Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng phát triển của một số giống hoa đào và biện pháp...

Tài liệu Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng phát triển của một số giống hoa đào và biện pháp kỹ thuật làm tăng chất lượng, hiệu quả sản xuất giống hoa đào gl2 3 trồng tại đình bảng từ sơn bắc ninh

.DOC
133
35
135

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHỆP VÀ PTNT HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ------------------ NGÔ THỊ PHONG NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG HOA ĐÀO VÀ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT LÀM TĂNG CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ SẢN XUẤT GIỐNG HOA ĐÀO GL 2-3 TRỒNG TẠI ĐÌNH BẢNG - TỪ SƠN - BẮC NINH CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG MÃ SỐ: 60.62.01.10 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG VĂN ĐÔNG PGS.TS. VŨ QUANG SÁNG HÀ NỘI - 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc. Hà Nội, tháng 06 năm 2015 Tác giả luận văn Ngô Thị Phong Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page i LỜI CẢM ƠN Nhân dịp hoàn thành luận văn, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Vũ Quang Sáng và T.S. Đặng Văn Đông, người đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn chỉnh luận văn của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Bộ môn Sinh lý thực vật, Khoa Nông học, Trường Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo và tập thể cán bộ Trạm Khuyến Nông - Thị xã Từ Sơn - tỉnh Bắc Ninh đã động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài nghiên cứu và hoàn thành khoá học cao học. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình chú Thủy, trang trại hoa Thu Thủy - Đình Bảng - Từ Sơn đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian thực hiện đề tài. Luận văn được hoàn thành có sự động viên tinh thần to lớn của gia đình và bạn bè. Tôi vô cùng cảm ơn những sự giúp đỡ quý báu đó. Hà Nội, ngày 15 tháng 06 năm 2015 Tác giả luận văn Ngô Thị Phong Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page ii MỤC LỤC Lờ i i Lờ ii i M iii ục Da vii nh Da ix nh Da x nh M 1 Ở 1 1 Đặ 2 2 M 2. 2 1 2. 2 2 3 3 Ý 3. 3 1 3. 3 2 Ch 4 ươ 1. 4 1 1. 4 1. 1. 5 1. 1. 7 2 1. 10 3 1. 11 3. 1. 11 3. 1. 11 3. 1. 11 3. 1. 11 3. 1. 12 3. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 3 1. 3. 1. 4 1. 5 T 1 h 3 M 1 ột 4 C ơ k 1 hi 6 1. T 1 5 ìn 7 1. T 1 5. ìn 7 1. T 1 5. ìn 8 1. T 2 6 ìn 1 1. T 2 6. ìn 1 1. T 2 6. ìn 2 Chương 2. ĐỐI N 2 G 7 2. Đ 2 1 ối 7 2. Đ 2 1. ối 7 2. V 2 1. ật 7 2. Đ 2 2 ịa 8 2. Đ 2 2. ịa 8 2. T 2 2. h 8 2. N 2 3 ội 8 2. N 3. g G 2 L 8 2. N 3. g c h S 2 ơ 8 2. P 2 4 h 9 2. P 2 4. h 9 2. Đ 3 4. iề 1 2. C 3 4. á 2 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 4 2.4.4 Xử lý số liệu Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3. 1 3. 1. 3. 1. 3. 1. 3. 1. 3. 1. 3. 1. 3. 2 3. 2. 3. 2. 3. 2. 3. 3 3. 3. 3. 3. 35 36 Đặc điểm tr 3 ồ 6 T ỷ tạ 3 i 6 Đ 3 ặ 7 K 4 h 0 C 5 h 2 T 5 ìn 5 H 5 ạ 8 Ả n tr iể N 5 in 9 Ả n kí 5 n 9 Ả n d 6 ài 1 Ả n h 6 o 5 Ả n lư ợ S 6 ơ 6 Ả n c hi G 6 L 7 Ả n h 6 o 9 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 5 3.3.3 Ảnh hưởng của thời điểm khoanh vỏ đến chất lượng hoa của giống đào bạch GL 2-3 3.4 71 Ảnh hưởng của thời điểm tuốt lá đến khả năng ra hoa và chất lượng cành hoa của giống hoa đào bạch GL2-3 3.5 73 Ảnh hưởng của các biện pháp kỹ thuật tổng hợp điều tiết hoa nở cho giống đào bạch GL 2-3 76 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 80 1 Kết luận 80 2 Đề nghị 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp 82 Page 6 DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang 1.1 Cơ cấu số lượng, chủng loại hoa ở Việt Nam qua một số năm 19 1.2 Diện tích trồng hoa đào tại các vùng Miền Bắc Việt Nam 20 3. 1 3. 2 3. 3 3. 4 3. 5 3. 6 3. 7 3. 8 3. 9 3. 10 3. 11 3. 12 3. 13 3. 14 T ỷ c ứ Đ ặ Đ ộ đ à Đ ộ l ộ Đ ộ l ộ T h s a C h T ì H ạ Đ ộ c á Đ ộ g i C h Đ ộ g i Ả n h o 3 7 3 9 4 1 4 5 4 8 5 1 5 3 5 7 5 8 6 0 6 3 6 6 6 8 7 0 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page vii 3. Ảnh 15 hưởn g 7 i 1 3. Ả 16 n h 7 o 3 3. Ả 17 n g 7 i 5 3. Ả 18 n t h G 7 L 7 3. Ả 19 n c 7 h 8 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 8 DANH MỤC HÌNH STT 3. 1 3. 2 3. 3 Tên hình Đ ộ n g Đ ộ n g Đ ộ s a Trang 4 4 4 4 6 5 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 9 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT S T T 2 3 4 5 6 7 8 9 C h ữ G L G L Đ P G A C T C D Đ K Đ / G đ G n Gi g C p C C Đ k Đ Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 10 MỞ ĐẦU 1. Đặt Vấn Đề Xã hội ngày càng phát triển, cuộc sống con người cũng được nâng cao. Đặc biệt là đời sống tinh thần, nhất là thưởng ngoạn hoa cây cảnh, hòa mình vào thiên nhiên của con người luôn được quan tâm, đây chính là yếu tố giúp con người cân bằng cuộc sống. Ở Việt Nam, cứ mỗi độ xuân về có một loài hoa mà thiếu nó như thiếu cả mùa xuân trong mỗi gia đình miền Bắc, đó là Hoa đào. Hoa đào (tên khoa học là Prunus persica (L.) Batsch) có nguồn gốc từ Trung Quốc và xuất hiện ở Việt Nam từ lâu đời, mang đậm nét sinh hoạt văn hóa đặc sắc trong ngày Tết của dân tộc, đặc biệt là người dân miền Bắc. Hiện nay, miền Bắc đã hình thành và phát triển nhiều vùng trồng hoa đào nổi tiếng như: Nhật Tân (Hà Nội), Dĩnh Kế - Dĩnh Trì (TP Bắc Giang), Gia Lộc (Hải Dương), Đồng Thái (An Dương - Hải Phòng), Đông Hưng (Thái Bình), Cam Giá (TP Thái Nguyên), Đình Bảng (Từ Sơn - Bắc Ninh). Phường Đình Bảng - Từ Sơn là nơi phát triển nhất Bắc Ninh về nghề trồng hoa cây cảnh, đặc biệt có truyền thống lâu đời về trồng hoa đào. Hàng năm, cây hoa đào mang về cho người dân nơi đây nguồn thu nhập cao nhất trong tất cả các ngành nghề đang phát triển tại địa phương như: làm bánh Phu Thê, làm giấy, nấu Rượu. Tuy nhiên, trong nhiều năm qua, cây hoa đào ở Việt Nam chưa thực sự được quan tâm nghiên cứu. Các giống hoa đào đang được trồng ngoài khu sản xuất, qua quá trình nhân giống vô tính nhiều lần đang có nguy cơ bị thoái hóa, sâu bệnh phá hại nhiều, chất lượng hoa giảm. Tình hình chung này đã ảnh hưởng rất lớn tới việc sản xuất hoa ở Đình Bảng, toàn bộ diện tích hoa đào trên đồng ruộng đều là giống cũ, kém chất lượng, chưa tìm được giống thay thế. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 1 Xuất phát từ thực tiễn địa phương, với mong muốn tìm ra được giống hoa đào có chất lượng cao thay thế các giống hoa đào đã trồng lâu năm tại đây, đồng thời muốn xác định được thời điểm thích hợp nhất tác động các biện pháp kỹ thuật điều tiết hoa nở trên giống hoa đào GL 2-3, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng phát triển của một số giống hoa đào và biện pháp kỹ thuật làm tăng chất lượng, hiệu quả sản xuất giống hoa đào GL 2-3 trồng tại Đình Bảng - Từ Sơn - Bắc Ninh”. 2. Mục đích và yêu cầu. 2.1. Mục đích - Đánh giá đặc điểm sinh trưởng, khả năng thích nghi của các giống hoa đào Bích GL 2-1, Phai GL 2-1, Bạch GL 2-3, so sánh, đối chiếu với giống hoa đào đã trồng lâu năm tại địa phương, từ đó xác định giống hoa đào thích hợp, mang lại lợi nhuận kinh tế cao để khuyến cáo người dân thay thế các giống hoa đào kém chất lượng. - Trên cơ sở nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật làm tăng năng suất, chất lượng hoa của giống hoa đào GL 2-3 để đề xuất hướng sử dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, nhằm nâng cao giá trị kinh tế cho người dân vùng Đình Bảng - Từ Sơn - Bắc Ninh. 2.2. Yêu cầu - Đánh giá được đặc điểm sinh trưởng phát triển và ra hoa của các giống hoa đào GL 2-1, GL 2-2, GL 2-3 trồng tại Đình Bảng - Từ Sơn - Bắc Ninh. - Xác định được biện pháp cắt tỉa thích hợp cho sự sinh trưởng, phát triển, ra hoa của giống hoa đào GL 2-3. - Xác định được thời điểm khoanh vỏ hợp lí cho giống đào GL 2-3. - Xác định được thời điểm tuốt lá hợp lí cho giống đào GL 2-3. - Xác định được một số biện pháp kỹ thuật tổng hợp để điều tiết nở hoa cho giống hoa đào GL 2-3. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 2 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài. 3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài - Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học về các đặc điểm sinh trưởng và một số biện pháp kỹ thuật tác động ảnh hưởng đến sự sinh trưởng phát triển, ra hoa của các giống hoa đào mới trồng tại Đình Bảng. - Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo, phục vụ công tác nghiên cứu và giảng dạy trong các Viện, Học viện nông nghiệp. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài - Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần vào việc định hướng phát triển và chuyển đổi cơ cấu giống hoa đào trồng tại Đình Bảng - Từ Sơn - Bắc Ninh, phục vụ người tiêu dùng vào dịp Tết, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người trồng hoa cây cảnh. - Bổ sung vào quy trình trồng, chăm sóc các giống hoa đào mới về một số biện pháp kỹ thuật như: khoanh vỏ, tuốt lá nhằm điều khiển ra hoa và chất lượng hoa. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 3 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 1.1 Giới thiệu chung về cây hoa đào 1.1.1. Nguồn gốc xuất xứ Cây Hoa đào có tên khoa học là Prunus persica (L.) Batsch, được trồng lâu đời tại Nhật Bản, Trung Quốc, Việt Nam. Người châu Âu thì cho rằng Đào có nguồn gốc ở khu vực Ba Tư (Persia) (nay là Iran). Tuy nhiên, hiện nay phần lớn các nhà thực vật đều nhất trí coi cây Hoa đào có nguồn gốc từ Trung Quốc, được đưa vào Ba Tư cũng như khu vực Địa Trung Hải theo con đường tơ lụa. (Nguyễn Thị Thu Hằng, 2012). Viện Hàn lâm Khoa học Trung Quốc, từ 1973-1976, đã phát hiện ra rất nhiều tài nguyên di truyền của đào hoang dã, loại đào vẫn đang được trồng phổ biến ở các khu vực rộng lớn của Trung Quốc. Trong đó có cả Tây Tạng, Cam Túc, phía đông Thiểm Tây, phía đông nam Tây Tạng. Trong lịch sử trồng trọt của Trung Quốc, cây hoa đào được trồng và thuần hoá cách đây 4000 năm. (Đặng Văn Lãm, 2012). Ở Việt Nam, cây Hoa đào có từ lâu đời, tại Nhật Tân cây đào được trồng từ xuân Kỷ Dậu năm 1789. Có truyền thuyết kể rằng, vua Quang Trung sau một trận đánh đại thắng quân Thanh, khi tiến vào Thăng Long ông đã sai người đến Nhật Chiêu (Nhật Tân ngày nay), mang một cành đào đưa hỏa tốc đến Phú Xuân tặng cho Ngọc Hân công chúa để báo tin thắng trận. Công chúa Ngọc Hân là người chơi đào sành nhất đất Thăng Long, nhìn sắc hoa công chúa có thể biết ngay được xuất xứ của nó. Hoa đào Nhật Tân bắt đầu hình thành và phát triển mạnh mẽ cho đến ngày nay. Sang đầu thế kỷ XX, Nhật Tân bắt đầu trồng một số loại Hoa đào mới như đào Bích, loại hoa đào này cho năng suất và chất lượng hoa đẹp. Nói đến kỹ thuật trồng đào thì Nhật Tân đạt đến trình độ rất cao mà ít nơi nào theo kịp. (Nguyễn Thị Thu Hằng, 2012). Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 4 1.1.2. Phân loại Theo Võ Văn Chi, Dương Đức Tiến (1978) thì Hoa đào có vị trí phân loại như sau: Giới (regnum): Thực vật (Plantae) Ngành (divisio): Thực vật có hoa (Magnoliophyta) Lớp (class): Thực vật 2 lá mầm (Magnoliopsida) Bộ (ordo): Họ (familia): Hoa hồng (Rosales) Họ phụ: Mận (Prunoideae) Chi (genus): Mận mơ (Prunus) Hoa hồng (Rosaceae) Phân chi(subgenus) : Amygdalus Loài (species): P. persica Phân chi Amygdalus gồm 6 loài, 5000 giống, được trồng ở nhiều nước ôn đới và cận nhiệt đới (Châu Âu, Nga, Bắc Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, Việt Nam). Cây Hoa đào thuộc loài Prunus persica và có tên khoa học là Prunus persica (L.) Bastch, là một loài lưỡng bội (2n = 16). Dựa vào đặc điểm màu sắc hoa và hình thái thân cành, ở Việt Nam hoa đào được chia thành 4 nhóm giống khác nhau: nhóm đào Bích, nhóm đào Phai, nhóm đào Bạch, nhóm đào Thất Thốn. - Nhóm đào Bích: nhóm giống này được trồng phổ biến nhất ở nước ta, đào Bích hoa kép đỏ thắm, nhuỵ vàng, hoa có trên 16 cánh, cánh hoa dầy. Hiện nay đào Bích đang được trồng nhiều ở Nhật Tân, Đông Anh (Hà Nội), Hải Dương, Bắc Giang. - Nhóm đào Phai: cánh hoa có màu trắng hồng, nhị và nhuỵ hoa màu vàng. Dựa vào đặc điểm của hoa để chia thành các loại giống khác Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 5 nhau như: phai đơn cánh, phai bán kép, phai cánh kép. Hiện nay, đào Phai được trồng ở một số tỉnh như Hải Phòng, Hải Dương và một số tỉnh miền núi phía Bắc. (Nguyễn Thị Thu Hằng, 2010). - Nhóm đào Bạch: hoa trắng, nhuỵ vàng, cánh mỏng, thường xuất hiện ở vùng núi của tỉnh Lạng Sơn. - Nhóm đào Thất Thốn: hoa mọc đôi rất đặc biệt, hoa thưa phân bố không đều trên cành, hoa kép, to, nhuỵ vàng, cánh hoa to dày. Tán cây rậm vì nhiều lá chen nhau, lá to xanh thẫm. Khoảng cách 2 lá của đào Thất Thốn rất ngắn, trên đốt cây cứ 1cm thì có 5-7 lá. Nhóm đào Thất Thốn có các giống khác nhau theo màu sắc hoa hoặc màu sắc lá: giống có hoa màu đỏ, trắng, hồng; giống lá đỏ và lá xanh. Hiện nay, giống đào quý này chỉ còn thấy ở một vài tư gia giàu có. (Đặng Văn Đông và CS, 2010) - Nhóm đào Mãn Thiên Hồng: đây là nhóm giống hoa đào mới được Viện Nghiên cứu Rau quả phối hợp với công ty TYC Quảng Châu nhập về trồng thử nghiệm năm 2006. Giống hoa đào Mãn Thiên Hồng ra hoa nhiều, cánh dày, màu hồng đậm hoặc phớt hồng, độ bền cao. Đến nay, diện tích trồng đào Mãn Thiên Hồng được trồng và mở rộng ở một số tỉnh thành như Thái Bình, Quảng Ninh, Hải Dương. (Đặng Văn Đông, Nguyễn Thị Thu Hằng, 2010). Theo Đặng Văn Đông và CS (2009), bổ sung vào nguồn giống hoa đào còn có 3 giống hoa đào mới, đào Bích GL 2-1, đào Phai GL 2-2, đào Bạch GL 2-3 được Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Hoa, Cây cảnh Viện nghiên cứu rau quả tuyển chọn thành công từ năm 2009-2012. Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã công nhận giống sản xuất thử theo QĐ 511/QĐ-TT-CLT, ngày 12/11/2013. Trong đó: - Giống đào Bích GL2-1: có hoa màu đỏ, mật độ hoa/cành dày, đường kính hoa (>3,5cm), số lượng cánh/hoa từ 20-22 cánh, tỷ lệ nở hoa cao (>95%), hoa nở tập trung, độ bền cành hoa là 15-16 ngày, được người tiêu dùng ưa chuộng. Giống có khả năng sinh trưởng, phát triển và chống chịu sâu bệnh tốt đặc biệt là bệnh chảy gôm. Hiệu quả kinh tế thu được từ việc trồng giống hoa đào Bích GL2-1 cao hơn so với giống hoa đào bích đang được trồng phố biến ngoài sản xuất hiện nay từ 15-30% . Giống đào Phai GL2-2: có hoa màu hồng, đường kính hoa to (>4cm), số lượng cánh/hoa từ 20-22 cánh, tỷ lệ nở hoa cao (>90%), hoa nở tập trung, độ bền cành hoa là 12-15 ngày. Hiệu quả kinh tế thu được từ việc trồng giống hoa đào phai GL2-2 cao hơn so với giống đào phai đang được trồng phố biến ngoài sản xuất hiện nay từ 20-50% . Giống đào Bạch GL2-3: có hoa màu trắng, đường kính hoa to (>3,5cm), số lượng cánh/hoa từ 18-20 cánh, tỷ lệ nở hoa cao (>90%), hoa nở tập trung, độ bền cành hoa là 12-15 ngày. Giống hoa đào Bạch GL2-3 có đường kính hoa và độ bền hoa cao hơn hẳn giống hoa đào bạch đang được trồng hiện nay. Hiệu quả kinh tế thu được cao hơn so với giống hoa đào bạch đang được trồng phổ biến ngoài sản xuất từ 30-50%.(Đặng Văn Đông, Nguyễn Thị Thu Hằng, tạp chí khoa học và công nghệ nông nghiệp Việt Nam, số 3 (42)/2013, trang 72-81). 1.2. Yêu cầu ngoại cảnh đối với cây hoa đào *Nhiệt độ: Nhiệt độ là yếu tố quan trọng quyết định đến sự sinh trưởng phát triển, nở hoa và chất lượng hoa của cây hoa đào. Nhiệt độ thích hợp nhất o o cho cây sinh trưởng và phát triển từ 20 C-30 C. Nếu mùa hè gặp nhiệt độ cao kéo dài cây sẽ ngừng sinh trưởng. Tuy nhiên, cây hoa đào cũng cần có một khoảng thời gian sinh trưởng trong điều kiện nhiệt độ lạnh từ 10°C15°C để phá ngủ của mầm hoa và mầm lá, giúp cây ra hoa. Đối với các giống hoa đào cận nhiệt đới, yêu cầu số giờ lạnh là 150giờ-250giờ, còn đối với một số giống đào nhiệt đới cần số giờ lạnh là 600giờ-1000giờ. Trong điều kiện không đủ lạnh, cây phát triển yếu, mầm chồi ra hoa ít. Các chồi hoa thường bị chết đi ở khoảng nhiệt độ từ -15°C đến -25°C. Nếu mùa o đông trời lạnh kéo dài, nhiệt độ thấp dưới 7 C thì chồi hoa sẽ nở chậm hoặc không nở, người ta gọi hiện tượng đó là “đào mù”. (Đặng Văn Lãm, 2012). *Ánh sáng: Cây hoa đào là cây ưa nhiều ánh sáng, thời gian chiếu sáng trung bình 6giờ-8giờ/ngày. Nếu thiếu ánh sáng, tán cây sẽ bị khuyết về phía đó. Do vậy, cần đốn tỉa tạo bộ tán thông thoáng để tất cả các cành đều nhận được ánh sáng đầy đủ. Cây hoa đào là loại cây rụng lá, hàng năm vào mùa đông do nhiệt độ thấp, ánh sáng ngày ngắn khiến sinh lý của lá bị rối loạn tạo thành ly tầng ở chân lá làm lá bị đỏ rồi rụng. (Nguyễn Thị Thu Hằng, 2010). *Đất: Cây hoa đào là cây chịu hạn tốt hơn chịu úng, nếu trồng đào ở nơi đất trũng, có nước nhiều thì rễ sẽ bị thối, cây dễ chết. Trồng hoa đào trong bóng dâm, ít ánh nắng, lá sẽ xanh tốt quanh năm, nhưng hoa lại rất ít. Vì vậy chọn đất trồng đào nên chọn nơi cao ráo, có chỗ thoát nước tốt, đặc biệt nên tạo các rãnh to, thoát nước ngay trên ruộng sản xuất. Tuy nhiên, cây hoa đào có thể chịu được đất xấu, đất dốc có độ cao 700m - 900m, sống được trên đất Feralit đỏ vàng, hơi chua, đất cát, sỏi nhiều. *Lượng mưa và độ ẩm: Độ ẩm của không khí, đất, lượng mưa đều ảnh hưởng tới sinh trưởng và phát triển của hầu hết các loại cây trồng. Riêng đối với việc sản xuất cây hoa đào thì lượng mưa dao động từ 1250mm-1500 mm, độ ẩm không khí 80-85%, độ ẩm đất 60-70% là điều kiện lí tưởng nhất cho năng suất và chất lượng hoa đẹp. (Đặng Văn Đông, 2010). Cây hoa đào cần được cung cấp nước đầy đủ và cần tăng lượng nước lên trong một khoảng thời gian ngắn trước khi thu hoạch quả. Hương thơm của hoa đào chỉ có được khi cây được tưới nước đầy đủ trong suốt cả vụ. *Dinh dưỡng: Trong suốt quá trình sống, thực vật lấy chất dinh dưỡng chủ yếu từ môi trường đất. Vì thế, để đảm bảo cho cây trồng sinh trưởng, phát triển cho năng suất, chất lượng sản phẩm cao, cần bổ sung thêm dinh dưỡng vào đất cho cây sử dụng. Theo Đặng Văn Đông (2009), đối với việc trồng cây hoa đào, để cây cho năng suất, chất lượng hoa đẹp, cần phải bổ sung đầy đủ, cân đối hàm lượng NPK hợp lí (đặc biệt là lượng phân chuồng, phân hữu cơ): - Phân hữu cơ: đây là loại phân chứa hầu hết các nguyên tố đa lượng và vi lượng mà cây cần, tạo sự cân đối về dinh dưỡng cho cây, đồng thời cải tạo đất, tăng độ mùn và độ tơi xốp của đất. Phân hữu cơ thường được sử dụng để bón lót (phân hoai mục) hoặc ngâm ủ với nước để tưới. - N: Đạm thúc đẩy quá trình quang hợp của cây, kích thích thân lá phát triển. Nếu đạm dư thừa sẽ kéo dài thời gian sinh trưởng, chồi lộc phát triển mạnh, chồi hoa không được hình thành, thân, cành mềm yếu. Thiếu đạm lá màu xanh chuyển sang màu vàng nhạt, các gân chính bị mất màu, cây còi cọc, thân lá nhỏ bé, cây ra hoa sớm, hoa bé thậm chí thiếu đạm còn gây ra hiện tượng rụng nụ, rụng hoa. - P: Lân giữ vai trò quan trọng trong quá trình hô hấp và quang hợp, tăng cường quá trình hút N. Lân có tác dụng lớn nhất khi cây còn nhỏ (kích thích rễ cây phát triển. Tuy nhiên, lân vẫn đóng vai trò quan trọng trong thời kỳ hình thành nụ và hoa. Thiếu lân lá đào trở nên già, màu xanh tím, hoa nhỏ, ít hoa, chóng tàn, màu sắc nhợt nhạt mất màu đặc trưng của giống. Do lân khó tiêu nên thường bón lót trước khi trồng. - Kali: tham gia quá trình tổng hợp nhiều chất như diệp lục, sắc tố, protein, kích thích hoạt động các enzim, tham gia quá trình vận chuyển các chất trong cây, thúc đẩy quá trình quang hợp. Kali còn làm tăng khả năng chống chịu với điều kiện bất thuận như: tăng khả năng chịu rét, chịu hạn,
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất