BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
************
NGUYỄN THÀNH CHƠN
NGHIÊN CỨU NẤM ASPERGILLUS SP HẠI HẠT NGÔ, LẠC, ĐẬU
TƯƠNG Ở VÙNG BẮC NINH, BẮC GIANG NĂM 2014
CHUYÊN NGÀNH: BẢO VỆ THỰC VẬT
MÃ SỐ: 60.62.01.12
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ĐỖ TẤN DŨNG
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám ơn
và các thông tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thành Chơn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ này, ngoài sự nỗ lực phấn đấu của bản thân tôi
còn nhận được nhiều rất nhiều sự giúp đỡ quý báu khác.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đỗ Tấn Dũng đã tận tình
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài
Tôi xin cảm ơn tới các thầy cô giáo trong Bộ môn Bệnh cây, Khoa Nông
học đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận
văn này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các tập thể, cá nhân, bạn bè và
người thân đã động viên khích lệ tôi trong thời gian học tập tại trường và thực hiện
đề tài tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Thành Chơn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................ i
Lời cảm ơn .............................................................................................................. ii
Mục lục .................................................................................................................. iii
Danh mục các ký hiệu chữ viết tắt .......................................................................... vi
Danh mục bảng ..................................................................................................... vii
Danh mục hình ..................................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Đặt vấn đề ........................................................................................................... 1
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ............................................................................ 2
2.1. Mục đích .......................................................................................................... 2
2.2. Yêu cầu ............................................................................................................ 2
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 3
1.1. Những nghiên cứu ngoài nước .......................................................................... 3
1.1.1. Những nghiên cứu nấm Aspergillus sp. hại trên ngô, lạc, đậu tương ...... 3
1.1.2. Những nghiên cứu chung về Aspergillus sp. .......................................... 4
1.1.3. Nghiên cứu về đặc điểm hình thái, sinh học của nấm Aspergillus flavus
.........7
1.1.4. Nghiên cứu về đặc điểm hình thái, sinh học của nấm Aspergillus niger
..........8
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .................................................................... 10
Chương 2 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 15
2.1. Đối tượng, địa điểm, vật liệu nghiên cứu ........................................................ 15
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 15
2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................ 15
2.1.3. Vật liệu nghiên cứu.............................................................................. 15
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 16
2.3.1. Phương pháp thu thập mẫu hạt ............................................................. 16
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm ................................ 16
2.5. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................................. 21
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...................................... 22
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3
3.1. Nghiên cứu xác định thành phần và mức độ phổ biến của nấm hại hạt ngô,
lạc, đậu tương vùng Bắc Ninh, Bắc Giang....................................................... 22
3.1.1. Xác định thành phần và mức độ phổ biến của nấm hại hạt ngô ............ 22
3.1.2. Xác định thành phần và mức độ phổ biến của nấm hại hạt lạc.............. 23
3.1.3. Xác định thành phần và mức độ phổ biến của nấm hại hạt đậu
tương .................................................................................................. 25
3.1.4. Mức độ nhiễm nấm Aspergillus spp. trên các mẫu hạt ngô, lạc, đậu
tương vùng Bắc Ninh, Bắc Giang ....................................................... 27
3.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh học của nấm Aspergillus spp. gây hại trên hạt
ngô, lạc, đậu tương.......................................................................................... 31
3.3. Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, sinh học của nấm Aspergillus spp.
gây hại hạt ngô, lạc, đậu tương ...................................................................... 35
3.3.1. Ảnh hưởng của môi trường đến sự phát triển của nấm A. niger và
A. flavus hại ngô ................................................................................. 35
3.3.2. Ảnh hưởng của môi trường đến sự phát triển của nấm A. niger và
A. flavus hại lạc................................................................................... 36
3.3.3. Ảnh hưởng của môi trường đến sự phát triển của nấm A.niger và
A. flavus hại đậu tương ....................................................................... 38
3.3.4. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển của nấm A.niger và
A.flavus hại hạt ngô trên môi trường PGA .......................................... 39
3.3.5. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển của nấm A. niger và
A.flavus hại hạt lạc trên môi trường PGA ............................................ 41
3.3.6. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển của nấm A. niger và
A.flavus hại hạt đậu tương trên môi trường PGA................................. 43
3.4. Khảo sát hiệu lực phòng trừ nấm A. flavus và A. niger hại hạt ngô, lạc, đậu
tương bằng nước Javel .................................................................................... 45
3.4.1. Hiệu lực phòng trừ nấm A. flavus và A. niger hại hạt ngô .................... 45
3.4.2. Hiệu lực phòng trừ nấm A. flavus và A. niger hại hạt lạc...................... 47
3.4.3. Hiệu lực phòng trừ nấm A. flavus và A. niger hại hạt đậu tương........... 48
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4
3.5. Khảo sát hiệu lực phòng trừ nấm A. flavus và A. niger hại hạt ngô, lạc, đậu
tương bằng một số thuốc hóa học và nấm đối kháng Trichodeema viride ........ 49
3.5.1. Hiệu lực phòng trừ nấm A. flavus và A. niger hại hạt ngô .................... 49
3.5.2. Hiệu lực phòng trừ nấm A. flavus và A. niger hại hạt lạc...................... 52
3.5.3. Hiệu lực phòng trừ nấm A. flavus và A .niger hại hạt đậu tương........... 53
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................... 56
1. Kết luận ............................................................................................................. 56
2. Đề nghị.............................................................................................................. 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 58
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ THUẬT NGỮ
STT
viết
Ký hiệu, chữ
Diễn giải ký hiệu, chữ viết tắt và thuật ngữ
tắt và thuật
ngữ
1
2
o
C
A
.
3 A
.
4 B
V
5 H
L
6 P
C
7 P
G
8 N
X
9 S
T
10 T
L
11 T
L
Nhiệt độ (độ C)
A
s
A
s
B
ả
H
i
P
o
P
o
N
h
S
ố
T
ỷ
T
ỷ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
3.1. Thành phần và mức độ phổ biến của nấm hại hạt ngô
23
3.2. Thành phần và mức độ phổ biến của nấm hại hạt lạc
24
3.3. Thành phần và mức độ phổ biến của nấm hại hạt đậu tương
26
3.4. Mức độ nhiễm nấm Aspergillus sp trên mẫu hạt ngô
28
3.5. Mức độ nhiễm nấm Aspergillus sp. trên mẫu hạt lạc
29
3.6. Mức độ nhiễm nấm Aspergillus sp trên mẫu hạt đậu tương
30
3.7. Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy đến sự phát triển của nấm A. niger và
A. flavus hại ngô
35
3.8. Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy đến sự phát triển của nấm A.niger và
A. flavus hại lạc
37
3.9. Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy đến sự phát triển của nấm A. niger và
A. flavus hại lạc
38
3.10. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển của nấm A. niger và A.flavus
hại ngô trên môi trường PGA
40
3.11. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển của nấm A. niger và A.flavus
hại hạt lạc trên môi trường PGA
41
3.12. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển của nấm A.niger và A.flavus
hại hạt đậu tương trên môi trường PGA
43
3.13. Hiệu lực phòng trừ nấm A. flavus và A. niger hại hạt ngô bằng nước Javel
46
3.14. Hiệu lực phòng trừ nấm A. flavus và A. niger hại hạt lạc bằng nước Javel
47
3.15. Hiệu lực phòng trừ nấm A. flavus và A. niger hại hạt đậu tương bằng
nước Javel
48
3.16. Hiệu lực phòng trừ nấm A. flavus và A. niger hại hạt ngô bằng một số
thuốc hóa học và nấm đối kháng T.viride
50
3.17. Hiệu lực phòng trừ nấm A. flavus và A. niger hại hạt lạc bằng một số
thuốc hóa học, nấm đối kháng T.viride
52
3.18. Khảo sát phòng trừ nấm A. flavus và A. niger hại hạt đậu tương bằng một
số thuốc hóa học, nấm đối kháng T.viride
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
54
Page vii
DAN
HÌ
T
r
S
3.1 32
.
3.2 32
.
3.3 33
.
3.4 33
.
3.5 33
.
3.6 33
.
3.7 34
.
3.8 34
.
3.9 34
.
3.1 34
0.
3.1 35
1.
3.1 35
2.
3.1 36
3.
3.14. Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy đến sự phát triển của nấm A. flavus
và A. niger hại lạc sau 7 ngày nuôi cấy
38
3.15. Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy đến sự phát triển của nấm A. niger
và A. flavus hại đậu tương sau 7 ngày nuôi cấy
39
3.16. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển của nấm A. flavus và A. niger hại
ngô trên môi trường PGA sau 7 ngày nuôi cấy
41
3.17. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển của nấm A. flavus và A. niger
hại lạc trên môi trường PGA sau 7 ngày nuôi cấy
42
3.18. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển của nấm A. flavus và A. niger
hại đậu tương trên môi trường PGA sau 7 ngày nuôi cấy
44
3.19. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển của nấm A. flavus hại đỗ tương
trên môi trường PGA
44
3.20. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển của nấm A. niger hại đỗ tương
trên môi trường PGA
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
45
Page viii
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Ngô, lạc, đậu tương là những loại cây trồng họ hòa thảo, họ đậu có giá trị
dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao. Ở Việt Nam, ngô, lạc, đậu tương được trồng phổ
biến ở hầu hết các tỉnh trên cả nước. Đây là những cây trồng đem lại hiệu quả kinh
tế cao nhờ khả năng cải tạo và nâng cao độ phì của đất, tăng năng suất các cây trồng
khác. Bên cạnh đó, các loại cây trồng này là nguồn bổ sung đạm, chất béo cho con
người, là thức ăn giàu dinh dưỡng cho chăn nuôi và là nguồn nguyên liệu giá trị cho
công nghiệp chế biến thực phẩm. Thân lá ngô, lạc, đậu tương sau khi thu hoạch có
thể làm thức ăn cho gia súc hoặc làm phân bón. Hạt của các loại cây ngô, lạc, đậu
tương là thực phẩm giàu dinh dưỡng có chứa lipit, protein, gluxit, vitamin và nhiều
loại vitamin có giá trị khác bổ sung cho con người. Đối với công nghiệp chế biến,
ngô, lạc, đậu tương là nguồn nguyên liệu quan trọng để chế biến ra các sản phẩm có
giá trị như dầu ăn, bánh kẹo, khô dầu, thức ăn chăn nuôi,….
Trong sản xuất nông nghiệp, vai trò của cây lạc, đậu tương trong hệ thống
nông nghiệp ở vùng nhiệt đới ngày càng được khẳng định. Có thể đưa cây lạc, đậu
tương vào nhiều công thức luân canh, xen canh với nhiều loại cây trồng khác nhau
như ngô, lúa,... hay trồng ở những nơi có chất đất khác nhau. Đây cũng là những
loại cây trồng cải tạo đất quan trọng trong hệ thống canh tác đa canh ở nước ta.
Do ý nghĩa nhiều mặt của cây ngô, lạc, đậu tương nên chúng càng ngày càng
được quan tâm hơn. Tuy nhiên các loại hạt này là nơi tiềm ẩn nhiều loài nấm gây
bệnh, đặc biệt là các loài nấm có nguồn gốc trong đất (như Sclerotium rolfsii) và
truyền qua hạt giống như Aspergillus sp.,... Ở Việt Nam qua kết quả điều tra từ năm
1995 đến năm 2006 cho thấy tất cả các nấm gây bệnh và hầu hết các bệnh gây hại
đến năng suất chất lượng lúa trên đồng ruộng đều là các bệnh có khả năng tồn tại và
truyền qua hạt giống. Nấm Aspergilus niger và A.flavus gây hại phổ biến trên hạt
giống lúa, ngô, đậu đỗ, lạc... không những làm ảnh hưởng trực tiếp đến sức nảy
mầm mà còn sinh ra độc tốc aflatoxin gây ảnh hưởng nguy hại đến đời sống con
người. Ngoài lúa, đậu đỗ, lạc, rau và cây thực phẩm, bệnh hại trên hạt giống các loại
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1
cây trồng khác cũng rất đa dạng và gây thiệt hại lớn trong sản xuất. Bệnh hạt giống
là một trong những nguyên nhân chính gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng
hạt và làm giảm đáng kể giá trị xuất khẩu của một số nông sản ở nước ta (Nguyễn
Kim Vân và cs., 2006).
Bắc Ninh và Bắc Giang là hai tỉnh có diện tích trồng nhiều lạc, đậu tương và
ngô và ở đây cây lạc được xem là một trong những cây trồng chủ lực trên địa bàn
của tỉnh. Tuy nhiên, thực tế sản xuất trong tỉnh cho thấy tình tình phát triển các loại
cây trồng này còn nhiều hạn chế, chưa xứng đáng với tiềm năng đất đai và điều kiện
sinh thái của vùng. Năng suất cũng như phẩm chất các loại cây này ở đây còn thấp.
Trong những năm gần đây, sự gia tăng về diện tích trồng và việc áp dụng các biện
pháp kỹ thuật thâm canh làm phát sinh ngày càng nhiều dịch hại nguy hiểm, đặc
biệt là nhóm nấm gây bệnh héo rũ gây ra. Nhóm nấm này phát sinh và gây hại trong
cả chu kỳ sống của cây trên đồng ruộng và trong kho bảo quản, ảnh hưởng đến chất
lượng hạt giống. Đây cũng là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự giảm
sút về năng suất và phẩm chất hạt ngô, lạc, đậu tương.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu nấm Aspergillus sp. hại hạt ngô, lạc, đậu tương ở vùng Bắc Ninh,
Bắc Giang năm 2014”.
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích
Nghiên cứu xác định thành phần và mức độ nhiễm Aspergillus sp hại hạt
ngô, đậu tương, lạc thu được tại vùng Bắc Ninh, Bắc Giang ;thử nghiệm một số
biện pháp xử lý hạt ngô, lạc, đậu tương trong phòng trừ bệnh.
2.2. Yêu cầu
Xác định thành phần của nấm Aspergillus sp. và mức độ phổ biến của các
loài nấm này trên hạt ngô, lạc, đậu tương.
Nghiên cứu đặc điểm sinh học của nấm Aspergillus sp. hại hạt ngô, lạc, đậu
tương. Nghiên cứu xử lý phòng trừ nấm Aspergillus sp. hạt ngô, lạc, đậu
tương bằng
một số loại thuốc hóa học và nấm đối kháng Trichoderma viride.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Những nghiên cứu ngoài nước
1.1.1. Những nghiên cứu nấm Aspergillus sp. hại trên ngô, lạc, đậu tương
Bệnh héo rũ gốc mốc đen (Aspergillus niger) hại lạc được báo cáo chính thức
lần đầu tiên vào năm 1926 ở Sumatra và Java D.J. Allen and J.M. Lenne (1998),
N.Kokalis Burelle (1997). Thực tế tác nhân gây bệnh đã được ghi nhận từ năm
1920, gây nên biến màu vỏ và hạt lạc. Theo CAB International Press (2001): ở châu
Á bệnh được ghi nhận đầu tiên tại Andhara Pradesh 1980.
Theo kết quả nghiên cứu của Allen và Lenne (1998), CABI (2001) thiệt hại
về năng suất lạc đã được ghi nhận cụ thể ở Malawi, Senegal, Sudan, Niger...v.v.
Ở Ấn Độ, bệnh héo rũ gốc mốc đen là một trong những nhân tố quan trọng gây
ra năng suất thấp với tỷ lệ nhiễm khoảng 5-10%. Nếu nhiễm trong khoảng 50 ngày
sau gieo sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng và có thể gây chết tới 40% số cây. Ở Mỹ,
bệnh héo rũ gốc mốc đen ngày càng trở nên nghiêm trọng từ đầu những năm
1970 khi việc xử lý hạt bằng thuốc có chứa thủy ngân bị cấm và nó trở thành một
vấn đề ở Florida những năm 1980.
Phòng trừ bệnh héo rũ gốc mốc đen hại lạc gặp rất nhiều khó khăn do nấm
Aspergillus niger là nấm bệnh hại hạt nhưng lại là nấm đất điển hình gây hại cây
trồng (Edwin et al., 2010; Embaby et al., 2013).
Theo kết quả nghiên cứu của Dharmaputra et al. (2001): nấm Aspergillus
niger có mặt 100% số mẫu đất đem kiểm tra.
Trong hệ thống các biện pháp phòng trừ bệnh héo rũ gốc mốc đen, biện pháp
dùng thuốc hóa học để xử lý hạt giống là biện pháp hữu hiệu nhất. Theo những kết
quả của Amanda Huber (2002): bệnh héo rũ gốc mốc đen xuất hiện nhiều hơn trên
hạt không xử lý so với hạt có xử lý. Các kết luận của CABI (2001) cho rằng: dùng
thuốc trừ nấm trên hạt có thể phòng trừ bệnh héo rũ gốc mốc đen hiệu quả nếu áp
dụng đúng kỹ thuật khi xử lý hạt giống.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3
Theo kết quả nghiên cứu của CABI (2001), Allen và Lenne (1998) : nhóm
thuốc hóa học dùng xử lý hạt giống khuyến cáo nên dùng và thực tế đang được
dùng hiện nay là thuốc Thiram, Carbendazim, hợp chất chứa hoạt chất benomyl và
hỗn hợp của một vài loại trong chúng. Theo CABI (2001): xử lý hạt bằng thuốc
Thiram thể hiện hiệu quả nhất, hỗn hợp thuốc Carbendazin trộn với thuốc Thiram
sử dụng ngay hoặc trong khoảng 20 ngày trước gieo phòng trừ nấm Aspergillus
niger rất hiệu quả trên hạt.
Bệnh trên hạt ngô đã được các nước nghiên cứu từ nhiều năm nay theo Denis
Mc.Gee (1998) trên hạt ngô có bệnh héo rũ gốc mốc đen rất quan trọng. Hiện nay
50 nước trên thế giới hạn chế nhập khẩu ngô từ các nước đã ghi nhận có bệnh này
(Rasheed et al., 2004; Niaz and Dawar, 2009; Masirevic et al., 2012). Những bệnh
này được phòng chống bằng nhiều cách như chọn giống chống chịu, xử lý hạt
giống, luân canh cây trồng... tuy nhiên biện pháp mang lại hiệu quả cao nhất vẫn là
xử lý hạt.
Theo Samuels (2006), trong chi Trichoderma có tới 89 loài với khả năng sử
dụng rất lớn và đa dạng. Nếu thêm Trichoderma vào như là một biện pháp xử lý hạt
giống, chúng sẽ xâm chiếm các bề mặt gốc rễ và có thể tồn tại ở con số hữu ích;
Trichoderma spp. sinh sôi nảy nở tốt nhất khi có rễ dồi dào, khỏe mạnh, phát triển
nhiều cơ chế: tấn công các loại nấm khác và thúc đẩy tăng trưởng cây trồng, phát
triển gốc (Harman, 2000; Gajera et al., 2011; Mohammed and Chala, 2014).
1.1.2. Những nghiên cứu chung về Aspergillus
sp.
Năm 1809, Link mô tả loài Aspergillus glaucus trên tiêu bản mẫu cây khô.
Năm 1850, De Bary phát hiện giai đoạn bào tử trần của Euritium
herbariorum chính là Aspergillus flavus.
Đến cuối thế kỉ 19, nhiều công trình nghiên cứu cho biết sản phẩm lên men
của 1số loài thuộc Aspergillus sp là các acid hữu cơ như acid oxalic,...và do đó
Aspergillus sp được bắt đầu chú ý nghiên cứu về nhiều mặt: sinh hóa, lên men, phân
loại học.
Năm 1901, Wehmer đã có một chuyên luận về chi Aspergillus.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4
Nấm Aspergillus sp là một trong những nấm lâu đời nhất. Đến năm 1926, đã
trở thành nhóm nấm mốc nổi tiếng và được nghiên cứu nhiều nhất. Nấm Aspergillus
sp có thể lên đến 200 loài, trong đó có khoản 20 loài gây hại cho con người.
Năm 1926, Thom và Church đã nghiên cứu phân loại các loài đã được mô tả
của chi Aspergillus và đề nghị chấp nhận 69 tên loài và thứ trong tổng số 350 loài
đã được tả và hai ông đã sắp xếp 69 tên loài đó vào 11 nhóm.
Năm 1945, chuyên luận thứ hai của Thom và Raper ghi nhận chi Aspergillus
gồm 80 loài và 10 thứ, 80 loài này được tập hợp trong 14 nhóm.
Năm 1965, Raper và Fennell đã chấp nhận và mô tả được 132 loài và 18 thứ,
tập hợp trong 18 nhóm.
Nấm Aspergillus sp có dạng hình sợi, phân nhánh, có vách ngăn, không màu,
màu nhạt hoặc trở nên nâu, nâu nhạt ở một số vùng nhất định của khuẩn lạc.
Nấm Aspergillus sp rất đặc biệt do chúng có hệ bào tử phân sinh. Bào tử phát
triển từ thành tế bào rất dày bên trong hệ sợi nấm gọi là tế bào chân. Bộ máy mang
bào tử trần được phát triển từ một tế bào có đường kính lớn hơn, màng dày hơn so
với các tế bào lân cận của sợi nấm. Giá bào tử trần phát triển từ tế bào chân như là
một nhánh của sợi nấm, giá bào tử thường mọc gần thẳng góc với trục của tế bào
chân và thường hướng lên trên bề mặt cơ chất, giá bào tử trần không có nhánh, ít
hoặc không có vách ngăn ngang, có phần đỉnh phù to thành bọng hình chùy, hình
elip, hình bán nguyệt hoặc hình cầu. Bọng hữu thụ này mang các thể bình. Các thể
bình này hoặc song song hoặc tập hợp thành cụm ở phần đỉnh bọng hoặc xếp thành
tia sát nhau trên toàn bộ bề mặt bọng. Thể bình có thể có một hoặc hai tầng. Các
bào tử trần tạo thành xếp nối tiếp nhau trong miệng thể bình, tạo thành chuỗi hướng
gốc, không phân nhánh. Bào tử trần không ngăn vách, hình dạng, kích thước, màu
sắc, dấu vết ở mặt ngoài thay đổi tùy từng loài. Tất cả các bào tử trần được tạo
thành từ các thể bình của một bọng đính giả hợp thành khối bào tử trần đỉnh bọng
(conidial head).
Nấm Aspergillus sp sinh sản bằng hình thức vô tính đó là cách sinh sản mẩu
sợi, một đoạn sợi nấm rơi vào cơ chất gặp điều kiện thuận lợi sẽ phát triển hệ sợi
nấm mới. Ngoài ra, còn sinh sản bằng bào tử đính, đây là hình thức sinh sản phổ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5
biến ở nấm mốc. Khi đó các sợi nấm hình thành một dạng tế bào đặc biệt hình chai
và đầu các tế bào này sinh ra các bào tử gọi là bào tử phân sinh, màu sắc của các
bào tử đặc trưng cho nấm mốc ở tuổi trưởng thành.
Sự gây thương tổn của côn trùng cho ngô ở ngoài đồng cũng có thể đi cùng
hoặc tiếp theo sự nhiễm Aspergillus flavus và sự tạo aflatoxin trước thu hoạch.
Theo ước tính của tổ chức Nông lương quốc tế (FAO) thì có khoảng 25% nông sản
của thế giới chịu ảnh hưởng nghiêm trọng bởi mycotoxin, chủ yếu là aflatoxin.
Aflatoxin đã làm thiệt hại cho ngành trồng trọt và chăn nuôi rất lớn.
Mặc dù aflatoxin được tìm thấy trong nhiều loại lương thực, thực phẩm khác
nhau nhưng hầu hết sự nhiễm tập trung ở lạc, các hạt có dầu khác như bông, ngô, và
các sản phẩm được chế biến từ chúng. Hạt dẻ Braxin là thường nhiễm nhiều nhất.
Bên cạnh đó, lúa mạch ở Ấn Độ cũng bị nhiễm aflatoxin.
Một số loài nấm mốc trong bảo quản như Aspergillus, Penicillium, không
những làm biến màu hạt mà còn sản sinh ra độc tố (Pildain et al. 2008).
Nấm gây bệnh hại có thể phát triển và gây hại rất nhanh chóng trên các loài
cây trồng ở mọi giai đoạn, mọi nơi, mọi lúc. Trên hạt, một số nấm gây bệnh phá huỷ
axit béo, vitamin và tạo ra các hợp chất hoá học có thể gây nguy hại tới Ocấy, đất
mùn, hệ rễ cà chua, hoặc hệ rễ lúa mì. Người ta còn coi nó là có thể nhanh chóng
xâm nhập lại đất đã khử trùng bằng hơi nước. Đất đai vùng nhiệt đới chứa nhiều
loài này hơn nhiều so với đất đai vùng ôn đới. Nó thường gặp trên lúa mì, bột, trên
các chế phẩm bột sống, trong bánh mì.
Ngô gạo cũng như các sản phẩm từ ngô gạo thường chứa loài này. Nó có rất
nhiều trên sợi bong và nhất là trên hạt bông, nó xâm nhập vào hạt qua các điểm hợp
hoặc nhờ những chỗ hủy hoại do côn trùng gây ra… Ngoài ra người ta còn thấy nó
trên hạt và khô dầu tương, cùi dừa, sắn, nhân hạt ca cao, quả cà phê, quả hồ đào
Brazin, thuốc lá, hạt lúa miến, hạt hướng dương, hạt thông, kê, ớt, hạt tiêu đỏ, củ
cải đường, quả lê, giăm bông, dồi thịt và nhiều thức ăn khác… Sự có mặt của các
loài này trong các thức ăn phức hợp của gia súc, ngay khi nuôi không có ngô, lạc,
trên cỏ khô gia súc cũng vậy. Nếu có điều kiện thuận lợi, nó sinh sôi nảy nở rất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6
nhiều, trên lúa mì tồn trữ trong kho kín có độ ẩm 15,2% đến 17% bào tử của nó
chiếm từ 50-100% tổng số bào
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7
tử có mặt, nhiều đến nỗi trên mặt kho đóng vón lại thành một lớp vỏ cứng sâu tới
0.6 cm. Nó cũng thường có mặt trên ngô bẹ khi độ ẩm vượt quá 15.5%.
1.1.3. Nghiên cứu về đặc điểm hình thái, sinh học của nấm Aspergillus flavus
1.1.3.1. Phân bố và phạm vi kí chủ của Aspergillus flavus
Nấm Aspergillus flavus có ở khắp mọi nơi: dưới đất, trên các chất hữu cơ, và
các loại hạt nhất là cá hạt có dầu. Từ lâu người ta đã phát hiện sự có mặt của nó ở
dưới đất, dù là trong rừng, ở vùng than bùn, vùng đất sa mạc Sahara, hoặc trong đất
cày cấy, đất mùn, hệ rễ cà chua, hoặc hệ rễ lúa mì. Người ta còn coi nó là có thể
nhanh chóng xâm nhập lại đất đã khử trùng bằng hơi nước. Đất đai vùng nhiệt đới
chứa nhiều loài này hơn nhiều so với đất đai vùng ôn đới. Nó thường gặp trên lúa
mì, bột, trên các chế phẩm bột sống, trong bánh mì (Medić-Pap et al. 2007).
Ngô gạo cũng như các sản phẩm từ ngô gạo thường chứa loài này. Nó có rất
nhiều trên sợi bong và nhất là trên hạt bông, nó xâm nhập vào hạt qua các điểm hợp
hoặc nhờ những chỗ hủy hoại do côn trùng gây ra… Ngoài ra người ta còn thấy nó
trên hạt và khô dầu tương, cùi dừa, sắn, nhân hạt ca cao, quả cà phê, quả hồ đào
Brazin, thuốc lá, hạt lúa miến, hạt hướng dương, hạt thông, kê, ớt, hạt tiêu đỏ, củ cải
đường, quả lê, giăm bông, dồi thịt và nhiều thức ăn khác… Sự có mặt của các loài
này trong các thức ăn phức hợp của gia súc, ngay khi nuôi không có ngô, lạc, trên
cỏ khô gia súc cũng vậy. Nếu có điều kiện thuận lợi, nó sinh sôi nảy nở rất nhiều,
trên lúa mì tồn trữ trong kho kín có độ ẩm 15,2% đến 17% bào tử của nó chiếm từ
50-100% tổng số bào tử có mặt, nhiều đến nỗi trên mặt kho đóng vón lại thành một
lớp vỏ cứng sâu tới 0.6 cm. Nó cũng thường có mặt trên ngô bẹ khi độ ẩm vượt quá
15.5% (Youm, 2000; Rossetto et al., 2003).
1.1.3.2. Đặc điểm sinh học của nấm Aspergillus flavus
Không giống với hầu hết các loại nấm, Aspergillus flavus yêu ưa điều kiện
0
khô nóng. Nhiệt độ tối ưu cho sự phát triển là 37 C, nhưng chúng dễ dàng phát triển
0
0
ở nhiệt độ 25- 42 C nhưng ở nhiệt độ 12 C chúng đã bắt đầu phát triển và dạt tới
0
hạn ở nhiệt độ 48 C. Nhiệt độ tối ưu cao góp phần nâng cao khả năng gây bệnh của
chúng đối với con người (Houshiyarfard et al, 2012; Safdar et al., 2013).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8
1.1.3.3. Đặc điểm phát sinh phát triển của nấm Aspergillus flavus
Bào tử của nấm Aspergillus flavus có khả năng phát tán trong không khí,
trong nước, trong đất. Đặc biệt khi gặp điều kiện thuận lợi, chúng phát sinh phát
triển trên lương thực, thực phẩm, hoa quả và thậm chí còn gây hại một số loài cây
trồng. Vì phạm vi kí chủ rộng, khả năng phát tán rất lớn nên phòng trừ nấm hại này
thường rất khó khăn. Nấm Aspergillus flavus có thể kí sinh, gây hại các loại lương
thực, thực phẩm như: lúa, ngô, sắn, trên một số loại hạt làm thực phẩm như: đỗ
tương, lạc, vừng..., trên thực phẩm như: các sản phẩm chế biến từ ngũ cốc, lạc,
vừng, đậu đỗ... và thậm chí trên hoa quả tươi bị dập như: thanh long, nhãn, xoài,
vải... Trong quá trình xâm nhiễm, sinh trưởng phát triển, chúng tiết ra độc tố
Aflatoxin (Kulwant et al, 1991; Kokalis-Burelle et al., 1997; Hussain et al., 2013).
1.1.3.4. Đặc điểm hình thái của nấm Aspergillus flavus
Loài Aspergillus flavus có màu vàng hơi lục, có dạng ít nhiều vón cục của
tán. Ở đỉnh các cuống bào tử đính mọc thẳng đứng có vách sần sùi, hình thành
những đầu mang bào tử đính có dạng gần hình cầu đến thuôn dài. Các thể chai hoặc
đính trực tiếp vào đầu mang bào tử đính (thể bình một lớp) hoặc qua một lớp thể
bình trung gian( thể bình hai lớp) đôi khi cả hai kiểu đồng thời tồn tại.
Các bào tử có kích thước khá lớn (đường kính từ 5-7µ m) hình cầu màu vàng
nâu đến hơi lục, hơi sần sùi. Đôi khi người ta coi Aspergillus flavus là những loài
nấm có cuống bào tử đính xù xì và hai lớp thể bình (Hillocks et al., 1997).
1.1.4. Nghiên cứu về đặc điểm hình thái, sinh học của nấm Aspergillus niger
1.1.4.1. Phân bố và phạm vi kí chủ
Nấm Aspergillus niger phân bố rộng khắp thế giới. Theo Compendium of
Crop Protection 2001, R.J. Hillocks and J.M. Waller, S.J. Kolte (1997): nó xuất hiện
ở trên 100 nước thuộc khắp các châu lục, đặc biệt là ở Australia, Iran, Ấn Độ,
Sudan, Mỹ,...v.v. (Guchi et al., 2014).
Phạm vi kí chủ: nấm Aspergillus niger gây hại trên rất nhiều họ thực vật
trong đó khoảng trên 90 cây trồng và trên 11 kí chủ dại. Kí chủ chính trên khoảng
10 họ thực vật trên nhiều cây trồng trong đó đáng chú ý nhất phải kể đến lạc, ngô,
hành tỏi, xoài, đậu đỗ, điều...v.v. (John Damicone, 1999)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9
1.1.4.2. Đặc điểm sinh học của nấm Aspergillus niger
Theo European Mycotoxin Awareness Network (2004), H. David Thurson
(1998) nhận định: nấm Aspergillus niger không phổ biến ở vùng khí hậu ôn đới,
bào tử của nó có nhiều trông không khí ở những vùng nóng như Ấn Độ. Theo
Compendium of Crop Protection (2001): sự gia tăng mầm bệnh nấm Aspergillus
niger khi có mưa kéo dài do sự tập trung bào tử nấm tăng trong thời kì khô nóng và
bị rửa trôi xuống theo nước mưa, tuy nhiên sức sống của mầm bệnh sẽ giảm khi
lượng mưa tăng. Khi mầm bệnh trong không khí của nấm Aspergillus niger tiếp xúc
được với tán cây, tế bào cây cũng có thể bị nhiễm nếu điều kiện phù hợp xuất hiện
như tế bào bị tổn thương, nhiệt độ và độ ẩm cao.
Dù nước không bắt buộc cho sự nảy mầm của bào tử nấm Aspergillus niger
nhưng độ ẩm tới hạn là cần thiết. Độ ẩm yêu cầu cho bào tử nảy mầm thay đổi theo
0
nhiệt độ nhưng độ ẩm thích hợp cho bào tử nảy mầm là 93% và nhiệt độ dưới 40 C.
0
Nếu độ ẩm 100% thì sự nảy mầm thích hợp nhất ở 30 C. khi bào tử bắt đầu nảy
mầm, chúng đặc biệt mẫn cảm với sự thay đổi sinh thái đặc biệt là yếu tố nhiệt độ.
Tỷ lệ bào tử nảy mầm là rất quan trọng cho sự xâm nhiễm của bệnh lên cây sau này.
Vì vậy, theo D.J. Allen and J.M. Lenne (1998), R.J. Hillocks and J.M. Waller, S.J.
Kolte (1997): ở những vùng khí hậu nóng ẩm như vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới là
thích hợp cho sự nảy mầm của bào tử hơn là những vùng khí hậu ôn đới.
1.1.4.3. Đặc điểm phát sinh phát triển của nấm Aspergillus
niger
Nấm As. niger phân bố rộng khắp trên thế giới. Tốc độ sinh trưởng của
Aspergillus niger nhanh, sự phát triển và hình thành bào tử của nấm thích hợp trong
điều kiện nóng ẩm do đó khi gặp điều kiện thuận lợi chỉ một lượng nhỏ nguồn lây
nhiễm cũng có thể phát triển sự gây nhiễm nghiêm trọng. Theo N. Kokalis-Burelle,
D. M. Porter, R. Rodr›guez -K. Bana, D. H. Smith,
P.Subrahmanyameds. (1997), R.J. Hillocks and J.M. Waller, S.J. Kolte
(1997): mầm bệnh của Aspergillus niger được tìm thấy ở đất ẩm nhiều hơn là ở đất
khô và nó có khả năng chịu được điều kiện đất có độ ẩm thấp. Theo kết quả của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page
10
Precision Agriculture (2004): đất ướt dễ dàng cho nấm gây thối hạt ở cuối vụ trong
khi điều kiện đất khô, khí hậu nóng tạo điều kiện thuận lợi cho thối mầm và thối sau
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page
11
- Xem thêm -