Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu căn nguyên vi khuẩn và nấm gây viêm màng não tại bệnh viện bạch mai t...

Tài liệu Nghiên cứu căn nguyên vi khuẩn và nấm gây viêm màng não tại bệnh viện bạch mai từ năm 2008 đến 2010

.PDF
81
3
75

Mô tả:

LUẬN VĂN THẠC SĨ Đại học Khoa học Tự nhiên KHƢƠNG THỊ DOANH Nghiên cứu căn nguyên vi khuẩn và nấm gây viêm màng não tại bệnh viện Bạch Mai từ năm 2008 đến 2010 Chuyên ngành: Vi sinh vật học Hà Nội - 2012 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÁC CHỮ VIẾT TẮT API Analysis profile identification ATCC American Type Culture Collection CDC Center for Disease Control and Prevention (trung tâm phòng chống bệnh tật Hoa Kỳ CLSI Clinical and Laboratory Standards Institute CS Cộng sự DNT Dịch não tủy I Intermediate (trung gian) MIC Minimal Inhibitory Concentration (Nồng độ ức chế tối thiểu) KS Kháng sinh R Resistant (Đề kháng) S Sensitive (Nhạy cảm) TM Thạch máu VMN Viêm màng não VK Vi khuẩn WHO World Health Organization (Tổ chức y tế thế giới) LUẬN VĂN THẠC SĨ MỤC LỤC MỞ ĐẦU………………………………………………………………... 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN……………………………………………… 3 1.1 Tổng quan về viêm màng não………………………………......... 3 1.1.1 Khái niệm viêm màng não………………………………….. 3 1.1.2 Triệu chứng viêm màng não………………………………… 3 1.1.3 Phân loại viêm màng não…………………………………… 4 1.2 Tình hình viêm màng não và tỷ lệ tử vong do bệnh gây ra……. 6 1.3 Các loại vi khuẩn và nấm gây viêm màng não thƣờng gặp…… 8 1.4 1.5 1.3.1 Streptococcus suis…………………………………………........... 8 1.3.2 Streptococcus pneumoniae………………………………………. 10 1.3.3 Klebsiella pneumoniae…………………………………………... 12 1.3.4 Escherichia coli………………………………………………….. 13 1.3.5 Staphylococcus aureus………………………………………….. 15 1.3.6 Acinetobacter baumannii………………………………………… 16 1.3.7 Cryptococcus neoformans. …………………………………….... 17 Một số yếu tố liên quan đến tác nhân vi khuẩn và nấm gây VMN ………………………...................................................... Tình hình kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây viêm màng não thƣờng gặp…………………………………………………………... Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20 21 26 2.1 Đối tƣợng nghiên cứu………………………………………………….. 26 2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu……………………………………. 26 2.2.1 Địa điểm nghiên cứu…………………………………………. 26 2.2.2 Thời gian nghiên cứu………………………………………... 26 LUẬN VĂN THẠC SĨ 2.3 Vật liệu nghiên cứu ……………………………………………………. 26 2.3.1 Môi trường nuôi cấy, phân lập vi khuẩn và nấm gây bệnh…. 26 2.3.2 Vật liệu trang thiết bị định danh ……………………………….. 27 2.3.3 Vật liệu và sinh phẩm làm kháng sinh đồ…………………… 27 2.3.4 Các dụng cụ hóa chất khác…………………………………. 28 2.4 Phƣơng pháp nghiên cứu…….………………………..………… 29 2.4.1 Tiêu chuẩn chọn mẫu…………………………………………….. 29 2.4.2 Tiêu chuẩn loại trừ……………………………………………….. 29 2.4.3 Kỹ thuật nuôi cấy và phân lập vi khuẩn …………………… 31 2.4.4 Kỹ thuật định danh vi khuẩn………………………………… 33 2.4.5 Kỹ thuật nuôi cấy, phân lập và định danh nấm ……………… 37 2.5 Kỹ thuật kháng sinh đồ………………………………………………… 39 2.5.1 Phương pháp khoanh giấy kháng sinh khuếch tán………… 39 2.5.2 Phương pháp E-test……………………………………………….. 40 2.6 Xử lý số liệu……………………………………………………………… 42 Chƣơng 3: KẾT QUẢ ……………………………………………………….. 43 3.1 Kết quả nuôi cấy dịch não tủy ……………..……………………….. 43 3.1.1 Phân bố độ đục DNT.............…………………………......... 43 3.1.2 Kết quả nhuộm soi ...................…………………………………. 44 3.1.3 Kết quả nuôi cấy dương tính…..……………………………….. 47 3.1.4 Kết quả phân lập theo độ đục DNT..........……….................. 48 3.1.5 Kết quả phân lập theo nhóm vi sinh vật gây bệnh………..... 50 3.1.6 Kết quả phân lập theo nhóm vi khuẩn gây bệnh………… 51 3.1.7 Kết quả phân lập VK Gram dương ………………................ 52 3.1.8 Kết quả phân lập VK Gram âm …………………………… 55 3.1.9 Kết quả phân lập các loài nấm ......……….……………… 57 LUẬN VĂN THẠC SĨ 3.2 3.3 Một số đặc điểm dịch tễ học của các tác nhân thƣờng gặp gây VMN………………………………………………………………….. 59 3.2.1 Streptococcus suis……………………………………………….. 59 3.2.2 Cryptococcus neoformans……………………………………… 62 Mức độ đề kháng kháng sinh của loài vi khuẩn gây VMN thƣờng gặp………………………………………………............ 64 KẾT LUẬN…………………………………………………………………… 72 KIẾN NGHỊ …………………………………………………………………… 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………… 74 PHỤ LỤC LUẬN VĂN THẠC SĨ DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1 Phân bố theo độ đục dịch não tủy…………………….. 43 Bảng 3.2 Tỷ lệ nhuộm soi dương tính……………………………. 44 Bảng 3.3 Tỷ lệ nuôi cấy dương tính……………………………… 47 Bảng 3.4 Tỷ lệ phân lập dương tính theo độ đục DNT…………... 48 Bảng 3.5 Tỷ lệ phân lập theo nhóm vi sinh vật gây bệnh………... 50 Bảng 3.6 Tỷ lệ phân lập theo nhóm vi khuẩn gây bệnh………….. 51 Bảng 3.7 Tỷ lệ phân lập VK Gram dương ……………................. 52 Bảng 3.8 Tỷ lệ phân lập VK Gram âm …………………............... 55 Bảng 3.9 Tỷ lệ phân lập các loài nấm .......................……………. 57 Bảng 3.10 Bảng 3.11 Tỷ lệ phân lập C. neoformans trên bệnh nhân nhiễm HIV …………………………………………………. Kết quả phân lập C. neoformans trên bệnh nhân nhiễm HIV theo nhóm tuổi........................................................ 62 63 Bảng 3.12 Tỷ lệ đề kháng kháng sinh các chủng S. suis…………... 64 Bảng 3.13 Kết quả phân bố giá trị MIC penicillin G của S. suis… 64 LUẬN VĂN THẠC SĨ DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1 Tỷ lệ phân lập S. suis theo giới tính…………………. 59 Biểu đồ 3.2 Tỷ lệ phân lập S. suis theo nhóm tuổi………………. 60 Biểu đồ 3.3 Kết quả phân bố giá trị MIC penicillin G của S. suis.. 65 LUẬN VĂN THẠC SĨ DANH MỤC HÌNH Hình 1.1 Ảnh chụp cắt lớp sọ não……………………………... 3 Hình 1.2 Hình ảnh tế bào S. suis …………………………….... 8 Hình 1.3 Hình ảnh tế bào S. pneumoniae …….......................... 10 Hình 1.4 Hình ảnh tế bào E. coli……………………................ 13 Hình 1.5 Cơ chế lây truyền Cryptococcus neoformans gây viêm màng não……………………............................ 19 Hình 2.1 Khuẩn lạc S. suis trên môi trường thạch máu……….. 54 Hình 2.2 Khuẩn lạc S. aureus trên môi trường thạch máu…….. 55 Hình 2.3 Khuẩn lạc E. coli trên môi trường thạch máu……….. 56 Hình 2.4 Hình 2.5 Hình 2.6 Tế bào Cryptococcus trên tiêu bản mực tàu ở bệnh phẩm 1670T Giá đường AUX xác định C. neoformans ở bệnh phẩm 1811T Phân bố giá trị MIC penicillin G với chủng S. suis 58 59 65 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi nhận được rất nhiều sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo, đồng nghiệp cùng bạn bè và gia đình Trước hết tôi xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới: PSG.TS. Đoàn Mai Phương, Trưởng khoa Vi sinh – Bệnh viện Bạch Mai. Người thầy đã hướng dẫn tận tình, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm cho tôi trong quá trình hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo sau đại học và các thầy cô giáo trong bộ môn vi sinh vật học – Trường Đại học Khoa học tự nhiên đã giúp tôi trong suốt quá trình học tập. Đồng thời tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc bệnh viện Bạch Mai, các anh chị trong khoa Vi sinh – Bệnh viện Bạch Mai đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Xin gửi lời cảm ơn đến PGS.TS Ngô Tự Thành - Chủ tịch Hội đồng cùng các thầy cô trong Hội đồng đã tạo điều kiện giúp đỡ để tôi có thể bảo vệ thành công đề tài này. Và cuối cùng tôi xin dành những tình cảm trân trọng nhất tới những người thân trong gia đình đã luôn ủng hộ, giúp đỡ và động viên và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong cả quá trình học tập. Một lần nữa xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu đó. Hà nội, ngày 01 tháng 06 năm 2012 Khương Thị Doanh LUẬN VĂN THẠC SĨ DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ lục 1 Tiêu chuẩn cho phép của Streptococcus ssp. nhóm Viridans với các kháng sinh LUẬN VĂN THẠC SĨ MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây, một số dịch bệnh bùng phát trong đó viêm màng não do vi khuẩn và nấm gây thiệt hại vô cùng to lớn về kinh tế, đặc biệt gây tử vong cho con người làm ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống xã hội của một bộ phận không nhỏ người dân nước ta. Viêm màng não là một trong những dịch bệnh được quan tâm ở nhiều nước trên thế giới. Bệnh diễn biến cấp tính, có nguy cơ tử vong cao hoặc để lại những di chứng nặng nề, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và sự phát triển tâm thần kinh ở người lớn và trẻ em Căn nguyên gây viêm màng não rất đa dạng, có thể do vi khuẩn, virus, vi nấm hoặc ký sinh trùng… Nhiều loài gây thành dịch, nhiều loài gây bệnh không thành dịch, một số được coi căn nguyên gây bệnh thực sự, một số được coi là căn nguyên gây nhiễm trùng cơ hội. Ở cả người lớn và trẻ em, vấn đề xác định căn nguyên gây viêm màng não rất cần thiết vì diễn biến lâm sàng đa dạng, tiến triển bệnh nhanh, cần được điều trị kháng sinh sớm và hợp lý. Theo một báo cáo tại Mỹ tỷ lệ mắc viêm màng não là 3-5/100.000 dân và mỗi năm có hơn 2000 trường hợp tử vong. Ở nước ta, theo thống kê của Viện Vệ sinh dịch tễ Trung Ương, tỷ lệ mắc và chết trong năm 1994 là 3,15 và 0,09/100.000 người dân mắc bệnh dịch này [4] Tiêu chuẩn vàng cho chẩn đoán viêm màng não do vi khuẩn hay nấm là tìm thấy sự có mặt của căn nguyên gây bệnh trong dịch não tủy. Đây được coi như một bệnh phẩm quan trọng trong chẩn đoán căn nguyên gây bệnh. Ở các nguồn bệnh phẩm khác, không ở vị trí vô trùng như da, đờm, nước tiểu… khi tìm ra căn nguyên vi khuẩn và nấm cũng chưa kết luận chắc chắn khả năng gây bệnh thực sự của chúng, nhưng khi phân lập được vi khuẩn và nấm ở dịch não tủy thì chắc chắn chúng là thủ phạm gây bệnh thực sự. Vì vậy, chẩn đoán LUẬN VĂN THẠC SĨ căn nguyên gây viêm màng não từ dịch não tủy có ý nghĩa quyết định. Các đặc điểm dịch tễ học của viêm màng não thay đổi khác nhau theo từng khu vực, từng giai đoạn cụ thể. Bởi vậy, nghiên cứu các đặc điểm dịch tễ học của viêm màng não cũng như cơ cấu căn nguyên, tình hình nhạy cảm và kháng kháng sinh có ý nghĩa quan trọng trong công tác xây dựng chiến lược điều trị và dự phòng hợp lý cho từng khu vực trong từng giai đoạn nhất định giúp bác sỹ lâm sàng có thêm cơ sở đưa ra những quyết định sử dụng kháng sinh trước khi có kết quả nuôi cấy và kháng sinh đồ về vi khuẩn và vi nấm Bệnh viện Bạch Mai là bệnh viện đa khoa đầu ngành. Hàng năm có rất nhiều bệnh nhân viêm màng não đến điều trị. Các bệnh nhân được chuyển từ khắp mọi nơi, bệnh thường nặng và đã diễn biến kéo dài. Hầu hết bệnh nhân đã dùng kháng sinh ở tuyến dưới. Vì vậy, việc chỉ định kháng sinh đúng cho các bệnh nhân viêm não là nhu cầu cấp thiết đối với bác sỹ lâm sàng trong bệnh viện. Chỉ định kháng sinh không hợp lý sẽ làm cho tốc độ đề kháng của vi khuẩn ngày càng gia tăng, xuất hiện nhiều chủng đa kháng gây không ít khó khăn cho điều trị. Cho đến nay chưa có nhiều nghiên cứu về các căn nguyên gây viêm màng não ở người lớn và tính nhạy cảm kháng sinh các căn nguyên thường gặp Chính vì lý do trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu căn nguyên vi khuẩn và nấm gây viêm màng não tại bệnh viện Bạch Mai từ năm 2008 đến 2010” Đề tài được tiến hành với 3 mục tiêu: 1. Xác định căn nguyên vi khuẩn và nấm gây viêm màng não 2. Mô tả đặc điểm dịch tễ học của các tác nhân thường gặp gây viêm màng não 3. Xác định mức độ đề kháng với các kháng sinh của loài vi khuẩn thường gặp LUẬN VĂN THẠC SĨ CHƢƠNG I: TỔNG QUAN 1.1 . Tổng quan viêm màng não. 1.1.1. Khái niệm viêm màng não Viêm màng não là tình trạng viêm nhiễm của màng não, thường do vi khuẩn và virus gây nên [15]. Màng não bao bọc não và tủy sống. Màng não có 3 lớp: ngoài cùng là màng cứng, giữa là màng nhện, trong là màng nuôi nằm sát bề mặt não và tủy. Giữa màng nhện và màng nuôi có chứa dịch não tủy. Màng não và nước não tủy bảo vệ não và tủy sống khỏi bị các chấn động, là hàng rào chắn các vật lạ (vi sinh vật, hóa chất…) không cho xâm nhập vào não. Sẽ có viêm màng não khi hàng rào bảo vệ thất bại (màng có thể bị rách, chấn thương, số lượng vi sinh vật quá nhiều…) Viêm màng não đe dọa mạng sống. Nếu không được điều trị, viêm màng não có thể dẫn đến phù não và gây ra liệt vĩnh viễn, hôn mê và có thể tử vong Hình 1.1: Ảnh chụp cắt lớp sọ não 1.1.2. Triệu chứng viêm màng não  Triệu chứng điển hình - Nhức đầu - Cổ cứng LUẬN VĂN THẠC SĨ - Sốt và ớn lạnh - Nôn - Sợ ánh sáng - Co giật (xảy ra ở 1/3 bệnh nhân viêm màng não) - Các triệu chứng của viêm đường hô hấp trên (lạnh, xổ mũi, hắt xì, ho, đau họng).  Triệu chứng không điển hình - Đau và sưng 1 hay nhiều khớp - Bị nổi ban trông như những vết bầm 1.1.3. Phân loại viêm màng não [1], [16] 1.1.3.1. Phân loại theo căn nguyên - Viêm màng não do vi khuẩn (VMN mủ): nhiều loại vi khuẩn có thể gây viêm màng não mủ. Các chủng thường gặp là: Nesisseria meningitisdis, liên cầu lợn (Streptococcus suis), phế cầu (Streptococcus pneumoniae), Heamophilus influenzae, tụ cầu (Staphylococci), E. coli, Klebsiella sp…. - Viêm màng não do lao - Viêm màng não do virus: virut quai bị, sởi, Herpes… - Viêm màng não do ký sinh trùng: nhiều loại ký sinh trùng có thể gây viêm màng não, song bệnh cảnh thường gặp là kết hợp viêm não – màng não. Các loại ký sinh trùng thường gặp là: các loại amip, toxoplasma, giun xoắn… - Viêm màng não do nấm: Cryptococcus neoformans, Candida sp. - Viêm màng não do căn nguyên khác, như căn nguyên do thuốc (thuốc gây mê tủy sống, gây tê ngoài màng cứng, thuốc penicillin….); các bệnh lý u não, xuất huyết dưới nhện, bệnh não do chì…có biểu hiện giống viêm màng não. LUẬN VĂN THẠC SĨ - Trên thực tế lâm sàng, viêm màng não mủ (do vi khuẩn) và lao màng não được chú ý nhất. 1.1.3.2 Phân loại theo màu sắc dịch não tủy - Khi dịch não tủy đục thường là viêm màng não mủ do vi khuẩn. Dịch não tủy đục, đa số bạch cầu đa nhân, nhiều tế bào thoái hóa. - Khi dịch não tủy trong có thể là viêm màng não do virus, có thể vẫn là viêm màng não mủ ở giai đoạn sớm mức độ nhẹ (dịch não tủy chưa đục), nhưng thường gặp là viêm màng não mủ “mất đầu” (là viêm màng não mủ đã được điều trị phủ đầu bằng kháng sinh và đang phục hồi). - Khi dịch não tủy có máu, có thể là viêm màng não mủ có xuất huyết màng não (thường do màng não cầu…), nhưng cần chẩn đoán phân biệt với xuất huyết dưới nhện do căn nguyên khác hoặc do lỗi kỹ thuật khi chọc ống sống thắt lưng. - Khi dịch não tủy màu vàng chanh: có thể là viêm màng não mủ có xuất huyết, hồng cầu thoái hóa hoặc do lao màng não… 1.1.3.3. Phân loại theo loại tế bào chiếm đa số trong dịch não tủy - Viêm màng não tăng bạch cầu đa nhân (neutrophil – gặp trong viêm màng não do vi khuẩn) - Viêm màng não tăng tế bào lympho (gặp trong viêm màng não do lao, viêm màng não do virus, viêm màng não do vi khuẩn đã điều trị…) - Viêm màng não tăng tế bào ái toan (eosinophil). 1.1.3.4. Phân loại bệnh theo cơ chế bệnh sinh - Viêm màng não tiên phát: Thường do N. meningitidis hoặc H. influenzae xâm nhập trực tiếp vào màng não qua xương sàng. - Viêm màng não thứ phát: + Vi khuẩn từ ổ viêm gần màng não, màng tủy xâm nhập vào, như ổ viêm tai, viêm xương chũm, viêm xương sọ, viêm xoang, viêm hốc LUẬN VĂN THẠC SĨ mắt, viêm cơ dọc theo cột sống…Mầm bệnh thường là H. influenzae, phế cầu, tụ cầu, liên cầu…xâm nhập vào màng não qua tiếp cận hoặc qua đường bạch huyết. + Vi khuẩn từ một ổ viêm ở xa (như ổ đinh râu, viêm phổi, viêm nội tâm mạc, nhiễm khuẩn tử cung, nhiễm khuẩn ruột, nhiễm khuẩn tiết niệu…) gây nhiễm khuẩn huyết và vi khuẩn vượt qua hàng rào mạch máu – màng não vào màng não. Mầm bệnh ở những trường hợp này thường là: S. pneumoniae, H. influenzae, tụ cầu, liên cầu, trực khuẩn mủ xanh, E. coli, Salmonella… + Do vết thương hoặc phẫu thuật vùng sọ não, cột sống…hoặc do thủ thuật chọc ống sống gây nhiễm khuẩn. Mầm bệnh thường gặp là: tụ cầu, liên cầu, trực khuẩn mủ xanh… 1.2 . Tình hình viêm màng não và tỷ lệ tử vong do bệnh gây ra Viêm màng não là cấp cứu nội khoa cần thiết phải điều trị sớm và tích cực. Bệnh có tỷ lệ tử vong và di chứng cao [3], [4]. Trên thế giới, khi không có các vụ dịch, ước tính khoảng một triệu trường hợp viêm màng não do vi khuẩn và khoảng 200.000 người chết hàng năm. Mặc dù đã có kháng sinh đặc hiệu để điều trị viêm màng não nhưng tỷ lệ tử vong vẫn còn khá cao. Đặc biệt ở các nước phát triển, tỷ lệ tử vong là 319%. Ở các nước đang phát triển là 37- 60%. Và có đến 54% đã được báo cáo ở những bệnh nhân sống sót bị di chứng điếc, chậm phát triển tâm thần và di chứng thần kinh [90]. Ở cận Sahara- Châu Phi dịch, được biết đến như “vành đai viêm màng não”, vào mùa khô tỷ lệ mắc viêm màng não do N. meningitidis từ 10-100 /100.000 người dân. Tại Mỹ, trước đây trung bình 2/100.000 người dân mắc viêm màng não với tỷ lệ tử vong là 15,7%. Trong những năm gần đây, tỷ lệ mắc bệnh đã giảm, trung bình 1,38 trường hợp/100.000 người dân nhưng tỷ lệ tử vong thay đổi không đáng kể 14,3% [63], [90]. LUẬN VĂN THẠC SĨ Cơ cấu căn nguyên viêm màng não do vi khuẩn thường khác nhau tùy thuộc vào thời gian và khu vực nghiên cứu cụ thể, hay gặp là S. pneumoniae chiếm 58%, liên cầu nhóm B chiếm 18,1%, 13,9% N. meningitidis, 6,7% H. influenzae và 3,4% L. monocytogenes [63]. Bên cạnh đó, tỷ lệ tử vong cao hay thấp cũng phụ thuộc vào căn nguyên gây bệnh. Tại Bănglades tỷ lệ tử vong là 10% ở N. meningitidis, 22% ở phế cầu và 24% ở H. influenzae [23], [42]. Đối với viêm màng não do nấm, Cryptococcus neoformans là căn nguyên gây bệnh phổ biến nhất. Viêm màng não do Cryptococcus neoformans là một bệnh nhiễm trùng cơ hội phổ biến ở những người có hội chứng suy giảm miễn dịch đặc biệt ở Châu Phi và Đông Nam Á. Là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở bệnh nhân nhiễm HIV. Tỷ lệ tử vong viêm màng não do Cryptococcus neoformans vẫn còn khá cao từ 10-30% ngay cả ở những nước đang phát triển. Trên 95% các nhiễm nấm Cryptococcus gây tổn thương màng não và não [21], [80]. Tại Việt Nam, trong thời gian dài viêm màng não do các căn nguyên vi khuẩn thường gặp là N. meningitidis, H. influenzae, S. pneumoniae [4]…Song những năm gần đây căn nguyên gây bệnh đã thay đổi rất đa dạng bao gồm cả nấm và vi khuẩn là:  Streptococcus suis  Streptococcus pneumoniae  Klebsiella pneumoniae  Escherichia coli  Staphylococcus aureus  Acinetobacter baumannii  Cryptococcus neoformans  Pseudomonas earuginosa LUẬN VĂN THẠC SĨ 1.3. Các loại vi khuẩn và nấm gây viêm màng não thƣờng gặp 1.3.1 Liên cầu lợn (Streptococcus suis - S. suis) Streptococcus suis thuộc nhóm cầu khuẩn Gram dương, xếp đôi hoặc xếp chuỗi, không di động, đường kính 2 µm. S. suis thuộc liên cầu tan máu α. Hiện nay, Streptococcus suis được xác định với 35 typ huyết thanh dựa vào cấu trúc kháng nguyên vỏ từ typ 1 đến typ 34 và typ ½, trong đó typ 2 là phổ biến nhất và hay gây bệnh trên cả người và lợn. Streptococcus suis phát triển được trên môi trường giàu chất dinh dưỡng. Liên cầu phát triển thuận lợi trong khí trường có oxy hoặc có một phần CO2, nhiệt độ thích hợp là 370C. Trên môi trường thạch máu, liên cầu có thể gây tan máu α (tan máu không hoàn toàn, xung quanh khuẩn lạc có vòng tan máu màu xanh [22]. Khả năng gây bệnh: Liên cầu lợn thường cư trú ở đường hô hấp của lợn và gây ra các bệnh về đường hô hấp, rối loạn thần kinh cho lợn và một số loài gia súc khác (trâu, bò, dê, ngựa...). Đây là một bệnh động vật và thường rất ít gặp ở người. Người bị nhiễm S. suis, biểu hiện lâm sàng ở người rất đa dạng nhưng thường gặp nhất là viêm màng não và nhiễm khuẩn huyết. Hình 1.2: Hình ảnh tế bào S. suis LUẬN VĂN THẠC SĨ Đường lây truyền chính nhưng lại thường ít được quan tâm là qua tiếp xúc với dịch tiết của lợn nhiễm S. suis tại các vết thương nhỏ trên da; thứ hai là qua đường tiêu hóa khi ăn thịt lợn chưa nấu chín. Tuy nhiên vẫn chưa xác định được đường lây thật sự là đường hô hấp hay qua các tổn thương ở niêm mạc đường tiêu hóa. Đã có ghi nhận một vài trường hợp có thể lây truyền qua đường hô hấp. Chưa ghi nhận có sự lây truyền giữa người với người [17]. Trường hợp nhiễm S. suis đầu tiên ở người được mô tả trên thế giới tại Đan Mạch năm 1968 [79]. Kể từ đó đến nay, nhiễm S. suis đã trở thành một trong những căn bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, là một trong những vấn đề đang được quan tâm trên thế giới hiện nay. Tỷ lệ tử vong 3-18% và giảm thính lực đến 66% [93]. Bệnh xuất hiện thường xuyên tại nhiều nước trên thế giới, đặc biệt ở những nước chăn nuôi lợn nhiều. Năm 1998-1999, tại Trung Quốc cũng ghi nhận 2 vụ dịch lớn với 237 trường hợp, tử vong 53 trường hợp tại tỉnh Giang Tô [34]. Tại Thái Lan, cho đến hết năm 2005 cũng ghi nhận 47 trường hợp bệnh ở người, tử vong 12 trường hợp [67], [84]. Những năm gần đây các bệnh do S. suis gây ở người được ghi nhận ngày càng nhiều trên thế giới, nhất là ở các nước Châu Á như Trung Quốc, Thái Lan, Hồng Kông [67]. Trong một bài báo năm 2007, về tình hình nhiễm S. suis trên thế giới có 409 trường hợp nhiễm S. suis. Ở thời điểm viết bài báo này thì con số đã tăng lên > 700 trường hợp và hầu hết xuất hiện ở khu vực Đông Nam Á [51]. Nhiễm S. suis từ lợn đã được báo cáo trên toàn thế giới, từ Bắc Mỹ (Mỹ và Canada) đến Nam Mỹ (Brazil), châu Âu (Vương quốc Anh, Hà Lan, Pháp, Đan Mạch, Na Uy, Tây Ban Nha, và Đức), châu Á (Trung Quốc,Thái Lan, Việt Nam và Nhật Bản), Australia, và New Zealand [51] Tại Việt Nam, S. suis được phát hiện năm 1997 nhưng mãi đến năm 2007, S. suis mới trở thành căn nguyên phổ biến. LUẬN VĂN THẠC SĨ Theo nghiên cứu tại phía nam nước ta trong vòng 10 năm 11/19966/2005, căn nguyên S. suis gây viêm màng não là tác nhân phổ biến nhất chiếm tỷ lệ 33,6% (151ca). Trong 151 ca đó, 33,1% bệnh nhân tiếp xúc trực tiếp với lợn hoặc thịt lợn. Tỷ lệ vong 2,6% [67]. Theo báo cáo khác của viện lâm sàng nhiệt đới Quốc gia, 50 ca đã được phát hiện năm 2007, trong đó 26 (52%) ca đã bình phục hoàn toàn, 21 (42%) ca để lại di chứng, 3 ca đã tử vong và giảm thính lực 38% [70]. 1.3.2 Streptococcus pneumoniae (S. pneumoniae) S. pneumoniae được phân lập lần đầu bởi L. Paster ở Pháp năm 1881, đồng thời với Stenberg, Hoa Kỳ. Mười năm sau đó, người ta thấy nó liên quan đến những những nhiễm trùng nặng: viêm phổi thùy, viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm xoang… S. pneumoniae là những cầu khuẩn Gram dương dạng ngọn nến, thường xếp đôi, ít khi đứng riêng lẻ, đường kính khoảng 0,5-1,25 µm. S. pneumoniae bắt Gram dương, không di động, không sinh nha bào, trong bệnh phẩm hay trong môi trường nhiều albumin thì có vỏ [2], [14], [22]. Hình 1.3: Hình ảnh tế bào S. pneumoniae Vi khuẩn này là tác nhân phổ biến gây bệnh viêm phổi nên thường gọi là phế cầu (Pneumococcus). Trong môi trường lỏng, thường xếp thành chuỗi ngắn nên được xếp vào chi Streptococcus.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất