trên địa bàn tỉnh Bình Phước. .....................................................................................................51 2.5.1. Đặc điểm tự nhiên của vùng .............................................................................51 2.5.2. Các nhân tố về kinh tế. ..................................................................................... 52 2.5.3. Các nhân tố về chính trị và pháp luật ............................................................... 53 i 2.5.4. Các chính sách của nhà nước của tỉnh Bình Phước .........................................55 2.5.5. Thực trạng của các CTTL.................................................................................58 Kết luận chương 2 .........................................................................................................67 CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐTXD CCTL TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC. ........................................................... 68 3.1. Mục tiêu phát triển KT-XH của tỉnh Bình Phước đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025. ...................................................................................................................... 68 3.1.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................ 68 3.1.2. Định hướng nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu ..............................................69 3.1.3. Cụ thể trên từng ngành và lĩnh vực như sau: ................................................... 70 3.2. Quan điểm, mục tiêu, quy mô phát triển thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2025, tầm nhìn 2030. ...................................................................................... 77 3.2.1. Mục tiêu:. ..........................................................................................................78 3.2.2. Quy mô. ............................................................................................................78 3.2.3. Các giải pháp về cơ chế chính sách thực hiện. .................................................79 3.3. Đánh giá hiệu quả đầu tư xây dựng công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bình Phước . ......................................................................................................................... 80 3.3.1. Đánh giá chung. ................................................................................................ 80 3.3.2. Hiệu quả ĐTXD của một số CTTL đã hoàn thành đưa vào sử dụng. ..............81 3.3.3. Thuận lợi, khó khăn, vướng mắc:.....................................................................85 3.4. Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao hiệu quả ĐTXD CTTL trên địa bàn tỉnh Bình Phước .................................................................................................................... 87 3.4.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác lập quy hoạch Thủy lợi. ...................... 87 3.4.2. Giải pháp nâng cao trong công tác đầu tư xây dựng công trình. ...................... 90 3.4.3. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi .................95 Kết luận chương 3 .......................................................................................................103 KẾT LUẬN CHUNG ..................................................................................................104 ii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ Hình 2-1: Vị trí địa lý tỉnh Bình Phước.......................................................................55 Hình 2-2: Vị trí các con sông lớn trên địa bàn tỉnh Bình Phước ............................... 62 Hình 3-1: Quang cảnh hồ chứa nước Đồng Xoài, huyện Đồng Phú ........................87 Hình 3-2: Đập dâng, hồ chứa nước Bù Môn, huyện Bù Đăng ......................................88 Hình 3-3: Hệ thống kênh tưới sau thủy điện Cần Đơn ..................................................89 Hình 3-4: Hệ thống kênh tưới sau thủy điện Cần Đơn ..................................................89 Hình 3-5: Nhà máy cấp nước thị trấn Thanh Bình ........................................................90 iii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Mức hỗ trợ ngân sách nhà nước thực hiện đầu tư công trình thuỷ lợi cho xã Nông thôn theo Nghị quyết 28/2012/NQ-HĐND ngày 17/12/2012 của HĐND tỉnh Bình Phước ....................................................................................................................61 Bảng 2.2. Mức hỗ trợ ngân sách nhà nước thực hiện đầu tư công trình thuỷ lợi cho xã Nông thôn theo Nghị quyết 48/2017/NQ-HĐND ngày 12/12/2017 của HĐND tỉnh Bình Phước ....................................................................................................................62 Bảng 2.3. Tổng diện tích được tưới từ các công trình bậc thang trên dòng chính sông Bé thuộc tỉnh Bình Phước.............................................................................................. 66 Bảng 2.4. Năng lực các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ hiện có trên địa bàn tỉnh tỉnh Bình Phước ....................................................................................................................71 Bảng 3.1. Nhiệm vụ công trình đề nghị điều chỉnh của các CTTL trên địa bàn tỉnh..104 iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT UBND: Ủy ban nhân dân CĐT: Chủ đầu tư NSNN: Ngân sách Nhà nước QLDA: Quản lý dự án ĐTXD: Đầu tư xây dựng CCTL: Công trình thủy lợi TKBVTC: Thiết kế bản vẽ thi công TKKT: Thiết kế kỹ thuật TMĐT: Tổng mức đầu tư v MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của Đề tài Bình Phước là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ Việt Nam, Bình Phước là tỉnh nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam có 260 km đường biên giới với Vương quốc Campuchia, dân số khoảng 945 ngàn người, diện tích rừng khoảng 173 ngàn ha, diện tích sản xuất nông nghiệp khoảng 450 ngàn ha. Toàn tỉnh có 73 công trình thủy lợi, 3 công trình thủy điện. Trong tổng số 59 hồ chứa vừa và nhỏ, có 40 hồ chứa dung tích dưới 01 triệu m3; 18 hồ chứa dung tích từ 01 triệu m3 đến dưới 10 triệu m3 và 01 hồ chứa lớn hơn 10 triệu m3 với năng lực phục vụ sản xuất nông nghiệp và cấp nước công trình thủy lợi:Năng lực tưới theo thiết kế từ các công trình là: 17.657 ha, tạo nguồn cấp nước sinh họat và công nghiệp là: 89.809 m3/ngày đêm Các dự án thủy lợi sau khi hoàn thành đã góp phần làm cho CTTL trên địa bàn tỉnh ngày càng hoàn chỉnh, là một trong những nhân tố góp phần phát triển kinh tế xã hội tỉnh, nâng cao đời sống cho người dân đặc biệt là người dân nông thôn. Bên cạnh các dự án phát huy hết hiệu quả đầu tư vận còn tồn tại một số dự án không phát huy hết hiệu quả, chậm tiến độ thậm chí kém chất chất lượng. Do đó, để dự án phát huy hết hiệu quả đầu tư của dự án, việc nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư các dự án thủy lợi nói chung và trên địa bàn tỉnh Bình Phước là vấn đề then chốt trong đầu tư xây dựng cơ bản và luôn được quan tâm. Do chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến nhiều lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực quản lý các dự án xây dựng nên Sở Nông nghiệp &PTNT đã được giao Chủ đầu tư một số dự án thủy lợi Xuất phát nội dung trên, tác giả chọn đề tài “Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư các dự án thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bình Phước” làm luận văn thạc sĩ của mình. 1 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư các dự án thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Sở Nông nghiệp & PTNT làm Chủ đầu tư. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: dự án đầu tư xây dựng thủy lợi do Sở Nông nghiệp &PTNT tỉnh Bình Phước là chủ đầu tư. - Phạm vi nghiên cứu: + Về mặt nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý dự án của một số dự án đầu tư xây dựng công trình tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Sở Nông nghiệp & PTNT làm Chủ đầu tư. + Về mặt thời gian:Các số liệu điều tra, thu thập phục vụ việc đánh giá, so sánh, phân tích hiệu quả đầu tư thực tế và thiết kế các dự án thủy lợi trong thời gian gần đây và đề xuất các giải pháp nâng cao hiêu quả cho các dự án trong thời gian tới. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu - Phương pháp điều tra thực tế. - Phương pháp thống kê. - Phương pháp phân tích định tính, định lượng và so sánh. - Một số phương pháp kết hợp khác để nghiên cứu và giải quyết các vấn đề được đặt ra. 5. Ý nghĩa Khoa học và thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa khoa học Góp phần nâng cao hiệu quả công tác thẩm định các dự án ĐTXD . Dề tài phản ảnh một số vấn đề bất cập và kiến nghị giải pháp từ góc nhìn của người thực thi pháp luật. - Ý nghĩa thực tiễn Nâng cao dự án đầu tư xây dựng tại tỉnh Bình Phước . Góp phần nâng cao hiệu 2 quả giám sát Nhà nước về đầu tư xây dựng đảm bảo đầu tư hiệu quả không lãng phí. 6. Kết quả đạt được của đề tài - Phân tích thực trạng công tác ĐTXD các dự án thủy lợi do Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Bình Phước làm chủ đầu tư. - Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các dự án ĐTXD công trình Thủy lợi do Sở Nông nghiệp &PTNT tỉnh Bình Phước làm chủ đầu tư. 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG 1.1.Khái quát về dự án và quản lý dự án đầu tư xây dựng. 1.1.1. Khái niệm và các giai đoạn dự án đầu tư xây dựng công trình. 1.1.1.1. Khái niệm về dự án đầu tư xây dựng công trình. Các dự án đầu tư XDCT được hiểu là các dự án đầu tư có liên quan tới hoạt động xây dựng cơ bản như xây dựng nhà cửa, đường sắt, cầu cống, công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật,… Xét theo quan điểm động, có thể hiểu dự án đầu tư XDCT là một quá trình thực hiện các nhiệm vụ từ ý tưởng đầu tư XDCT thành thực hiện trong sự rang buộc về kết quả, thời gian và chi phí đã xác định trong hồ sơ dự án. Dự án đầu tư XDCT luôn được thực hiện trong những điều kiện không có nhiều rủi ro. Xét về mặt hình thức Dự án đầu tư XDCT là tập hợp các hồ sơ và bản vẽ thiết kế kiến trúc, thiết kế kỹ thuật và tổ chức thi công công trình xây dựng và các tài liệu liên quan khác xác định chất lượng công trình cần đạt được, tổng mức đầu tư của dự án và thời gian thực hiện dự án, HQKT, xã hội, môi trường của dự án,… Theo luật xây dựng Việt Nam (2014) thì: “Dự án đầu tư XDCT là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, dùy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự ánĐTXD, dự án được thể hiện thông qua báo cáo nghiên cứu tiền khả thiĐTXD, báo cáo nghiên cứu khả thi đtxd hoặc báo cáo kinh tế-kĩ thuật ĐTXD”. Cũng cần hiểu rõ them khái niệm “Dự án ĐTXD sử dụng vốn nhà nước” là dự án có thành phần vốn nhà nước tham gia chiếm từ 30% tổng mức đầu tư của dự án trở lên và được xác định tại quyết định phê duyệt dự án. Trong đó, vốn nhà nước bao gồm vốn NSNN, vốn tín dụng 4 Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước và các vốn khác do nhà nước quản lý. 1.1.1.2. Các giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng. Cách thông thường và cách phân kì của quy định pháp luật hiện hành, vòng đời của một dự án đầu tư được chia ra làm 3 giai đoạn khác nhau, đó là: chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư. Tuy nhiên, xét theo quá trình, thì từ khi hình thành ý tưởng đến lúc kết thúc dự án của QLDA, thông thường một số dự án đầu tư XDCT phải trải qua các giai đoạn sau: a) Xác định dự án Xác định dự án là giai đoạn đầu tiên trong vòng đời dự án, trong giai đoạn này CĐT và nhà QLDA có nhiệm vụ phát hiện những lĩnh vực có tiềm năng để đầu tư, trên cơ sở đó hình thành sơ bộ các ý đồ đầu tư. Xác nhận, phân tích và lựa chọn các ý đồ dự án có ảnh hưởng quyết định tới quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án. Dự án có thể thất bại hoặc không đạt được kết quả mong muốn cho dù việc thực hiện và chuẩn bị dự án tốt đến đâu, nếu như ý đồ ban đầu đã mắc những sai lầm, ngộ nhận. b) Phân tích và lập dự án. Là giai đoạn nghiên cứu chi tiết những ý tưởng đầu tư đã được đề xuất trên các phương diện: kĩ thuật, tổ chức – quản lý, thể chế xã hội, thương mại, tài chính, kinh tế. Nội dung chủ yếu của giai đoạn phân tích và lập dự án là nghiên cứu một cách toàn diện tính khả thi của dự án. Tùy theo quy mô, tích chất, cấp độ của dự án mà gia đoạn này có thể gồm 2 bước: nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi. Các dự án lớn và quan trọng thường phải thông qua hai bước này, còn dự án nhỏ và không quan trọng thì trong giai đoạn này chỉ cần thực hiện bước nghiên cứu khả thi. Chuẩn bị tốt và phân tích kĩ lượng sẽ giảm làm giảm những khó khăn và chi phí trong giai đoạn thực hiện đầu tư. c) Thẩm định và phê duyệt dự án Với dự án sử dụng vốn NSNN, giai đoạn thẩm định và phê duyệt dự án được thực hiện với sự tham gia của cơ quan nhà nước chuyên ngành, các tổ chức tài 5 chính và các thành phần tham gia dự án. Mục đích của việc thẩm định và phê duyệt dự án là nhằm xác minh, thẩm tra lại toàn bộ kết luận đã được đưa ra trong quá trình chuẩn bị và phân tích dự án, trên cơ sở đó chấp nhận hay bác bỏ dự án. Dự án sẽ được phê duyệt và đưa vào thực hiện nếu nó được thẩm định xác nhân là có hiệu quả và có tính khả thi. Ngược lại, thì tùy theo mức độ đạt được, dự án có thể được sửa đổi cho thỏa đáng hay buộc phải làm lại cho đến khi được chấp nhận. d) Triển khai thực hiện dự án. Triển khai thực hiện dự án là khi bắt đầu triển khai vốn và các nguồn lực vào để thực hiện dự án đã được phê duyệt đến khi dự án chấm dứt hoạt động. Thực hiện dự án là kết quả của một quá trình chuẩn bị và phân tích kỹ lưỡng, song thực tế rất ít khi được tiến hành đúng như hoạch định. Nhiều dự án không đảm bảo được tiến độ thời gian và chi phí dự kiến, thậm chí một số dự án phải thay đổi thiết kế ban đầu do giải pháp kĩ thuật không thích hợp. Thường có nhiều khó khăn, biến động, rủi ro thường xảy ra trong giai đoạn thực hiện dự án, vì thế, giai đoạn này đòi hỏi các nhà QLDA phải hết sức linh hoạt, nhạy bén, thường xuyên giám sát, đánh giá quá trình thực hiện để phát hiện kịp thời những khó khăn, tình huống để đưa ra các biện pháp giải quyết, xử lý thích hợp, đôi khi phải quyết định điều chỉnh lại các mục tiêu và phương tiện. e) Nghiệm thu tổng kết và bàn giao dự án đưa vào sử dụng. Nghiệm thu tổng kết và giải thể dự án tiến hành sau khi thực hiện dự án đầu tư XDCT nhằm: (1) Làm rõ những thành công và thất bại trong toàn bộ quá trình triển khai thực hiện dự án, qua đó rút ra những kinh nghiệm và bài học cho quản lý các dự án khác trong tương lai: (2) Ban giao dự án đưa vào sử dụng: là công tác thực hiện bàn giao dự án cho đơn vị quản lý, khai thác nhằm đưa công trình vào sử dụng, phát huy đúng hiệu quả, công suất và nhiệm vụ khi lập dự án. Đây là bước then chốt để đánh giá hiệu quả dự án đầu tư xây dựng. 6 1.2. Vai trò, mục đích, nguyên tắc cơ bản QLDA ĐTXD 1.2.1. Vai trò quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Quản lý dự án đòi hỏi sự nỗ lực của chính mình, tính tập thể và yêu cầu hợp tác giữa các thành viên…nhưng cũng nhờ đó mà vai trò của quản lý dự án rất lớn. Các vai trò được thể hiện dưới đây: - Liên kết tất cả các công việc, hoạt động của dự án; - Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa nhóm quản lý dự án với khách hàng chủ đầu tư và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án; - Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các thành viên tham gia dự án; - Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh vàđiều chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện không dự đoán được. Tạo điều kiện cho sự đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải quyết những bất đồng; - Tạo ra các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn. 1.2.2. Mục đích QLDA ĐTXD Mục đích cuối cùng của mỗi dự án đều là để thực hiện một mục tiêu nhất định,tuy nhiên trong quá trình thực hiện dự án cụ thể, do sự ảnh hưởng của một số nhân tố nên mục tiêu cuối cùng không hợp với yêu cầu. Việc thực hiện thành công mục tiêu dự án thường được xem xét dựa trên 4 nhân tố sau: tiến độ dự án, chi phí dự án, phạm vi dự án và sự đánh giá của khách hàng. 1.2.2.1. Hoàn thành trong thời gian quy định (tiến độ dự án) Tiến độ dự án hiểu một cách đơn giản là sự sắp xếp thời gian thực hiện mỗi dự án. Mỗi dự án đều có thời gian bắt đầu và kết thúc. Thông thường, căn cứ vào tình trạng thực tế của khách hàng và người được ủy quyền để định ra thời gian hoàn thành phạm vi công việc. Đối với nhiều dự án thì nhân tố thời gian là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự thành công hay không của mục tiêu dự án. 7 1.2.2.2. Đạt được thành quả mong muốn (phạm vi dự án) Phạm vi dự án còn được gọi là phạm vi công việc. Nó là công việc buộc phải hoàn thành nhằm thỏa mãn người có thẩm quyền . Muốn vậy ta phải đảm bảo chắc chắn thực hiện thành công mục tiêudự án, tức là sản phẩm cuối cùng phải đúng với yêu cầu và tiêu chuẩn lúc đầu mà dự án đề ra. 1.2.2.3. Hoàn thành trong phạm vi chi phí cho phép Chi phí dự án là một khoản tiền mà người quyết định đầu tư chi cho Chủ đầu tư để có được dự án đạt mục tiêu mong muốn. Nếu chi phí dự án vượt quá dự tính ban đầu thì thực hiện dự án đó không được coi là thành công. 1.2.2.4. Hiệu quả của dự án Mục đích cuối cùng của việc thực hiện dự án là để đạt được mục tiêu của dự án. Để việc thực hiện mục tiêu của dự án chắc chắn có được thành công thì trước khi thực hiện dự án, ta phải định ra một kế hoạch cho dự án. Bản kế hoạch này bao gồm tất cả các nhiệm vụ công việc, giá thành và thời gian dự định hoàn thành dự án dẫn đến việc thực hiện dự án sao cho đạt được mục tiêu đề ra. 1.2.3. Những nguyên tắc QLDAĐTXD Dự án ĐTXD được quản lý thực hiện theo kế hoạch, chủ trương đầu tư, đáp ứng các yêu cầu: phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất tại địa phương nơi có dự án ĐTXD; có phương án công nghệ và phương án thiết kế xây dựng phù hợp; bảo đảm chất lượng, an toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử dụng công trình, phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo đảm cấp đủ vốn đúng tiến độ của dự án, hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án và phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan[1]. Quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện các hoạt động ĐTXD của dự án. 8 Quản lý thực hiện dự án phù hợp với loại nguồn vốn sử dụng để ĐTXD: dự án ĐTXD sử dụng vốn ngân sách nhà nước được quản lý chặt chẽ, toàn diện, theo đúng trình tự để bảo đảm mục tiêu đầu tư, chất lượng, tiến độ thực hiện, tiết kiệm chi phí và đạt được hiệu quả dự án; dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư PPP (Public - Private Partner) có cấu phần xây dựng được quản lý như đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; dự án ĐTXD sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách được Nhà nước quản lý về chủ trương đầu tư, mục tiêu, quy mô đầu tư, chi phí thực hiện, các tác động của dự án đến cảnh quan, môi trường, an toàn cộng đồng, quốc phòng, an ninh và hiệu quả của dự án. Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm quản lý thực hiện dự án theo quy định của Nghị định này, các hình thức tổ chức quản lý dự án ĐTXDvà các quy định khác của pháp luật có liên quan; dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác được Nhà nước quản lý về mục tiêu, quy mô đầu tư và các tác động của dự án đến cảnh quan, môi trường, an toàn cộng đồng và quốc phòng, an ninh[3]. Quản lý đối với các hoạt động ĐTXD của dự án theo các nguyên tắc được quy định của Luật Xây dựng năm 2014, cụ thể như sau: (i) bảo đảm ĐTXD công trình theo quy hoạch, thiết kế, bảo vệ cảnh quan, môi trường; phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội, đặc điểm văn hóa của từng địa phương; bảo đảm ổn định cuộc sống của nhân dân; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh và ứng phó với biến đổi khí hậu; (ii) sử dụng hợp lý nguồn lực, tài nguyên tại khu vực có dự án, bảo đảm đúng mục đích, đối tượng và trình tự ĐTXD; (iii) tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng; bảo đảm nhu cầu tiếp cận sử dụng công trình thuận lợi, an toàn cho người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em ở các công trình công cộng, nhà cao tầng; (iv) ứng dụng khoa học và công nghệ, áp dụng hệ thống thông tin công trình trong hoạt động ĐTXD; bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn công trình, tính mạng, sức khỏe con người và tài sản; phòng, chống cháy, nổ; bảo vệ môi trường; (v) bảo đảm xây dựng đồng bộ trong từng công trình và đồng bộ với các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; (vi) tổ chức, cá nhân khi tham gia 9 hoạt động xây dựng phải có đủ các điều kiện năng lực phù hợp với loại dự án; loại, cấp công trình xây dựng và công việc theo quy định của Luật này; (vi) bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thất thoát và tiêu cực khác trong hoạt động ĐTXD; (viii) phân định rõ chức năng quản lý nhà nước trong hoạt động ĐTXDvới chức năng quản lý của chủ đầu tư phù hợp với từng loại nguồn vốn sử dụng[1]. 1.3. Khái niệm, đặc điểm, của đầu tư xây dựng CTTL 1.3.1. Khái niệm Hoạt động đầu tư: Đầu tư là hoạt động kinh tế của con người, hoạt động đầu tư là việc huy động các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực, đất đai, vốn) ở hiện tại, thực hiện một dự án cụ thể, với mong muốn trong tương lai sẽ thu được hiệu quả (lợi ích) mong muốn. Như vậy, trong hoạt động đầu tư, nhà đầu tư phải chấp nhận sự hy sinh tiêu dùng ở hiện tại, để tập trung tiền bạc, vốn cho việc thực hiện một hoạt động sản xuất kinh doanh để hy vọng trong tương lai sẽ kiếm được nhiều tiền lợi ích hơn, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nhiều hơn. Đầu tư xây dựng: Đầu tư xây dựng công trình là hoạt động có liên quan đến việc bỏ vốn ở giai đoạn hiện tại nhằm tạo dựng tài sản cố định là công trình xây dựng để sau đó tiến hành khai thác công trình, sinh lợi với một khoảng thời gian nhất định nào đó ở tương lai. CTTL: Là công trình thuộc kết cấu hạ tầng nhằm khai thác mặt lợi của nước; phòng, chống tác hại do nước gây ra, bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái, bao gồm: Hồ chứa nước, đập, cống, trạm bơm, giếng, đường ống dẫn nước, kênh, công trình trên kênh và bờ bao các loại. 1.3.2. Đặc điểm Dự án đầu tư xây dựng thủy lợi là những công trình cụ thể, tổng hợp và kết tinh sản phẩm của nhiều ngành sản xuất như ngành chế tạo máy, công nghiệp vật liệu xây dựng, năng lượng, hóa chất, luyện kim... Sản phẩm xây dựng thủy lợi gồm những công trình được xây dựng và sử dụng tại chỗ, cố định tại vị trí xây dựng. Sản phẩm xây dựng thủy lợi phụ thuộc chặt 10 chẽ vào điều kiện của địa phương, có tính đa dạng và cá biệt cao về công dụng, cấu tạo. Phần lớn các CTTL đều nằm trên sông, suối nên có điều kiện địa hình, địa chất phức tạp; điều kiện giao thông khó khăn, hiểm trở. Chất lượng CTTL chịu ảnh hưởng trực tiếp của điều kiện tự nhiên tại nơi xây dựng công trình, do đó nếu công tác thăm dò, điều tra khảo sát các điều kiện tự nhiên không chính xác sẽ dẫn tới việc thiết kế công trình không đảm bảo chất lượng và giảm hiệu quả đầu tư xây dựng công trình. CTTL thường có kích thước rất lớn, có tính đơn chiếc riêng lẻ, nhiều chi tiết phức tạp, do đó cần phải có kế hoạch, tiến độ thi công, có biện pháp kỹ thuật thi công hợp lý để đảm bảo chất lượng công trình. CTTL có thời gian xây dựng, sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, sử dụng nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và liên quan đến nhiều ngành, nhiều đơn vị khác nhau. CTTL mang tính chất tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, văn hóa, xã hội, nghệ thuật và quốc phòng. Đặc điểm này đòi hỏi phải có sự đồng bộ giữa các khâu từ khi chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị xây dựng cũng như quá trình thi công, từ công tác thẩm định dự án, đấu thầu xây lắp, mua sắm thiết bị, kiểm tra chất lượng, kết cấu công trình... đến khi nghiệm thu từng phần, tổng nghiệm thu và quyết toán dự án hoàn chỉnh đưa vào khai thác sử dụng. Việc triển khai xây dựng luôn luôn biến động, thiếu ổn định theo thời gian và địa điểm nên gây khó khăn cho việc tổ chức thi công xây dựng công trình. Quá trình thi công thường hay bị gián đoạn nên đòi hỏi trong công tác quản lý phải lựa chọn hình thức tổ chức sản xuất linh hoạt, sử dụng tối đa lực lượng xây dựng tại nơi công trình xây dựng đặc biệt là lực lượng lao động phổ thông. Tuy nhiên lực lượng lao động tại chỗ thường không đáp ứng được trình độ tay nghề cộng với việc cung ứng vật liệu, máy móc thiết bị gặp nhiều khó khăn nên khó đảm bảo chất lượng công trình. Sản xuất xây dựng phải tiến hành theo đơn đặt hàng cụ thể và có tính đơn chiếc. Sản phẩm của ngành xây dựng thủy lợi rất khác so với các ngành xây dựng cơ 11 bản khác, không thể tiến hành sản xuất hàng loạt mà phải có nhu cầu mới sản xuất và phải đặt hàng. Việc mua bán sản phẩm được xác định trước khi thi công. Người mua và người bán được biết trước về đối tượng sản phẩm, giá cả, chất lượng sản phẩm, hình thức và kết cấu sản phẩm... Quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp vì công trình có nhiều chi tiết đòi hỏi kỹ thuật cao với sự tham gia của nhiều nhà thầu thiết kế, nhiều đơn vị thi công cùng thực hiện trong điều kiện thời gian và không gian cố định. Sản xuất xây dựng phải thực hiện ngoài trời, bị ảnh hưởng nhiều bởi điều kiện thời tiết, địa hình, địa chất. Các điều kiện tự nhiên này làm gián đoạn quá trình thi công sản xuất ra sản phẩm, ảnh hưởng đến chất lượng và việc cung ứng vật tư, thiết bị, chi phí dẫn đến ảnh hưởng chất lượng công trình. 1.3.3. Vai trò của đầu tư xây dựng CTTL 1.3.3.1. Đẩy mạnh phát triển kinh tế Nền kinh tế của đất nước ta vốn xuất phát từ nền kinh tế nông nghiệp độc canh lúa nước nên phụ thuộc rất nhiều vào thiên nhiên, nếu như thời tiết khí hậu thuận lợi thì đó là môi trường để nông nghiệp phát triển nhưng khi thiên tai khắc nghiệt thì sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đối với đời sống của nhân dân. Vì vậy mà hệ thống thuỷ lợi có vai trò tác động rất lớn đối với nền kinh tế của đất nước: Cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của nhân dân nhất là những vùng khó khăn về nguồn nước, tạo ra cảnh quan mới, thúc đẩy sự phát triển của các ngành khác như công nghiệp, thuỷ sản, du lịch ... Tạo công ăn việc làm, góp phần nâng cao thu nhập cho nhân dân, giải quyết nhiều vấn đề xã hội tại khu vực như thiếu việc làm, do thu nhập thấp. Từ đó góp phần đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân cũng như góp phần tạo sự ổn định về kinh tế và chính trị. CTTL góp phần vào việc chống lũ lụt, hạn hán do xây dựng các công trình Đập dâng, Đập chứa nước, đê điều ... từ đó bảo vệ cuộc sống bình yên của nhân dân và tạo điều kiện thuận lợi để tăng gia sản xuất. 12 Tóm lại thuỷ lợi có vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống của nhân dân nó góp phần vào việc ổn định kinh tế và chính trị tuy nó không mang lại lợi nhuận một cách trực tiếp nhưng nó cũng mang lại những nguồn lợi gián tiếp như việc phát triển ngành này thì kéo theo rất nhiều ngành khác phát triển theo. Từ đó tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển và góp phần vào việc đẩy mạnh công cuộc CNH - HĐH đất nước. 1.3.3.2. Phát triển văn hóa xã hội Dân số tỉnh Bình Phước tính đến năm 2015 là khoảng hơn 1,17 triệu người đến từ nhiều dân tộc khác nhau và sống trong các vùng không đồng đều về lịch sử, địa lý… do đó, đời sống tinh thần cũng khác nhau, đặc biệt là giữa thành thị và nông thôn và các vùng xa xôi hẻo lánh. Nhờ có hệ thống CTTL phát triển mà khoảng cách đó ngày càng được xóa bỏ, sự giao lưu văn hoá giữa các vùng ngày càng được tăng cường và làm phong phú thêm đời sống của người tỉnh Bình Phước từ đó kích thích người dân hăng say lao động đóng góp vào sự phát triển của đất nước. Hệ thống CTTL phát triển góp phần tạo các ngành nghề mới, các cơ sở sản xuất mới phát triển, từ đó, tạo cơ hội việc làm và sự phát triển không đồng đều giữa các vùng cũng được giảm, hạn chế sự di cư từ nông thôn ra thành thị, hạn chế được sự phân hoá giàu nghèo và nhờ vậy giảm được các tệ nạn xã hội góp phần tích cực vào bảo đảm an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường sinh thái. Hệ thống CTTL phát triển cũng góp phần giúp cho việc giao thông đi lại được thuận lợi, cùng với đó là việc phát triển các mô hình du lịch sinh thái, du lịch văn hóa gắn với đặc thù của từng địa phương từ đó góp phần tăng cường sự giao lưu, giao thoa văn hóa giữa các vùng miền, góp phần nâng cao đời sống của nhân dân từ đó phát huy vai trò ổn định đời sống xã hội người dân khu vực dự án. 1.3.3.3. Nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp CTTL góp phần tăng diện tích canh tác, mở ra khả năng năng thâm canh, tăng vụ, tăng năng suất cây trồng, tạo điều kiện thay đổi cơ cấu nông nghiệp, giống loài cây trồng, vật nuôi, làm tăng giá trị tổng sản lượng. 13 Nhờ có hệ thống thuỷ lợi mà có thể cung cấp nước cho những khu vực bị hạn chế về nước tưới cho nông nghiệp, nước sinh hoạt cho nhân dân và phục vụ phát triển công nghiệp. Khắc phục tình trạng thiếu mưa kéo hạn hán, góp phần chống xâm nhập mănk, chống hiện tượng sa mạc hoá. 1.3.3.4. Đảm bảo an ninh quốc phòng Hệ thống cũng đóng góp tích cực vào việc giữ gìn trật tự an ninh xã hội, bảo vệ quốc phòng. Hệ thống CTTL phát triển sẽ góp phần đảm bảo đời sống của người dân khu vực dự án, giúp người dân yên tâm canh tác, an cư lập nghiệp tại các khu vực biên giới xa xôi, vùng hải đảo từ đó giúp giữ đất và phát huy việc toàn dân tham gia bảo vệ an ninh của Tổ quốc. Đặc biệt là trong tình hình biên giới căng thẳng, nhiều tranh chấp như hiện nay thì đây là một trong những vấn đề mà Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đầu tư, thực hiện. 1.3.4. Nguồn vốn trong đầu tư xây dựng CTTL 1.3.4.1. Khái niệm về vốn Vốn là một nhân tố đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất xã hội, là toàn bộ tài sản mà nền kinh tế có được trong quá trình xây dựng và phát triển. Nó đảm bảo cho sự tăng trưởng và phát triển của mọi hình thái KT - XH. Về bản chất vốn đầu tư là phần tiết kiệm hay tích luỹ mà nền kinh tế có thể huy động được để đưa vào quá trình tái sản xuất xã hội. Vốn đầu tư được thể hiện dưới hai hình thái là hiện vật (hữu hình) và vô hình. Vốn hiện vật tồn tại dưới dạng các tài sản hữu hình như các loại máy móc, nhà xưởng, thiết bị… Vốn đầu tư tồn tại dưới dạng các tài sản vô hình như bằng phát minh sáng chế, nhãn hiệu hàng hoá, lợi thế thương mại hay thương hiêụ, trình độ của nguồn nhân lực. Trong giai đoạn phát triển hiện nay, vốn nhân lực đóng một vai trò quyết định có thể thay thế một phần các loại vốn khác. 1.3.4.2. Nguồn vốn trong đầu tư xây dựng công trình Nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình trước hết và chủ yếu là từ tích luỹ tiết kiệm sau khi tiêu dùng của cá nhân và của chính phủ. Đây được coi là nguồn vốn quan trọng nhất cho sự phát triển của một quốc gia, là nguồn vốn đảm bảo 14 cho sự tăng trưởng và sự phát triển bền vững của đất nước trong mọi lĩnh vực kinh tế cũng như trong lĩnh vực đầu tư xây dựng CTTL. Ngoài nguồn vốn tích luỹ từ trong nước, các quốc gia còn có thể huy động vốn đầu tư từ nước ngoài để phục vụ phát triển KT - XH của đất nước. Nguồn vốn trong nước bao gồm nguồn vốn từ NSNN, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn của dân cư … Nguồn vốn từ nước ngoài bao gồm các nguồn vốn như vốn đầu tư trực tiếp (FDI), vốn đầu tư gián tiếp (ODA)… 1.3.4.3. Vai trò của nguồn vốn NSNN trong đầu tư xây dựng CTTL Trong bất cứ một ngành nghề hay một lĩnh vực đầu tư nào thì vốn NSNN cũng đều đóng một vai trò rất quan trọng, đặc biệt là trong lĩnh vực đầu tư phát triển CTTL là lĩnh vực đòi hỏi một lượng vốn rất lớn. Đây là lĩnh vực mà tư nhân rất hạn chế tham gia đầu tư do đó nguồn vốn NSNN có một vị trí đặc biệt quan trọng, là nguồn vốn chủ yếu để thực hiện đầu tư xây dựng hệ thống các CTTL. Vốn đầu tư từ NSNN đóng vai trò chủ đạo để thu hút các nguồn vốn khác thực hiện đầu tư phát triển hệ thống CTTL, bao gồm cả vốn đầu tư trong nước và nước ngoài. Chỉ khi có nguồn vốn NSNN tham gia vào các dự án mới tạo được niềm tin tối đa cho các nhà đầu tư để từ đó họ bỏ vốn ra đầu tư, đặc biệt với nguồn vốn nước ngoài. Có thể thấy rõ vai trò quan trọng của vốn NSNN trong việc thu hút vốn ODA khi mà vốn NSNN là một nguồn vốn đối ứng quan trọng trong công tác chuẩn bị đầu tư, đền bù giải phóng mặt bằng… Vốn NSNN đóng vai trò điều phối trong việc hình thành hệ thống CTTL một cách hợp lý và đạt hiệu quả cao nhất. NSNN sẽ tập trung đầu tư vào các dự án trọng điểm tạo điều kiện thúc đẩy KT - XH phát triển. Vốn NSNN khi đầu tư vào hệ thống CTTL sẽ là công cụ kích cầu rất hiệu quả, bằng chứng là các CTTL ảnh hưởng trực tiếp đến các ngành sản xuất khác như nông, lâm nghiệp, thủy sản… từ đó tăng đóng góp vào việc tăng GDP, tạo thêm việc làm cho xã hội, nâng cao thu nhập cho người dân khu vực có dự án. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất