Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp quản lý nghề khai thác thủy sản lưu vực sông s...

Tài liệu Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp quản lý nghề khai thác thủy sản lưu vực sông srêpốk thuộc tỉnh đắk lắk

.PDF
95
178
100

Mô tả:

1 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn là trung thực, nội dung trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về các nội dung nghiên cứu trong Luận văn này. Nha Trang, tháng 05 năm 2010 Tác giả luận văn Nguyễn Tiến Thắng 2 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện Luận văn này, tôi nhận được sự hướng dẫn tận tình, sự giúp đỡ quí báu của các thầy giáo Khoa Khai thác thủy sản, Trường Đại học Nha Trang, Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản, Ban Quản lý Dự án sông Mê Kông các tỉnh Tây Nguyên, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đắk Lắk, Chi cục Thủy sản tỉnh Đắk Lắk, gia đình và các bạn đồng nghiệp. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Thầy Tiến sĩ Hoàng Văn Tính, Trưởng Bộ môn Công nghệ Khai thác thủy sản, Khoa Khai thác thủy sản, Trường Đại học Nha Trang, đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy: TS. Hoàng Hoa Hồng, Phó Hiệu trưởng, Trường Đại học Nha Trang; thầy TS. Phan Trọng Huyến, Trưởng Khoa khai thác thủy sản, Trường Đại học Nha Trang; PGS. TS. Nguyễn Văn Động; TS. Thái Văn Ngạn; TS. Trần Đức Phú; TS. Nguyễn Đức Sỹ; tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến các thầy giáo Lớp cao học Công nghệ khai thác thủy sản, Khóa học 2007 - 2010 đã tận tình giảng dạy tôi hoàn thành khóa học, nâng cao nhận thức chuyên môn để hoàn thành Luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản (DECAFIREP) đã tạo điều kiện, bố trí thờ gian cho tôi đi học, đi thu thập số liệu và cung cấp số liệu cần thiết để tôi hoàn thành Luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến Dự án Hợp phần tăng cường quản lý Khai thác thủy sản (SCAFI) đã hỗ trợ kinh phí cho tôi trong suốt quá trình đi học tập tại trường Đại học Nha Trang. Tôi xin trân thành cảm ơn đến TS. Phan Đình Phúc, Giám đốc Dự án sông Mê Kông các tỉnh Tây Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ và hỗ trợ trong quá trình thực hiện Đề tài để tôi hoàn thành Luận văn này. Tôi cũng xin cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Nha Trang, các phòng, ban của Trường đã tạo điều kiện về vật chất và tinh thần cho chúng tôi trong suốt quá trình học cao học tại Trường. Một lần nữa xin cảm ơn! Tác giả luận văn Nguyễn Tiến Thắng 3 MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. 1 LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................ 2 MỤC LỤC ............................................................................................................................. 3 DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................................................... 5 DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................................... 6 MỞ ĐẦU............................................................................................................................... 7 1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................................. 7 2. Bố cục của đề tài: ........................................................................................................... 8 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN .................................................................................................. 9 1.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên-xã hội ....................................................................... 9 1.1.1. Vị trí địa lý và địa hình ......................................................................................... 9 1.1.2. Các đơn vị hành chính ........................................................................................ 10 1.1.3. Hệ thống giao thông ........................................................................................... 10 1.1.4. Dân số, lao động và thành phần dân tộc ............................................................. 11 1.2. Tổng quan về đặc điểm thời tiết, khí hậu và thủy văn tỉnh Đắk Lắk ........................... 13 1.2.1. Đặc điểm thời tiết và khí hậu .............................................................................. 13 1.2.2. Đặc điểm về thủy văn ......................................................................................... 14 1.3. Tiềm năng phát triển nghề khai thác thủy sản ............................................................ 17 1.4. Hiện trạng quản lý nghề cá tại lưu vực sông Srêpốk thuộc tỉnh Đắk Lắk.................... 19 1.4.1. Cơ quan quản lý nghề cá nội địa tỉnh Đắk Lắk .................................................... 19 1.4.2. Thể chế, pháp luật............................................................................................... 19 1.4.3. Đánh giá chung về hiện trạng quản lý nghề cá .................................................... 21 1.5. Tổng quan về nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài............................ 21 1.5.1. Tình hình nghiên cứu của nước ngoài ................................................................. 21 1.5.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................................ 22 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 24 2.1. Cách tiếp cận............................................................................................................. 24 2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 25 2.2.1. Phương pháp điều tra.......................................................................................... 25 2.2.2. Phương pháp đánh giá hiện trạng nghề khai thác thủy sản................................... 26 4 2.3. Điều tra hiện trạng kinh tế xã hội.............................................................................. 28 2.4. Thời gian nghiên cứu:................................................................................................ 28 2.5. Xử lý số liệu.............................................................................................................. 28 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................. 30 3.1. Vốn đầu tư, lao động, cơ sở hạ tầng nghề cá tỉnh Đắk Lắk......................................... 30 3.1.1. Vốn đầu tư cho nghề cá ...................................................................................... 30 3.1.2. Lao động nghề cá................................................................................................ 31 3.1.3. Cơ sở hạ tầng nghề cá ......................................................................................... 33 3.2. Hiện trạng nguồn lợi thủy sản tại lưu vực sông Srêpốk thuộc tỉnh Đắk Lắk ............... 33 3.2.1. Thành phần loài .................................................................................................. 33 3.2.2 Các loại thủy sinh khác ........................................................................................ 35 3.2.3. Thành phần một số loài cá ngư dân đánh bắt được .............................................. 35 3.3. Hiện trạng nghề cá tại lưu vực sông Srêpốk thuộc tỉnh Đắk Lắk ................................ 37 3.3.1. Ngư cụ................................................................................................................ 37 3.3.2. Tàu thuyền khai thác........................................................................................... 39 3.3.3. Mùa vụ và thời gian khai thác ............................................................................. 40 3.3.4. Sản lượng khai thác ............................................................................................ 41 3.4. Đề xuất giải pháp về quản lý nghề khai thác thủy sản tại lưu vực sông Srêpốk thuộc tỉnh Đắk Lắk .................................................................................................................... 51 3.4.1. Phân tích thuận lợi, khó khăn, điểm mạnh, điểm yếu của việc khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên lưu vực sông Srêpốk ................................................................ 51 3.4. 2. Các giải pháp quản lý nghề khai thác thủy ......................................................... 54 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................................. 63 1. Kết luận ....................................................................................................................... 63 2. Khuyến nghị................................................................................................................. 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................... 65 PHỤ LỤC: ........................................................................................................................... 67 5 DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1: Phân bố dân số của các huyện tại lưu vực sông Srêpốk 11 Bảng 3.1. Lao động tham gia đánh bắt cá tại lưu vực sông Srêpốk 31 Bảng 3.2. Số lượng cán bộ quản lý nghề cá tỉnh Đắk Lắk 32 Bảng 3. 3: Danh sách các loài cá kinh tế và quý hiếm của tại lưu vực sông Srêpốk 34 Bảng 3.4. Thành phần một số loại cá ngư dân đánh bắt được trong lưu vực 36 Bảng 3.5: Cơ cấu nghề nghiệp của các huyện 37 Bảng 3.6: Ngư cụ đánh bắt thủy sản trong lưu vực sông Srêpốk 38 Bảng 3.7: Phân bố tàu thuyền khai thác theo các huyện tại lưu vực sông Srêpốk 39 Bảng 3.8: Sản lượng khai thác cá tự nhiên qua các năm 41 Bảng 3.9: Sản lượng khai thác theo nghề ước tính năm 43 Bảng 3.10: Sản lượng khai thác của các huyện tính theo nghề ước tính năm 43 Bảng 3.11: Sản lượng khai thác tính theo nghề ước tính năm của huyện Ea Soup 44 Bảng 3.12: Sản lượng khai thác tính theo nghề ước tính năm của huyện Krông Buk 44 Bảng 3.13: Sản lượng khai thác tính theo nghề ước tính năm của huyện Buôn Đôn 45 Bảng 3.14: Sản lượng khai thác tính theo nghề ước tính năm của huyện Krông Pắk 45 Bảng 3.15: Sản lượng khai thác tính theo nghề ước tính năm của huyện Krông Bông 46 Bảng 3.16: Sản lượng khai thác tính theo nghề ước tính năm của huyện Krông Ana 46 Bảng 3.17: Sản lượng khai thác tính theo nghề ước tính năm của huyện Lắk 47 Bảng 3.18.Thống kê sản phẩm của nghề Chài quang 48 Bảng 3.19. Thống kê sản phẩm của nghề Đăng mắt lưới nhỏ 51 6 DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 1.1: Bản đồ lưu vực sông Srêpốk 12 Hình 1.2: Các thủy vực trong lưu vực sông Srêpốk thuộc tỉnh Đắk Lắk 17 Hình 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý nghề cá tỉnh Đắk Lắk 19 Hình 2.1: Sơ đồ ước tính sản lượng tại lưu vực sông Srêpốk 25 Hình 3.1. Tỷ lệ phân bổ vốn đầu tư qua các năm 30 Hình 3.2: Lao động làm nghề cá của các huyện thuộc lưu vực sông Srêpốk 32 Hình 3.3: Biến động số lượng tàu thuyền qua các năm 40 Hình 3.4: Biến động sản lượng khai thác tự nhiên qua các năm 42 Hình 3.5: Ước lượng Sản lượng khai thác theo nghề năm 2009 47 Hình 3.6: Tỷ lệ chiều dài cá khai thác được nghề Chài quang 49 Hình 3.7: Tỷ lệ chiều dài cá khai thác được Đăng mắt lưới nhỏ 50 Hình 3.8: Đồ thị biểu diễn sản lượng nuôi trồng thủy sản 50 7 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sông Srêpốk là một nhánh chính của sông Mê Kông, với tổng diện tích toàn lưu vực trên lãnh thổ Tây Nguyên là 18.200 km2. Phần lớn diện tích lưu vực nằm trong tỉnh Đắk Lắk (khoảng 10.400 km2), phần còn lại nằm ở các tỉnh Đắk Nông, Gia Lai và Lâm Đồng. Sông Srêpốk bắt nguồn từ các dãy núi phía Đông Nam của tỉnh Đắk Lắk với 2 nhánh sông Krông ANa và Krông Nô, hợp dòng tại thác Buôn Dray ở huyện Krông ANa thành dòng chính Srêpốk và đổ ra biên giới Campuchia ở phía Tây Bắc tỉnh Đắk Lắk (xã Krông Na – Buôn Đôn). Nghề cá lưu vực sông Srêpốk đóng vai trò rất quan trọng về an ninh thực phẩm và kinh tế của nhân dân vùng lưu vực. Sản lượng cá thuộc lưu vực sông Srêpốk chủ yếu dựa vào nguồn cá khai thác tự nhiên trên sông Srêpốk. Theo điều tra nhanh của Dự án quản lý nghề cá sông và hồ chứa (MRRF, 2005) sản lượng thủy sản khai thác trong lưu vực sông Srêpốk khoảng 3.426 tấn mỗi năm, chiếm 39% tổng sản lượng thủy sản tiêu thụ trong toàn lưu vực [1]. Hoạt động khai thác cá trong lưu vực chưa có sự quản lý của cơ quan chức năng, sản lượng cá khai thác ngày càng giảm. Hoạt động khai thác diễn ra quanh năm bằng nhiều loại ngư cụ khác nhau và không theo mùa vụ. Cường độ khai thác cá tại lưu vực sông ngày càng tăng, làm cho nguồn lợi cá tự nhiên lưu vực sông càng giảm. Một số loại cá có nguy cơ tuyệt chủng, trong đó có 5 loài quí hiếm đã đưa vào sách đỏ Việt Nam: Cá Chiên lăng - Bagarius yarrelli (Sykers, 1841); Cá Còm -Chitala ornata (Gray, 1831); Cá Duồng -Cirrhinus microlepis Sauvage, 1878; Cá Trà sóc- Probarbus jullieni Sauvage 1880; Cá Chình hoa- Anguilla marmorata Quoy and Gaimard, 1824) [2]; 02 loài trong sách đỏ của IUCN (Cá Nàng hai - Chitala blanci d'Aubenton, 1965, Cá Trà sóc- Probarbus jullieni Sauvage, 1880) [2], Cần có nghiên cứu và đưa ra giải pháp quản lý nghề khai thác thủy sản tại lưu vực sông Srêpốk hợp lý để bảo tồn và duy trì sự phát triển nguồn lợi thủy sản lưu vực, nhằm đảm bảo sự đa dạng sinh học, góp phần cải thiện đời sống đồng bào dân tộc sống quanh lưu vực. 8 Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn trên, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp quản lý nghề khai thác thủy sản lưu vực sông Srêpốk thuộc tỉnh Đắk Lắk” . Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: - Đánh giá hiện trạng hoạt động khai thác cá tự nhiên tại lưu vực sông Srêpốk thuộc tỉnh Đắk Lắk. - Đề xuất giải pháp quản lý nghề nghề khai thác thủy sản tại lưu vực sông Srêpốk thuộc tỉnh Đắk Lắk. 2. Bố cục của đề tài: Bố cục của đề tài bao gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận Kết luận và khuyến nghị 9 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên - xã hội 1.1.1. Vị trí địa lý và địa hình 1.1.1.1. Vị trí địa lý Đắk Lắk nằm ở trung tâm vùng Tây Nguyên, phía Tây dãy Trường Sơn Nam, trong phạm vi địa lý từ 107028’57”-108059’37” kinh độ Đông và từ 1209’45”13025’06”vĩ độ Bắc (hình 1.1). Phía Bắc giáp tỉnh Gia Lai, phía Nam giáp tỉnh Lâm Đồng, phía Đông giáp tỉnh Phú Yên và Khánh Hoà, phía Tây giáp tỉnh Đắk Nông và tỉnh Mondulkiri (Vương quốc Cam Pu Chia) với chiều dài đường biên giới khoảng 70 km [3]. 1.1.1.2. Địa hình Địa hình tỉnh Đắk Lắk mang đặc trưng chung của địa hình vùng cao nguyên, có sự xen kẽ giữa địa hình thung lũng, cao nguyên núi cao và cao nguyên trung bình. Địa hình Đắk Lắk có hướng thấp dần từ Đông Nam sang Tây Bắc. Địa hình núi cao Chủ yếu phân bố ở phía Đông Nam chiếm 25% lãnh thổ toàn tỉnh, ngăn cách giữa cao nguyên Buôn Ma Thuột và cao nguyên Lâm Viên (Lâm Đồng), điển hình là dãy Chư Yang Sin cao 2.445 m. Đây là vùng sinh thuỷ lớn nhất, đầu nguồn của các con sông lớn như Krông Ana, Krông Knô và là vùng có thảm thực vật rừng thường xanh quanh năm [3]. Địa hình cao nguyên Địa hình cao nguyên chiếm phần lớn diện tích tự nhiên của tỉnh (75% tổng diện tích đất tự nhiên) [3], thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam. Đường Quốc lộ 14 gần như là đỉnh phân thuỷ, cao ở giữa và thấp dần về hai phía. Buôn Ma Thuột là cao nguyên rộng lớn, chạy dài từ Bắc xuống Nam trên 90 km, từ Đông sang Tây 70 km. Đây là vùng có địa hình khá bằng phẳng, độ cao từ 300 - 800 m với đất đỏ bazan màu mỡ [3]. Cao nguyên M’Drăk nằm ở phía Đông tiếp giáp với tỉnh Khánh Hòa, độ cao trung bình 400 - 500 m, địa hình gồ ghề, có các dãy núi cao ở phía Đông và Nam, khu vực trung tâm có địa hình như lòng chảo cao ở chung quanh và thấp dần vào trung tâm. Đất Granit chiếm phần lớn diện tích với các thảm thực vật rừng thường xanh ở núi cao và trảng cỏ ở núi thấp và đồi thoải [3]. 10 Địa hình bán bình nguyên Easoup Địa hình bán bình nguyên Easoup nằm ở phía Tây tỉnh, tiếp giáp với các cao nguyên. Vùng có địa hình khá bằng phẳng, đồi lượn sóng nhẹ, độ cao trung bình 180 m, có một vài dãy núi nhô lên như Yok Đôn, Chư M’Lanh ... Phần lớn đất đai của khu vực này là đất xám, tầng mỏng và đặc trưng thực vật là rừng khộp rụng lá vào mùa khô [3]. Địa hình vùng bằng trũng Krông Păc - Lăk: Vùng địa hình thấp trũng Krông Păc - Lăk nằm ở phía Đông Nam của tỉnh, giữa cao nguyên Buôn Ma Thuột và dãy Chư Yang Sin, độ cao trung bình của vùng là 400 - 500 m [10]. Đây là thung lũng của lưu vực sông Srêpốk, có các vùng bằng trũng dọc theo các sông Krông Pắc, Krông Ana với cánh đồng Lăk – Krông Ana rộng khoảng 20.000 ha. Hàng năm thường bị lũ vào tháng 9 và 10. 1.1.2. Các đơn vị hành chính Đắk Lắk có 15 đơn vị hành chính trực thuộc gồm 13 huyện (Ea H’leo, Easoup, Krông Năng, Krông Busk, Buôn Đôn, Cư M’gar, Ea Kar, Ma Drắk, Krông Pắk, Krông Bông, Krông Ana, Lắk và Cư Kuir) 01 thị xã (thị xã Buôn Hồ) và 01 thành phố (thành phố Buôn Ma Thuột) [3]. Các huyện, thành phố có vị trí thuận lợi cho phát triển thủy sản như thành phố Buôn Ma Thuột, Huyện Lắk, Krông Pắk, Krông Ana và Easoup [3]. 1.1.3. Hệ thống giao thông Hệ thống giao thông tỉnh Đắk Lắk thuận lợi hơn so với các tỉnh thuộc khu vực Tây Nguyên khác. Có hệ thống giao thông huyết mạch của Quốc gia và vùng Tây Nguyên, đặc biệt có tuyến đường giao thông quan trọng nối liền với các tỉnh trong vùng Tây Nguyên và Duyên hải miền Trung. Tuyến Quốc lộ 14 nối liền từ thành phố Hồ Chí Minh với các tỉnh Tây Nguyên (nối các tỉnh Đắk Lắk, Gia Lai, Kon Tum), là Quốc lộ quan trọng trong việc đẩy mạnh vận chuyển hàng hóa giữa các vùng, miền với nhau, đặc biệt Quốc lộ 14C chạy dọc theo biên giới hai nước (Việt Nam và Campuchia) rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế vùng biên kết hợp với bảo vệ An ninh và Quốc phòng; Quốc lộ 26 nối liền với tỉnh Khánh Hoà, cách thành phố Nha Trang gần 200 km; quốc lộ 27 nối với tỉnh Lâm Đồng, cách thành phố Đà Lạt 183 km [3]. 11 1.1.4. Dân số, lao động và thành phần dân tộc Theo số liệu điều tra của Dự án Sông Mê Kông tại lưu vực sông Srêpốk thuộc tỉnh Đắk Lắk năm 2008, Tây Nguyên có 44 dân tộc sinh sống, là khu vực có số lượng dân tộc nhiều nhất cả nước. Các dân tộc bản địa ở đây chủ yếu là Ê Đê, M’Nông, Gia Rai, Ba Na, người Kinh và một số dân tộc phía bắc như Tày, Nùng, Mường, Thái di cư vào từ thập niên 1970 đến nay [4]. Chính vì vậy, khả năng phát triển kinh tế hộ gia đình của cộng đồng dân cư không cao. Những đặc trưng trên đã có những tác động nhất định đến nghề cá nội địa tại lưu vực sông Srêpốk. Theo số liệu thống kê năm 2008, dân số toàn tỉnh Đắk Lắk có khoảng 1.737.376 người, trong đó gần 30% là người dân tộc thiểu số. Mật độ dân số là 132,37 người/km2, phân bố chủ yếu ở nông thôn. Trong số 968.843 người ở độ tuổi lao động, có 766.963 người đang làm việc trong các ngành kinh tế, 22.628 người đang không có việc làm và số người không làm việc là 27.759 [4]. Điều tra của của Dự án Sông Mê Kông tại lưu vực sông Srêpốk thuộc tỉnh Đắk Lắk năm 2008, phân bố dân số như sau: Bảng 1.1: Phân bố dân số của các huyện tại lưu vực sông Srêpốk Diện Huyện tích (km2) Dân số (người) Phân bố Thành Nông thị thôn Hoạt động kinh tế Nông-Lâm Nghiệp, Thủy Ea Soup 1.750 39.144 9.177 29.967 lợi, Thủy sản, Công nghiệp, Dịch vụ Krông Buk Buôn Đôn Krông Pắk Krông Bông Krông Ana Lắk 642 151.981 18.112 133.869 -nt- 55.380 55.380 -nt- 623 209.980 20.134 189.846 -nt- 1.414 1.250 80.210 645 197.591 1.250 55.072 6.300 73.910 -nt- 24.772 172.819 -nt- 6.349 48.723 -nt- (Nguồn: Dự án Sông Mê Kông lưu vực sông Srêpốk thuộc tỉnh Đắk Lắk năm 2008) Dân số chủ yếu tập trung ở nông thôn, chiếm 90% dân số của các huyện thuộc lưu vực sông Srêpốk, 10% là thành thị. Điều đó cho thấy, đời sống của bà con chủ yếu tập trung vào Nông – Lâm và Thủy sản. 12 Nhận xét: Từ nghiên cứu trên cho thấy: Tỉnh Đắk Lắk có điều kiện tự nhiên tốt để phát triển nghề cá nội địa. Song do điều kiện địa hình phức tạp, trình độ dân trí thấp, người dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ khá cao nên ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển và quản lý nghề cá tại địa phương. Những đặc trưng về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh cũng có ảnh hưởng nhất định trong quá trình thưc hiện đề tài. Hình 1.1: Bản đồ lưu vực sông Srêpốk Nguồn: Dự án Sông Mê Kông các tỉnh Tây Nguyên 13 1.2. Tổng quan về đặc điểm thời tiết, khí hậu và thủy văn tỉnh Đắk Lắk 1.2.1. Đặc điểm thời tiết và khí hậu Nhìn chung, Đắk Lắk mang đặc tính khí hậu nhiệt đới gió mùa, song khí hậu ở đây biểu hiện nét đặc sắc riêng liên quan đến đặc điểm vị trí địa lý, địa hình. Do ảnh hưởng của gió mùa Đông Nam, thời tiết chia làm 2 mùa mưa và khô khá rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 5 - 10 hàng năm, kèm theo gió Tây Nam với chế độ đặc trưng là nóng và ấm. Vùng phía Đông, chịu ảnh hưởng của Đông Trường Sơn nên mùa mưa kéo dài đến tháng 11. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Mùa này mưa ít cùng với sự ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc nên độ ẩm không khí giảm thấp dưới 80%, gió thổi mạnh, bốc hơi lớn, gây khô hạn. Nhiệt độ: Nhiệt độ thường giảm ở các vùng có độ cao lớn. Nhiệt độ trung bình ở độ cao 500 - 800 m dao động từ 22 - 230C. Những vùng có độ cao thấp, nhiệt độ trung bình cao hơn (Buôn Ma Thuột trung bình 23,70C, M’Drắk trung bình 240C). Tổng nhiệt độ năm từ 7.500 - 9.5000C và cũng giảm dần theo độ cao. Biên độ nhiệt dao động lớn giữa ngày và đêm, có ngày lên đến 20 0C. Biên độ nhiệt độ giữa các tháng trong năm không lớn. Nhiệt độ trung bình cao nhất vào các tháng cuối mùa khô, thường vào tháng 4. Tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất là tháng 1 [3]. Mưa: Lượng mưa trung bình trên năm ở Đắk Lắk khá lớn, đạt 1.600 - 1.800 mm. Mưa chủ yếu tập trung vào 6 tháng mùa mưa, chiếm 84% lượng mưa năm. Mùa khô lượng mưa chiếm 16% lượng mưa năm, có nơi chỉ chiếm 10% và thậm chí có năm không mưa như vùng Ea Sup. Lượng mưa năm biến động lớn (lượng mưa năm lớn nhất gấp 2,5 - 3 lần lượng mưa năm nhỏ nhất) [3]. Mùa mưa ở Tây Nguyên còn chịu ảnh hưởng của các cơn bão ở duyên hải Trung Bộ. Các tháng có lượng mưa lớn là tháng 8, 9 thường gây lũ lụt, đặc biệt là lũ quét ảnh hưởng lớn đến đời sống, sinh hoạt và sản xuất của nhân dân. Trong mùa mưa đôi khi xảy ra tiểu hạn từ 15 - 20 ngày gây thiệt hại nghiệm trọng cho sản xuất nông nghiệp. Độ ẩm: Độ ẩm không khí ở Đắk Lắk khá cao, trung bình năm khoảng 82%. Độ ẩm cao vào mùa mưa và thấp vào mùa khô. 14 Khả năng bốc hơi phụ thuộc vào các mùa. Mùa mưa khả năng bốc hơi kém hơn mùa khô. Tổng lượng bốc hơi trung bình năm dao động từ 1.300 - 1.500 mm bằng 70% lượng mưa năm. Nắng: Đắk Lắk là nơi có nhiều nắng. Tổng số giờ nắng bình quân hàng năm khoảng 2.139 giờ. Mùa khô số giờ nắng trung bình cao hơn (1.167 giờ) so với mùa mưa (972 giờ) [18]. Gió: Hướng gió thay đổi theo mùa và từng khu vực. Mùa mưa gió Tây Nam thịnh hành, thổi nhẹ khoảng cấp 2, cấp 3. Mùa khô gió thịnh hành là gió Đông Bắc thường thổi mạnh cấp 3, cấp 4 có lúc mạnh lên cấp 6, cấp 7. Gió tốc độ lớn thường gây khô hạn [3]. Nói chung khí hậu Đắk Lắk tương đối ôn hòa, phù hợp với nền sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, biên độ dao động nhiệt độ giữa ngày và đêm lớn. Sự thay đổi lớn về nhiệt độ theo ngày đêm có thể gây khó khăn cho sản xuất. Về lượng mưa có sự khác nhau rõ rệt giữa hai mùa mưa và khô. Mùa mưa lượng mưa lớn tập trung gây lũ lụt và làm pha trộn các hệ sinh vật ao, hồ, sông suối đồng thời gây xói mòn và rửa trôi đất đai. Mùa khô thường gây thiếu nước cho sản xuất và sinh hoạt. 1.2.2. Đặc điểm thủy văn Hệ thống sông suối trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk khá phong phú, phân bố tương đối đồng đều với 2 hệ thống sông chính (hệ thống sông Srêpốk và hệ thống sông Ba) cùng hơn 500 hồ chứa (với tổng diện tích hơn 16.000 ha) và 833 con suối có độ dài trên 10 km đã tạo nên một mạng lưới sông hồ khá dày đặc (hình 1.2). Mật độ sông suối là 0,8 km/km2 [3]. Do lượng mưa phân bố không đồng đều theo thời gian, theo vùng và địa hình chia cắt phức tạp nên vào mùa mưa thường gây ngập úng cục bộ tại một số vùng ven sông (Krông Nô, Krông Ana và Krông Păk) và mùa khô thiếu nước nghiêm trọng. 1.2.2.1 Hệ thống sông Srêpốk Sông Srêpốk là phụ lưu cấp I của sông Mê Kông, có diện tích lưu vực chiếm tới 2/3 diện tích lãnh thổ bao gồm lưu vực dòng chính Srêpốk và tiểu lưu vực Ea H’Leo 15 do 2 nhánh Krông Ana và Krông Knô hợp thành. Dòng chính tương đối dốc, chảy từ độ cao 400 m hợp lưu xuống còn 150 m ở biên giới CampuChia. Diện tích lưu vực của dòng chính là 4.200 km2 với chiều dài sông trên 125 km. Đây là con sông có tiềm năng thuỷ điện khá lớn ở Tây nguyên [3]. Sông Krông Knô bắt nguồn từ vùng núi cao Chư Yang Sin (2.442 m) chạy dọc ranh giới phía Nam sau đó chuyển hướng lên phía Bắc (ranh giới phía Tây) và nhập với sông Krông Ana ở thác buôn Dray. Toàn bộ lưu vực của sông hầu hết là rừng núi, thượng lưu hẹp và dốc, bề rộng của dòng sông lớn dần từ thượng lưu xuống hạ lưu. Diện tích lưu vực sông là 3.920 km 2 và chiều dài dòng chính là 156 km, độ dốc trung bình 6,8%. Dòng chảy bình quân trên toàn lưu vực là 34 lít/s/km2. Sông Krông Ana là hợp lưu của các suối lớn như Krông Buk, Krông Pắc, Krông Bông, Krông K’Mar. Suối Krông Buk bắt nguồn từ dãy núi Rồng thuộc cao nguyên Đắk Lắk. Suối Krông Pắc bắt nguồn từ dãy núi phía Tây tỉnh Khánh Hòa. Suối Krông Bông bắt nguồn từ dãy núi phía Đồng Nam tỉnh. Diện tích lưu vực sông là 3.960 km2, chiều dài dòng chính 215 km. Dòng chảy bình quân 21 lít/s/km2. Độ dốc lòng sông không đồng đều, những nhánh lớn ở thượng nguồn 4-5%, đoạn hạ lưu thuộc Lăk – Buôn Trăp có độ dốc 0,25%. Dòng sông gấp khúc gây lũ lụt hàng năm trên phạm vi khá rộng, đồng thời cũng bồi đắp phù sa tạo nên những cánh đồng màu mở ven sông. Sông Ea H’Leo bắt nguồn từ độ cao 800 m trên địa phận xã Dliê Ya huyện Krông Năng. Sông có chiều dài 143 km chảy qua 2 huyện Ea Hleo và Ea Sup trước khi hợp lưu với suối Ea Lốp cách biên giới Việt Nam – Cam Pu Chia khoảng 1 km rồi đổ vào sông Srêpốk trên đất CampuChia. Diện tích lưu vực của sông Ea H’leo là 3.080 km 2 nằm trên địa bàn 6 huyện thuộc 2 tỉnh Đắk Lắk và Gia Lai. Sông Ea H’Leo có nhánh chính là suối Easoup có diện tích lưu vực 994 km2 chiều dài 104 km. Hai công trình thuỷ lợi lớn Ea Sup hạ và Ea Sup thượng đã được xây dựng trên dòng suối này để cung cấp nước tưới cho vùng Ea Sup với diện tích trên 10.000 ha. 1.2.2.2 Hệ thống sông Ba Lưu vực sông Ba 13.900 km2 nằm về phía Đông Bắc tỉnh, có hai thủy lưu chính chảy trong phạm vi của tỉnh là sông Krông H’Năng và sông Hinh. Hai sông này bắt 16 nguồn từ các dãy núi cao và chảy qua các vùng có lượng mưa lớn nên có tiềm năng lớn về thuỷ điện [3]. Sông Krông H’ Năng bắt nguồn từ dãy núi Chư Tun có độ cao 1.200 m, sông chảy theo hướng Bắc Nam đến huyện Ea Kar chuyển hướng Tây – Đông sau đó chuyển hướng Nam - Bắc rồi nhập với sông Ba ở vùng giáp giới giữa Gia Lai và Phú Yên. Sông có chiều dài 130 km với diện tích lưu vực 1.840 km2 [3]. Sông Hinh bắt nguồn từ dãy núi cao Cư Mu với đỉnh cao 2.051 m. Chiều dài dòng sông chính 88 km. Diện tích lưu vực 1.040 km 2. Sông có nhiều bậc thang. Độ dốc lòng sông là 15,5% [3]. 1.2.2.3. Các thủy vực nội địa khác Ngoài các thủy vực dạng sông suối kể trên, ở tỉnh Đắk Lắk còn có một số lọai thủy vực nội địa khác: - Các hồ có diện tích lớn hơn 1 ha: khoảng trên 500 hồ với khoảng 17.000 ha gồm các hồ tự nhiên, hồ chứa thủy lợi, hồ thuỷ điện; - Các thủy vực có diện tích nhỏ hơn 5 ha: 2.800 ha gồm ao cá gia đình; - Ruộng trũng có khả năng nuôi cá mùa vụ: 8.500 ha. Theo số liệu mới nhất của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Đắk Lắk thì số hồ chứa lớn hơn 50ha, là nơi mà nghề khai thác thủy sản tương đối phát triển, có khoảng 57 hồ với diện tích tương ứng là 12.557 ha. Hồ tự nhiên lớn nhất ở Đắk Lắk là hồ Lắk, có diện tích 658 ha. Các hồ chứa nước có diện tích lớn trong tỉnh có thể kể đến hồ Buôn Tua Sah (2.000ha), hồ Easoup thượng (1.400ha), và hồ Buôn Kuop (1.200ha) [3]. 17 Hình 1.2: Các thủy vực trong lưu vực sông Srêpốk thuộc tỉnh Đắk Lắk Nguồn: Dự án Sông Mê Kông các tỉnh Tây Nguyên Đặc điểm thời tiết và khí hậu phân biệt rõ hai mùa mưa và nắng; Đặc điểm này có ảnh hưởng đến quá trình phát triển nghề cá tỉnh Đắk Lắk. Bên cạnh đó, chế độ thủy văn (hệ thống sông) tại lưu vực rất lớn, quyết định đến khả năng phát triển nghề cá khu vực Tây nguyên nói chung và tỉnh Đắk Lắk nói riêng. 1.3. Tiềm năng phát triển nghề khai thác thủy sản Mặt nước Đắk Lắk có hệ thống sông suối phong phú cùng hàng trăm hồ chứa và hồ tự nhiên lớn nhỏ phân bố tương đối đồng đều trên địa bàn tỉnh là điều kiện thuận lợi để phát triển ngành thuỷ sản nói chung và nghề khai thác thuỷ sản nội địa nói riêng. Lưu vực sông Mê Kông là vùng có đa dạng sinh học cao với quần thể động thực vật phong phú. Nguồn lợi thuỷ sản tự nhiên đóng vai trò quan trọng trong sinh kế của người dân. Phần lớn diện tích lưu vực sông Srêpốk (thuộc lưu vực sông Mê Kông) ở Tây Nguyên nằm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Các nhánh sông Srêpốk chảy qua địa bàn 18 tỉnh Đắk Lắk được xem là nơi có nguồn lợi thuỷ sinh vật tự nhiên phong phú nhất của hệ thống sông Mê Kông ở Tây Nguyên. Các loài thuỷ sinh vật ở đây đóng vai trò chủ yếu là cung cấp sản lượng thuỷ sinh vật tự nhiên cho toàn tỉnh và một số tỉnh lân cận. Bên cạnh đó, sông Mê Kông, Sông Ba và các hồ ở tỉnh Đắk Lắk cũng có tiềm năng lớn cho nghề khai thác, góp phần làm tăng đa dạng sinh học các loài thuỷ sinh. Ngoài ra, một số công trình thủy lợi, thủy điện được xây dựng thêm là tiềm năng to lớn để phát triển nghề cá ở tỉnh Đắk Lắk. Với sự ưu đãi về diện tích mặt nước, cùng điều kiện thời tiết, khí hậu thuận lợi, hệ thống trại sản xuất giống, cơ sở ương san giống tương đối lớn và nguồn lao động dồi dào, nghề khai thác thủy sản ở Đắk Lắk có nhiều điều kiện để phát triển. Cơ sở hạ tầng và dịch vụ hậu cần, dịch vụ khai thác thủy sản Tính đến hết năm 2009, hệ thống cơ sở hạ tầng và dịch vụ hậu cần phục cho nghề khai thác thủy sản của lưu vực sông Srêpốk thuộc tỉnh Đắk Lắk hầu như chưa được đầu tư để phục vụ cho sản xuất. Các bến cá tại lưu vực chủ yếu lợi dụng vào yếu tố tự nhiên hoặc do nhân dân tư xây dựng. Mỗi bến cá thường chỉ có vài thuyền neo đậu. Nhìn chung, các hoạt động dịch vụ hậu cần cho nghề khai thác thủy sản lưu vực sông Srêpốk nói riêng và tỉnh Đắk Lắk nói chung vẫn còn bỏ ngỏ. Trên địa bàn không có cơ sở đóng sửa tàu thuyền nghề cá, việc đóng sửa tàu thuyền nghề cá chủ yếu dựa vào kinh nghiệm truyền thống của người dân. Vật liệu đóng thuyền thường là gỗ, nhôm hoặc tre đóng thành bè. Hệ thống dịch vụ ngư cụ, lưới sợi chưa có sự đầu tư. Dịch vụ này chủ yếu được thực hiện thông qua một vài của hàng bán lưới sợi, bán lưới đã làm sẵn. Một số người mua lưới dệt từ các tỉnh ven biển (Phú Yên, Khánh Hòa) về gia công hoàn chỉnh để bán lại tại các chợ ở địa phương. Cơ sở hạ tầng cho chế biến và tiêu thụ sản phẩm Hiện nay trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk chưa có nhà máy chế biến thủy sản, chỉ mới hình thành một số hộ gia đình tham gia sơ chế hay chế biến thủ công một số mặt 19 hàng truyền thống như Chả cá thát lát, phi lê cá và phơi khô. Nhưng quy mô chưa nhiều chủ yếu ở sông Srêpốk và Hồ Lắk. Bên cạnh đó chợ thủy sản chưa được hình thành, các hoạt động trao đổi mua, bán các sản phẩm thủy sản chủ yếu hợp chung với các chợ tỉnh, chợ huyện, chợ xã. 1.4. Hiện trạng quản lý nghề cá tại lưu vực sông Srêpốk thuộc tỉnh Đắk Lắk 1.4.1. Cơ quan quản lý nghề cá nội địa tỉnh Đắk Lắk Hệ thống tổ chức cơ quan quản lý nghề cá tỉnh Đắk Lắk thể hiện qua sơ đồ hình 1.3 UBND tỉnh Đắk Lắk Sở NN và PTNT Chi cục Thủy sản Phòng Kinh tế, Phòng NN và PTNT Hình 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý nghề cá tỉnh Đắk Lắk Cơ quan quản lý cao nhất ở tỉnh Đắk Lắk là Sở Nông nông và Phát triển Nông thôn. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về mặt chuyên ngành được giao và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh. Dưới Sở Nông nghiệp Phát triển nông thôn là Chi cục Thủy sản tỉnh Đắk Lắk chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về chuyên ngành trước Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Tiếp đến là các Phòng kinh tế, Phòng Nôn nghiệp và Phát triển Nông thôn các huyện. 1.4.2. Thể chế, pháp luật Việc thực thi pháp luật trong lĩnh vực Khai thác thủy sản trong thời gian trước đây tại tỉnh Đắk Lắk chưa hợp lý. Để quản lý tốt nguồn lợi thủy sản hợp lý và bền vững, ngành thủy sản hiện nay đang thực hiện luật Thủy sản ban hành năm 2003 cùng các thông tư hướng dẫn của ngành. 20 - Tại Nghị định 59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2005 quy định về điều kiện sản xuất kinh doanh một số ngành nghề thủy sản đã dành khoản 2 điều 5 quy định về cấp giấy phép trong các trường hợp sau: + Khai thác cá loại thủy sản bị cấm; khai thác trong vùng cấm; trong thời gian cấm khai thác hoặc bằng nghề cấm; + Khai thác các loại thủy sản thuộc danh mục các loại thủy sản mà Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã công bố trữ lượng nguồn lợi của các loài này đang bị suy giảm nghiêm trọng hoặc có nguy cơ tuyệt chủng. - Nghị đinh số 31/2010/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản. + Về đối tượng cấm khai thác, tại phụ lục 5, thông tư số 02/2006/TT-BTS ngày 20/3/2006 của Bộ Thủy sản nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quy định những đối tượng cấm khai thác, kích thước mắt lưới được phép khai thác, kích thước cá được phép khai thác. Nồng độ giới hạn cho phép của một số chất độc tan trong nước có hại cho cá và thủy sinh vật. Danh mục các hoạt động khai thác không phải đăng ký hành nghề; Kích thước mắt lưới nhỏ nhất tại phần chính của ngư cụ khai thác thủy sản nước ngọt; Những đối tượng cấm khai thác; Những đối tượng cấm khai thác có thời hạn; khu vực cấm có thời hạn. Kích thước tối thiểu cho phép khai thác đối với các loại thủy sản kinh tế trong vùng nước tự nhiên;
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất