Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài sến mật madhuca pasquieri tại khu rừ...

Tài liệu Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài sến mật madhuca pasquieri tại khu rừng đặc dụng cham chu tỉnh tuyên quang

.PDF
60
540
104

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM DƢƠNG VĂN HOÀN NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC CỦA LOÀI SẾN MẬT (MADHUCA PASQUIERI) TẠI KHU RỪNG ĐẶC DỤNG CHAM CHU, TỈNH TUYÊN QUANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Nông lâm Kết hợp Khoa : Lâm nghiệp Khoá học : 2011 - 2015 Thái Nguyên, năm 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM DƢƠNG VĂN HOÀN NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC CỦA LOÀI SẾN MẬT (MADHUCA PASQUIERI) TẠI KHU RỪNG ĐẶC DỤNG CHAM CHU, TỈNH TUYÊN QUANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Nông lâm Kết hợp Lớp : K43 - NLKH Khoa : Lâm nghiệp Khoá học : 2011 - 2015 Giảng viên hƣớng dẫn : T.S Nguyễn Thị Thoa Thái Nguyên, năm 2015 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, công trình được thực hiện trong thời gian từ tháng 1 tới tháng 6 năm 2015. Các kết quả và số liệu trình bày trong khóa luận là trung thực. Thái Nguyên, ngày tháng 5 năm 2015 Xác nhận của giáo viên hƣớng dẫn T.S Nguyễn Thị Thoa Ngƣời viết cam đoan Dƣơng Văn Hoàn Xác nhận của giáo viên phản biện ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt 4 năm được học tập tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên bản thân tôi cũng như bao bạn sinh viên khác được sự quan tâm dạy bảo của thầy cô giáo. Để củng cố lại những khiến thức đã học cũng như làm quen với công việc ngoài thực tế thì việc thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn rất quan trọng, tạo điều kiện cho sinh viên cọ sát với thực tế nhằm củng cố lại kiến thức đã tích lũy được trong nhà trường đồng thời nâng cao tư duy hệ thống lý luận để nghiên cứu ứng dụng một cách có hiệu quả những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất. Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự đồng ý của Ban giám hiê ̣u nhà trường và Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài Sến Mật (Madhuca pasquieri) tại khu rừng đặc dụng Cham Chu, tỉnh Tuyên Quang” Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa Lâm nghiệp, nhất là cô giáo hướng dẫn Nguyễn Thị Thoa, cán bộ hạt kiểm lâm Cham Chu, trạm kiểm lâm Phù Lưu, Yên Thuận và cán bộ, người dân xã Phù Lưu, Yên Thuận, đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Nhân dịp này tôi chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó. Để hoàn thành đề tài này không thể không nói đến sự động viên, giúp đỡ nhiều mặt của bạn bè và người thân trong gia đình. Trong suố t quá trin ̀ h thực tâ ̣p, mă ̣c dù tôi đã cố gắ ng hế t sức nhưng do kinh nghiê ̣m cũng như trình đô ̣ của bản thân còn ha ̣n chế . Vì vậy đề tài không tránh khỏi những thiếu sót . Tôi rấ t mong nhâ ̣n đươ ̣c sự chỉ bảo , đóng góp ý kiế n của thầ y cô giáo và các ba ̣n để đề tài hoàn thiê ̣n hơn. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015 Sinh viên Dƣơng Văn Hoàn iii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Diện tích rừng và các loài đất đai ở khu RĐD Cham Chu .......................15 Bảng 2.2: Diện tích các loài thảm thực vật ở khu RĐD Cham Chu .........................16 Bảng 2.3. Thành phần thực vật ở khu rừng đặc dụng Cham Chu .............................17 Bảng 2.4: Thành phần động vật của rừng đặc dụng Cham Chu ..............................18 Bảng 4.1. Kích thước loài cây Sến mật tại Cham Chu .............................................31 Bảng 4.2. Đo đếm kích thước lá................................................................................32 Bảng 4.3. Đặc điểm địa hình nơi loài Sến mật phân bố ............................................33 Bảng 4.4. Đặc điểm khí hậu nơi có Sến mật phân bố ...............................................34 Bảng 4.5. Cấu trúc tổ thành tầng cây cao nơi có loài Sến mật phân bố ....................35 Bảng 4.6. Đặc điểm độ tàn che nơi có loài cây sến mật ...........................................37 Bảng 4.7. Tổng hợp tái sinh khu vực có loài Sến mật phân bố tự nhiên ..................38 Bảng 4.8. Số lượng cây tái sinh của lâm phần và Sến mật phân theo cấp chiều cao .......... 39 Bảng 4.9. Tổng hợp số liệu tác động của con người và vật nuôi trên các tuyến đo ...........41 DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 4.1. Biểu đồ phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao ............................ 40 iv DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt TT Nghĩa đầy đủ 1 D1.3 Đường kính ngang ngực 4 Df Bậc tự do 2 Ha Hecta 3 Hvn Chiều cao vút ngọn 5 N Số cây 6 ODB Ô dạng bản 7 OTC Ô tiêu chuẩn 8 Q Lưu lượng dòng chảy 9 TB Trung bình 10 TT Thứ tự 11 T Tốt 12 UBND Ủy ban nhân dân 13 X Xấu v MỤC LỤC Trang Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa ....................................................................................................... 3 1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học ................................................ 3 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3 Phần 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 4 2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ...................................................... 4 2.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới .............................................................. 4 2.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................... 8 2.2. Tổng quan điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu ....... 12 2.2.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 12 2.2.2. Điều kiện dân sinh kinh tế - xã hội ....................................................... 18 Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 23 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành. .............................................................. 23 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23 3.3.1. Đặc điểm hình thái và vật hậu của Sến mật ......................................... 23 3.3.2. Đặc điểm sinh thái của loài Sến mật ..................................................... 23 3.3.3 Một số đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng nơi loài Sến mật phân bố 23 3.3.4. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của loài Sến mật ......................................... 23 3.3.5. Đánh giá tác động của con người tới hệ thực vật khu vực nghiên cứu. 24 3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 24 3.4.1. Phương pháp kế thừa............................................................................. 24 3.4.2. Phương pháp điều tra thực địa .............................................................. 24 vi 3.4.3. Phương pháp điều tra cụ thể .................................................................. 24 3.4.4. Phương pháp nội nghiệp ....................................................................... 28 Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 31 4.1. Đặc điểm hình thái và vật hậu loài cây Sến mật ...................................... 31 4.1.1. Đặc điểm về phân loại của loài trong hệ thống phân loại ..................... 31 4.2. Đặc điểm sinh thái nơi loài Sến mật phân bố .......................................... 33 4.2.1. Đặc điểm địa hình ................................................................................. 33 4.2.2. Đặc điểm khí hậu .................................................................................. 34 4.3. Đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng nơi có loài cây Sến phân bố tự nhiên tại khu Rừng đặc dụng Cham Chu ................................................ 35 4.4. Đánh giá tác sự tác động của con người tới hệ thực vật khu vực nghiên cứu ........................................................................................................... 41 4.5. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài cây Sến mât tại khu Rừng đạc dụng Cham Chu ...................................................................... 42 4.6. Nhóm các giải pháp về kỹ thuật ............................................................... 42 Phần 5: KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ ............................................................... 45 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ I. Tài liệu tiếng Việt ............................................................................................ II Tài liệu tiếng Anh ............................................................................................ 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong một thời gian dài, diện tích rừng Việt Nam giảm đi liên tục (Năm 1943 là 14,3 triệu ha và năm 1993 chỉ còn 9,3 triệu ha). Tuy nhiên, trong những năm gần đây, diện tích rừng có xu hướng tăng rõ rệt, (theo kết quả kiểm kê rừng công bố năm 2010 tổng diện tích đất có rừng là 13,38 triệu ha) . Tuy diện tích rừng có tăng nhưng chất lượng rừng ngày càng giảm sút. Đối với rừng trồng, tỷ lệ thành rừng thấp, năng suất không cao và chất lượng rừng còn chậm được cải thiện. Trước thực tế mất rừng và các nhu cầu về gỗ, đảm bảo an ninh môi trường cũng như nhu cầu phát triển bền vững của đất nước, trong nhiều năm qua, Chính phủ Việt Nam bằng nỗ lực của mình và sự trợ giúp của các tổ chức chính phủ, phi chính phủ đã đầu tư khá lớn vật tư, tiền vốn để trồng, phục hồi và phát triển rừng thông qua các chương trình mục tiêu như Chương trình 327, Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, và các nguồn vốn khác ... Đồng thời đã có những chính sách, chiến lược nhằm bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng. Việc bảo vệ và phát triển vốn rừng là nhiệm vụ quan trọng trước mắt và lâu dài. Nhưng không phải làm bằng bất cứ giá nào, mà đòi hỏi chúng ta phải lựa chọn những giải pháp có tính hiệu quả cao. Chính vì vậy, thực hiện công việc này bằng các giải pháp lâm sinh như khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh tự nhiên, trên cơ sở sinh vật học, sinh thái học lại càng cấp thiết. Khu rừng đặc dụng Cham Chu được thành lập từ năm 2001, theo quyết định số 1536/QĐ-UBND ngày 21/09/2001 của UBND tỉnh Tuyên Quang với tổng diện tích 15.902 ha, nhằm bảo tồn mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm núi thấp có giá trị đa dạng sinh học cao và đặc trưng cho vùng Đông Bắc, Việt Nam. Có nhiều loại đặc hữu,quý hiếm được ghi trong sách đỏ, rất có giá trị nghiên cứu khoa học, bảo tồn nguồn gen và giáo dục môi trường. 2 Từ khi được thành lập, khu rừng đặc dụng đã trở thành khu giao lưu, tiêu điểm nghiên cứu khoa học cuả tổ chức trong nước và quốc tế, là điểm đến lý tưởng của nhiều du khách trong và ngoài nước. Tuy nhiên công tác bảo tồn và phát triển bền vững của tài nguyên khu rừng đặc dụng đang gặp nhiều khó khăn gây ảnh hưởng đến đa dạng sinh học tại khu bảo tồn. Đặc biệt là trong đó là việc khai thác trái phép các loài thực vật và cây lâm sản ngoài gỗ. Sự đa dạng thực vật ở mức độ nào đó chính là sự đa dạng về sinh học, các loài thực vật là bộ phận quan trọng cấu thành nên tổ thành rừng, bởi vậy nguồn thực vật luôn có nguy cơ bị tác động có nghĩa là nguồn tài nguyên đa dạng sinh học cũng sẽ bị tác động bởi áp lực của người dân trong vùng. Nếu không có những biện pháp hữu hiệu, cần thiết, can thiệp kịp thời nguồn tài nguyên sẽ bị cạn kiệt trong tương lai là khó tránh khỏi. Sến mật (Madhuca pasquieri), là một loài thực vật thuộc họ Hồng xiêm(Sapotaceae). Đây là loài cây đang bị đe dọa môi trường sống, một trong số những loài mang nhiều đặc điểm quan trọng cho khoa học và là loài cây sinh sống phát triển trên núi đất đá có thể nghiên cứu và ứng dụng trong công nghệ khoa học, nhưng từ khi phát hiện đến nay, ngoài việc mô tả và công bố mới cho khoa học thì loài cây Sến này chưa được mở rộng điều tra về phân bố của loài, cũng chưa có những nghiên cứu tiếp theo về các đặc điểm vật hậu, sinh thái, tái sinh loài. Từ thực tiễn nêu trên, tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm lâm học của loài Sến Mật (Madhuca pasquieri ) tại rừng đặc dụng Cham Chu tỉnh Tuyên Quang ”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Xác định được những đặc điểm cơ bản về hình thái và vật hậu của loài cây Sến mật. - Xác định được một số đặc điểm sinh thái và phân bố, đặc điểm tái sinh của loài cây Sến mật tại khu vực nghiên cứu. 3 - Đề xuất được một số giải pháp bảo tồn loài cây này ở ở khu rừng đặc dụng Cham Chu. 1.3. Ý nghĩa 1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học - Qua quá trình thực hiện đề tài tạo cơ hội cho sinh viên tiếp cận phương pháp nghiên cứu khoa học, giải quyết vấn đề khoa học ngoài thực tiễn. - Làm quen với một số phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu đề tài cụ thể. - Học tập và hiểu biết thêm về kinh nghiệm, kỹ thuật trong thực tiễn tại địa bàn nghiên cứu. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Trang bị cho sinh viên cách tiếp cận với thực tiễn sản xuất. - Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học để đề xuất biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học loài Sến mật tại Cham Chu, tỉnh Tuyên Quang. 4 Phần 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu 2.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới Các chuyên gia sinh thái học đã khẳng định: Rừng là một hệ sinh thái, thực vật rừng có sự biến động cả về chất và lượng khi yếu tố ngoại cảnh thay đổi, rừng cây và con người có quan hệ mật thiết với nhau. Chính vì lẽ đó, cây rừng được con người quan sát, xem xét. E.p.Odum (1978) [20] đã phân chia ra sinh thái học cá thể và sinh thái học quần thể. Sinh thái học cá thể nghiên cứu từng cá thể sinh vật hoặc từng loài, trong đó chu kì sống và tập tính cũng như khả năng thích nghi với môi trường được đặc biệt chú ý. Ngoài ra mối quan hệ giữa các yếu tố sinh thái và sinh trưởng có thể định lượng bằng các phương pháp toán học thường được gọi là mô phỏng, phản ánh các đặc điểm, quy luật tương quan phức tạp trong tự nhiên. 2.1.1.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học loài cây Việc nghiên cứu sinh học loài cây trong đó có các đặc điểm hình thái và vật hậu đã được thực hiện từ lâu trên thế giới. Đây là bước đầu tiên, làm tiền đề cho các môn khoa học khác liên quan. Có rất nhiêu công trình liên quan đến hình thái và phân loại các loài cây. Những nghiên cứu này đầu tiên tập trung vào mô tả và phân loại các loài, nhóm loài, ...Có thể kể đến một vài công trình rất quen thuộc liên quan đến các nước lân cận như: Thực vật chí Hong Kong (1861), Thực vật chí Australia (1866), Thực vật chí rừng Tây Bắc và trung tâm Ấn độ (1874), Thực vật chí Ấn độ 7 tập (1872 – 1897), Thực vật chí Miến Điện (1877), Thực vật chí Malaysia (1892 – 1925), Thực vật chí Hải Nam (1972 – 1977), Thực vật chí Vân Nam (1977), Thực vật chí Quảng Đông, Trung Quốc (9 tập). Sự ra đời của các bộ thực vật chí đã góp phần làm tiền đề cho công tác nghiên cứu về hình thái, phân loại cũng như đánh giá tính đa dạng của các vùng miền khác nhau. 5 Về vật hậu học: Hoạt động sinh học có tính chất chu kỳ của các cơ quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản. Chu kỳ vật hậu của cùng 1 loài phân bố ở các vùng sinh thái khác nhau sẽ có sự sai khác rõ rệt. Điều này có ý nghĩa cần thiết trong nghiên cứu sinh thái cá thể loài và công các chọn tạo giống. Các công trình như nêu trên cũng đã ít nhiều nêu ra các đặc điểm về chu kỳ hoa, quả và các đặc trưng vật hậu của từng loài, nhóm loài. 2.1.1.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học Việc nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của loài làm cơ sở đề xuất biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả trong kinh doanh rừng rất được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Theo đó, các lý thuyết về hệ sinh thái, cấu trúc, tái sinh rừng được vận dụng triệt để trong nghiên cứu đặc điểm của 1 loài cụ thể nào đó. Odum E.P (1971) [19] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái, trên cơ sở thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P (1935). Ông đã phân chia ra sinh thái học cá thể và sinh thái học quần thể. Sinh thái học cá thể nghiên cứu từng cá thể sinh vật hoặc từng loài, trong đó chu kỳ sống, tập tính cũng như khả năng thích nghi với môi trường được đặc biệt chú ý. Tái sinh là một quá trình sinh học mang đặc thù của hệ sinh thái rừng, đó là sự xuất hiện một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở những nơi còn hoàn cảnh rừng. Hiệu quả của tái sinh rừng được xác định bởi mật độ, tổ thành loài, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc điểm phân bố. Baur G.N (1976) [18] cho rằng, trong rừng nhiệt đới sự thiếu hụt ánh sáng đã làm ảnh hưởng đến phát triển của cây con, còn đối với sự nảy mầm thì ảnh hưởng đó thường không rõ ràng. Đối với rừng nhiệt đới, số lượng loài cây trên một đơn vị diện tích và mật độ tái sinh thường khá lớn. Vì vậy, khi nghiên cứu tái sinh tự nhiên cần phải đánh giá chính xác tình hình tái sinh rừng và có những biện pháp tác động phù hợp. 6 Cấu trúc rừng là hình thức biểu hiện bên ngoài của những mối quan hệ qua lại bên trong giữa thực vật rừng với nhau và giữa chúng với môi trường sống. Nghiên cứu cấu trúc rừng để biết được những mối quan hệ sinh thái bên trong của quần xã, từ đó có cơ sở để đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác động phù hợp. Odum E. P (1971) [19] nghi ngờ sự phân tầng rừng rậm nơi có độ cao dưới 600 m ở Puecto Rico và cho rằng không có sự tập trung khối tán ở một tầng riêng biệt nào cả. Như vậy, nghiên cứu về tầng thứ theo chiều cao còn mang tính cơ giới, nên chưa phản ánh được sự phân tầng phức tạp của rừng tự nhiên nhiệt đới. Việc nghiên cứu về cấu trúc rừng đã và đang được chuyển từ mô tả định tính sang định lượng với sự hỗ trợ của thống kê toán học và tin học. Rollet B.L (1971) đã biểu diễn mối quan hệ giữa chiều cao và đường kính bằng các hàm hồi quy, phân bố đường kính ngang ngực, đường kính tán bằng các dạng phân bố xác suất. Từ việc vận dụng các lý luận về sinh thái, tái sinh, cấu trúc rừng trên, nhiều nhà khoa học trên thế giới đã vận dụng vào nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái cho từng loài cây. Một vài công trình nghiên cứu có thể kể tới như: Trung tâm Nông lâm kết hợp thế giới (World Agroforestry Centre, 2006), Anon (1996), Keble và Sidiyasa (1994) đã nghiên cứu đặc điểm hình thái của loài Vối thuốc (Schima wallichii) và đã mô tả tương đối chi tiết về đặc điểm hình thái thân, lá, hoa, quả, hạt của loài cây này, góp phần cung cấp cơ sở cho việc gây trồng và nhân rộng loài Vối thuốc trong các dự án trồng rừng (dẫn theo Hoàng Văn Chúc, 2009). Như vậy, với các công trình nghiên cứu về lý thuyết sinh thái, tái sinh, cấu trúc rừng tự nhiên cũng như nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái đối với một số loài cây như trên đã phần nào làm sáng tỏ những đặc điểm cấu trúc, tái sinh của rừng nhiệt đới nói chung. Đó là cơ sở để lựa chọn cho hướng nghiên cứu trong luận văn. 7 2.1.1.3. Nghiên cứu về cây Sến mật Tên gọi, phân loại Madhuca pasquieri (Dubard) H. J. Lam, 1960 Tên đồng nghĩa: Madhuca subquincuncialis H.J.Lam & Kerpel, 1939; Bassia pasquieri (Dubard.) Lecomte. 1930. Tên khác: Sến, sến dưa, sến ngũ điểm Họ: Hồng xiêm – Sapotaceae Bộ: Thạch nam - Ericales Lớp: Ngọc lan – Magnoliopsida Ngành: Ngọc lan - Magnoliophyta Họ Hồng xiêm (danh pháp khoa học: Sapotaceae) là một họ thực vật hạt kín thuộc về bộ Ericales. Hệ thống Cronquist năm 1981 và hệ thống Dahlgren xếp họ này trong bộ Ebenales. Họ này bao gồm khoảng 1.100 loài cây gỗ hay cây bụi thường xanh. Họ này chứa các loài cây gỗ và cây bụi có nhựa mủ. Ưa ẩm vừa phải. Lá đơn thường xanh; mọc so le hay vòng mọc đối ở (Sarcosperma); bóng như da; có cuống lá; không vỏ bao. Phiến lá nguyên; gân lá lông chim; gân nhỏ vắt chéo. Chủ yếu không lá kèm, hiếm thấy có lá kèm như ở (Sarcosperma). Mép phiến lá nguyên. Hoa lưỡng tính, mọc đơn độc hay thành cụm hoa dạng xim hay chùy hoa. Đơn vị cụm hoa tận cùng dạng xim. Cụm hoa mọc ở nách lá (đôi khi trên các cành già). Hoa có lá bắc, với kích thước thường nhỏ hay trung bình; cân đối (chủ yếu) hoặc đôi khi hơi không cân đối tới rất không cân đối. Bao hoa với đài hoa và tràng hoa riêng biệt; 6–16(–20); 2 vòng hoặc 3 vòng; đẳng số. Đài hoa 4 hay 5-6 hoặc 8; 1 vòng (khi đó là 5), hoặc 2 vòng (khi đó 2+2, 3+3 hay 4+4); nhiều lá đài; khi một vòng thì xếp lợp. Tràng hoa 3–6, hoặc 8-10; 1 vòng hoặc 2 vòng (và đôi khi có vẻ là 2 vòng, mặc dù các thùy của vòng duy nhất mang các 8 phần phụ ở lưng giống như chính chúng); có phần phụ (với các phần phụ ở lưng trên các thùy) hoặc không phần phụ; cánh hoa hợp; xếp lợp. Họ này có sự phân bố rộng khắp vùng nhiệt đới. Họ này có lẽ có bắt nguồn khoảng 100 triệu năm trước, và có lẽ tại khu vực Đông Nam Á. Các hóa thạch phấn hoa phát hiện được tại châu Âu vào khoảng thế Paleocen và tại châu Âu và Bắc Mỹ vào đầu thế Eocen (khoảng 50 Ma) chỉ ra rằng họ này đã từng rất phổ biến tại đây. Sến mật (Madhuca pasquieri) là cây gỗ lớn, cao 35-40 m, đường kính 80120 m hay hơn, tán hình ô dày, xanh thẫm. Thân thẳng, hình trụ, phân cành muộn;vỏ màu nâu đen, nứt thành hình chữ nhật rất đặc trưng cho loài; vỏ trong dày khoảng 1cm, màu hồng, có nhựa mủ trắng chảy ra khi bị cắt. Lá đơn. mọc cách và tập trung ở đỉnh các cành con, hình trứng ngược thuôn, dài12-16 cm, rộng 4-6 cm, đầu lá tròn, có mũi lồi ngắn; lá kèm sớm rụng; khi non lá có màu hồng hay đỏ nhạt. Hoa đơn độc hay tập trung thành cụm ở nách lá, màu trắng hay vàng nhạt. Lá đài 4, xếp chéo chữ thập; tràng hợp, xẻ ở gốc, có 4thùy, hình thuôn, có mũi nhọn; nhị đực 12-22; bầu phủ nhiều lông, 6-8 ô, mỗi ô chứa 1noãn. Quả hạch hình trứng hay gần hình cầu, dài 2-3 cm, có lá đài tồn tại ở gốc. 2.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam Khi nghiên cứu về thảm thực vật ở Việt Nam, Thái Văn Trừng (1978) [15] đã nhấn mạnh tới ý nghĩa của điều kiện ngoại cảnh đến các giai đoạn phát triển cây tái sinh. Trần Ngũ Phương (1970) [11] khi nghiên cứu về kiểu rừng nhiệt đới mưa mùa lá rộng thường xanh đã có nhận xét “rừng tự nhiên dưới tác động của con người khai thác hoặc làm nương rẫy, lặp đi lặp lại nhiều lần thì kết quả cuối cùng là sự hình thành đất trống, đồi núi trọc. Nếu chúng ta để thảm thực vật hoang dã tự nó phát triển lại, thì sau một thời gian dài trảng cây bụi, trảng cỏ chuyển dần lên những dạng thực bì cao hơn, thông qua quá trình tái 9 sinh tự nhiên và cuối cùng rừng có thể phục hồi dưới dạng gần giống trạng thái rừng ban đầu”. Nghiên cứu cấu trúc rừng: Trong vòng vài chục năm qua, nghiên cứu về cấu trúc rừng là một trong những nội dung quan trọng nhằm đề xuất các giải pháp kết thúc phù hợp. Thái Văn Trừng (1978), Trần Ngũ Phương (1970) cũng đã nghiên cứu cấu trúc sinh thái để làm căn cứ phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam. Trần Ngũ Phương (1970) [11] đã chỉ những đặc điểm cấu trúc của các thảm thực vật rừng miền Bắc Việt Nam trên cơ sở kết quả điều tra tổng quát về tình hình rừng miền Bắc Việt Nam 1961 đến 1965. Nhân tố cấu trúc đầu tiên được nghiên cứu là tổ thành và thông qua đó một số quy luật phát triển của các hệ sinh thái rừng được phát hiện và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất. Khi nghiên cứu kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới ở nước ta Thái Văn Trừng (1963, 1970, 1978) đã đưa ra mô hình cấu trúc tầng như: tầng vượt tán (A1), tầng ưu thế sinh thái (A2), tầng dưới tán (A3), tầng cây bụi (B) và tầng cỏ quyết (C) (Lương Thị Anh (2007) [1]). Thái Văn Trừng đã vận dụng và cải tiến, bổ sung phương pháp biểu đồ mặt cắt đứng của Davit – Risa để nghiên cứu cấu trúc rừng Việt Nam, trong đó tầng cây bụi và thảm tươi được vẽ phóng đại với tỷ lệ nhỏ hơn và có ghi ký hiệu thành phần loài cây của quần thể đối với những đặc trưng sinh thái và vật hậu cùng biểu đồ khí hậu, vị trí địa lý, địa hình. Bên cạnh đó, tác giả này còn dựa vào 4 tiêu chuẩn để phân chia kiểu thảm thực vật rừng Việt Nam, đó là dạng sống ưu thế của những thực vật trong tầng cây lâp quần, độ tàn che của tầng ưu thế sinh thái, hình thái sinh thái của nó và trạng mùa của tán lá. Với những quan điểm trên Thái Văn Trừng đã phân chia thảm thực vật rừng Việt Nam thành 14 kiểu. Như vậy, các nhân tố cấu trúc rừng được vận dụng triệt để trong phân loại rừng theo quan điểm sinh thái phát sinh quần thể. Vũ Đình Phương, Đào Công Khanh thử nghiệm ô nghiên cứu một số quy luật cấu trúc, sinh trưởng phục vụ điều chế rừng lá rộng, hỗn loại thường xanh ở 10 Kon Hà Nừng – Gia Lai cho rằng đa số loài cây có cấu trúc đường kính và chiều cao giống với cấu trúc tương ứng của lâm phần, đồng thời cấu trúc của loài cũng có những biến động. Nhìn chung, các cấu trúc nghiên cứu về cấu trúc rừng gần đây thường thiên về việc mô hình hóa các quy luật kết cấu lâm phần và việc đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác động vào rừng thường ít đề cập đến các yếu tố sinh thái nên chưa thực sự đáp ứng mục tiêu kinh doanh rừng ổn định lâu dài. Muốn đề xuất được các biện pháp kỹ thuật lâm sinh chính xác, đòi hỏi phải nghiên cứu cấu trúc rừng một cách đầy đủ và phải đứng trên quan điểm tổng hợp về sinh thái học, lâm học và sản lượng. Nghiên cứu đặc điểm lâm học của cây rừng: Đặc điểm lâm học của các loài cây bản địa ở nước ta chưa được nghiên cứu nhiều, một số kết quả nghiên cứu về đặc điểm lâm học thường được đề cập trong các báo cáo khoa học và một phần công bố trong các tạp chí như: Nghiên cứu đặc điểm sinh lý, sinh thái của cây Huỷnh (Tarrietia Javanica Bl) và cây Giổi Xanh (Michelia Medioris Dandy) làm cơ sở xây dựng các biện pháp kỹ thuật gây trồng của Hoàng Xuân Tý và Vũ Đức Minh – Trung tâm sinh thái môi trường (tài liệu hội nghị khoa học công nghệ lâm nghiệp năm 2005) [13]. Nghiên cứu đặc điểm sinh lý, sinh thái của cây Camelia hoa vàng tại vườn quốc gia Tam Đảo của Hồ Đình Tiến (2002) [14].. Sến mật (Madhuca pasquieri) mọc trong các khu rừng nhiệt đới thường xanh hoặc nhiệt đới mưa mùa ở độ cao từ 200-1.000 m. Thường mọc xen với Táu lá ruối (Vatica odorata), Sao mặt quỉ (Hopeaodoratissima) Lim xanh (Erythrophloeum fordii), Trám trắng (Canarium album), Cà ổi (Castanopsis indicada), Re lá tù (Cinnanomum obtusifolium)…Đôi khi gặp các ưu hợp Lim xanh+ Sến mật hoặc Sến mật + Táu trong các khu rừng nguyên sinh thuộc các 11 khu Đông Bắc hay Bắc Trường Sơn. Khu Bảo tồn thiên nhiên Hà Lĩnh, huyện Hà Trung, Thanh Hóa được thành lập nhằm bảo tồn ưu hợp Lim xanh + Sến mật còn tồn tại` rất ít ở Việt Nam. Vườn Quốc Gia Tam Đảo còn giữ lại hàng trăm cây sến có đường kính lớn. Cây lớn nhất có đường kính 3 m. Cây ưa đất dầy và ẩm thuộc các loại: sét pha, đất đá vôi, đất cát, sa thạch và thường có đá lẫn. Cây Sến mật - Madhuca pasquieri (Dubard) H. J. Lam1. Cây non chịu bóng, nhưng cây trưởng thành là cây ưa sáng, tăng trưởng chậm. Cây cho số lượng quả lớn, nhưng thường bị các loại thú nhỏ như sóc, dơi và chim ăn. Mùa hoa tháng 6-8; quả chín tháng 11 đến tháng 2 năm sau. (Nghiên cứu đặc điểm lâm học của loài Sến mât - Madhuca pasquieri tại vườn quốc gia Tam Quy Thanh Hóa củaPhạm Quang Vinh 2011) [16]. Các công tình nghiên cứu riêng về cây Sến mật chưa nhiều, phần lớn các tác giả mới chỉ nghiên cứu về lĩnh vực phân loại mô tả phát hiện, giám định tên loài cây Sến mật. Các nghiên cứu chưa tương xứng với giá trị của nó. Tuy nghiên những công trình đã nghiên cứu này là cơ sở để xác định nội dung nghiên cứu của đề tài này. Nhận xét, đánh giá chung Điểm qua các công trình nghiên cứu ở cả trên thế giới và ở Việt Nam, đề tài rút ra một số nhật xét sau: Các nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng, tái sinh rừng, hình thái, sinh thái,… của rừng mưa nhiệt đới đã được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm nghiên cứu từ rất lâu. Những kết quả đạt được cung cấp đầy đủ cơ sở lý luận cũng như thực tiễn cho việc thực hiện định hướng nghiên cứu của đề tài. Tuy nhiên, tài nguyên thực vật rừng nhiệt đới là rất đa dạng, phong phú. Do đó, các công trình nghiên cứu chuyên sâu về mô tả đặc điểm sinh học, sinh thái cho từng loài cây cụ thể, đặc biệt là những loài cây quý hiếm đang có nguy cơ tuyệt chủng 12 ngoài tự nhiên để có biện pháp bảo tồn vẫn đang là hướng nghiên cứu hết sức cần thiết và cấp bách. Ở Việt Nam, mặc dù các nghiên cứu về cấu trúc, tái sinh rừng, nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái cho từng loài cây cụ thể,… được thực hiện tương đối chậm so với thế giới nhưng cũng đạt được những thành tựu đáng kể. Chúng ta đã có nhiều công trình nghiên cứu cung cấp những hiểu biết về vấn đề diễn thế, tái sinh, cấu trúc của hầu hết các hệ sinh thái rừng trong cả nước. Các công trình nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái cho từng loài cây cụ thể cũng rất được quan tâm nghiên cứu, góp phần cung cấp cơ sở cho việc gây trồng, bảo tồn nhiều loài cây gỗ quý như: Lim xanh, Lát hoa, Pơ mu,… Tuy nhiên hiện nay, tài nguyên rừng đang bị đe dọa nghiêm trọng bởi sự khai thác quá mức của con người dẫn tới nhiều loài cây gỗ quý hiếm đang có nguy cơ tuyệt chủng, số lượng loài bổ sung vào sách đỏ Việt Nam ngày càng nhiều. Do đó, nếu chúng ta không có biện pháp bảo tồn cấp bách thì tương lai không xa nguồn gen quý hiếm của các loài cây này sẽ biến mất ngoài tự nhiên. 2.2. Tổng quan điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu 2.2.1. Điều kiện tự nhiên 2.2.1.1. Vị trí địa lý Khu rừng đặc dụng Cham Chu nằm trên địa bàn 5 xã: Yên Thuận và Phù Lưu (huyện Hàm Yên); Trung Hà, Hà Lang và Hòa Phú (huyện Chiêm Hóa). Tọa độ địa lý: từ 22014’16’’ đến 22021’30’’ vĩ độ Bắc; 104053’27’’ đến 105014’16’ độ kinh Đông. Tổng diện tích tự nhiên là 58.187ha. - Phía Bắc giáp huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang. - Phía Đông giáp xã Minh Quang, Tân Mỹ, Phúc Thịnh và Tân Thịnh huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng